Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

phân tích tài chính khách sạn hương giang resort & spa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.43 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
…………./………… …………/…………

NGUYỄN NGỌC DIỆU LOAN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH SẠN
HƯƠNG GIANG RESORT & SPA
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
…………./………… …………/…………

NGUYỄN NGỌC DIỆU LOAN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH SẠN
HƯƠNG GIANG RESORT & SPA
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số : 60 34 20
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẠO
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Phân tích tài chính Khách sạn
Hương Giang Resort & Spa là công trình nghiên cứu độc lập, do
tác giả thực hiện.
Các số liệu minh họa trong luận văn là trung thực, có trích
dẫn cụ thể. Những kết quả tổng kết được từ luận văn chưa được sử
dụng hay công bố ở bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Diệu Loan
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tạo đã tận tình hướng


dẫn, giúp đỡ, góp ý cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn thạc sỹ Phân tích tài chính Khách sạn Hương Giang Resort &
Spa.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô tại Học Viện Hành Chính và Cơ sở
Đào tạo Học Viện Hành Chính tại Miền Trung đã tận tình truyền đạt kiến
thức và nhiệt tình hỗ trợ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Xin cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Khách sạn Hương Giang Resort & Spa
nói chung và Phòng Kế toán nói riêng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thu thập số liệu để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, khuyến khích tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Diệu Loan
MỤC LỤC
MỤC LỤC 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ 9
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2
3. Mục đích & nhiệm vụ của luận văn 2
4. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu của luận văn 3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 3
7. Kết cấu của luận văn 3
Chương 1 5
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 5

1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 5
1.1.1 Khái niệm Tài chính doanh nghiệp 5
1.1.2 Nội dung tài chính doanh nghiệp 7
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 9
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp 11
1.2.1 Khái niệm và mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp 11
1.2.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 12
1.2.3 Cơ sở số liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp 14
1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 16
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp 19
1.2.6 Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp 21
1.3 Năng lực tài chính doanh nghiệp 22
1.3.1 Khái niệm 22
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp 22
Kết luận chương 1 31
Chương 2 32
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH SẠN 32
HƯƠNG GIANG RESORT & SPA 32
2.1 Giới thiệu chung về Khách sạn Hương Giang Resort & Spa 32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Khách sạn Hương Giang Resort & Spa 32
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ 33
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Khách sạn Hương Giang Resort & Spa 34
2.1.4 Đặc điểm tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Khách sạn Hương Giang
Resort & Spa 35
2.2 Thực trạng tình hình tài chính của Khách sạn Hương Giang Resort & Spa thông
qua việc phân tích tài chính 37
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Khách sạn Hương Giang Resort & Spa
qua các năm 2011 – 2013 37
2.2.2 Phân tích quy mô và cơ cấu nguồn vốn 40

2.2.3 Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản 44
2.2.4 Phân tích khả năng thanh toán 50
2.2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 51
2.2.6 Phân tích năng lực hoạt động của tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tổng tài
sản 55
2.2.7 Phân tích khả năng sinh lợi 56
2.3 Đánh giá chung về tình hình tài chính của Khách sạn Hương Giang Resort & Spa
65
2.3.1 Những kết quả đạt được 65
2.3.2 Những hạn chế tồn tại về tình hình tài chính và nguyên nhân của những hạn
chế đó 67
Tóm tắt Chương 2 71
Chương 3 72
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 72
CỦA KHÁCH SẠN HƯƠNG GIANG RESORT & SPA 72
3.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực tài chính của Khách sạn
Hương Giang Resort & Spa 72
3.1.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
sạn trong những năm đến 72
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tài chính của khách sạn 75
3.2 Hệ thống giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Khách sạn Hương Giang
Resort & Spa 75
3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu 75
3.2.2 Nhóm giải pháp cải thiện khả năng thanh toán 78
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản 79
3.2.4 Nhóm giải pháp tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh 81
3.2.5 Nhóm giải pháp khác 82
3.2.6 Nhóm giải pháp điều kiện 86
Tóm tắt Chương 3 91
KẾT LUẬN 92

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
DT Doanh thu
HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
KQHĐSXKD Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
KSHG Khách sạn Hương Giang Resort & Spa
LN Lợi nhuận
ROA Tỷ suất sinh lợi của tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
TNV Tổng nguồn vốn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TTS Tổng tài sản
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh của KSHG 40
Bảng 2.2 Quy mô & cơ cấu nguồn vốn của KSHG 41
Bảng 2.3 So sánh quy mô nguồn vốn của KSHG với khách sạn khác 42
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu phân tích tính tự chủ về tài chính của KSHG 43
Bảng 2.5 Quy mô tài sản của Khách sạn Hương Giang 44
Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản của Khách sạn Hương Giang 46
Bảng 2.7 So sánh tỷ trọng khoản phải thu khách hàng 49
Bảng 2.8 Các hệ số khả năng thanh toán của KSHG 50
Bảng 2.9 So sánh khả năng thanh toán của KSHG với các đơn vị khác 51
Bảng 2.10 Các chỉ số về quản lý khoản phải thu của KSHG 52
Bảng 2.11 Các chỉ số về quản lý hàng tồn kho của KSHG 53
Bảng 2.12 Các chỉ số về quản lý tài sản lưu động của KSHG 53
Bảng 2.13 Các chỉ số về quản lý tài sản cố định của KSHG 55
Bảng 2.14 Các chỉ số về quản lý tổng tài sản của KSHG 55

Bảng 2.15 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của KSHG 57
Bảng 2.16 Các chỉ tiêu về chi phí của KSHG 57
Bảng 2.17 So sánh tỷ lệ chi phí của KSHG với KS Sài Gòn Morin 59
năm 2013 59
Bảng 2.18 Các chỉ tiêu doanh thu của KSHG 60
Bảng 2.19 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của tài sản KSHG 61
Bảng 2.20 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu KSHG 63
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế các năm 40
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tài sản của KSHG các năm 48
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của Khách sạn Hương Giang Resort & Spa 34
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Huế được định hướng là thành phố du lịch, thành phố Festival, do đó
những năm gần đây các khách sạn 4, 5 sao được đầu tư xây dựng tại thành
phố Huế ngày càng nhiều. Mặc dù tỉnh Thừa Thiên Huế luôn coi du lịch là
mũi nhọn phát triển của tỉnh và có nhiều định hướng để tiếp tục phát triển
ngành du lịch cho xứng với tiềm năng của một thành phố di sản, nhưng việc
có quá nhiều khách sạn trên địa bàn thành phố vẫn không thể tránh khỏi sự
cạnh tranh giữa các khách sạn ngày càng gay gắt. Thêm vào đó là tình hình
kinh tế suy giảm trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước Châu Âu, trong thời
gian qua khiến cho lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam sụt giảm mạnh.
Và vì thế việc kinh doanh của các khách sạn không còn dễ dàng như những
năm trước, có thể nói rằng các khách sạn 4, 5 sao tại thành phố Huế đang
đứng trước rất nhiều khó khăn. Các khách sạn liên tục đưa ra những chiến
lược cạnh tranh hiệu quả để tăng nguồn thu, và chưa bao giờ đội ngũ lãnh đạo
cũng như nhân viên kinh doanh trong ngành dịch vụ lưu trú phải nỗ lực hết
sức để đem lại doanh thu cho khách sạn mình như hiện nay.
Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp kinh doanh chính
là lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính tốt chứ không chỉ là doanh thu, do đó bên

cạnh việc tạo ra doanh thu doanh nghiệp không thể lơ là việc giám sát các chỉ
tiêu tài chính nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có cũng như tạo lòng tin
cho các nhà đầu tư và các ngân hàng. Việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp một cách chính xác, khách quan sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra
những giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và cải
thiện các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
1
Đề tài luận văn Phân tích tài chính Khách sạn Hương Giang Resort
& Spa sẽ đem lại một cái nhìn khái quát về tình hình tài chính thông qua các
chỉ tiêu tài chính cơ bản của Khách sạn Hương Giang Resort & Spa, đồng
thời phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của tình hình tài chính, và từ đó
đưa ra những kiến nghị giúp nâng cao khả năng tài chính của khách sạn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp không phải là một đề
tài mới và đã được chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ nhiều lần tại các trường
đại học kinh tế trong các năm trước, như một số luận văn sau:
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Sơn Lucsky Housse
Việt Nam - Tác giả Nguyễn Khánh Linh - Học Viện Tài Chính - Năm 2012
- Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng - thực
trạng và giải pháp - Tác giả Nguyễn Thị Thủy - Học Viện Tài Chính -
Năm 2012
- Phân tích hoạt động tài chính tại công ty phân phối FPT thuộc
công ty cổ phần Đầu tư phát triển công nghệ FPT- Tác giả Lê Quốc
Thắng - Đại học Kinh tế Quốc dân - Năm 2005
Tuy nhiên Phân tích tài chính Khách sạn Hương Giang Resort &
Spa là đề tài được thực hiện lần đầu tiên và là công trình độc lập của tác giả.
3. Mục đích & nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Đánh giá tình hình tài chính và đưa ra giải pháp nâng cao
khả năng tài chính của Khách sạn Hương Giang Resort & Spa.
- Nhiệm vụ:

Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết có liên quan đến việc phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Khách sạn
Hương Giang Resort & Spa.
2
Đưa ra phương hướng, giải pháp giúp nâng cao khả năng tài chính của
Khách sạn Hương Giang Resort & Spa.
4. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Khách sạn Hương
Giang Resort & Spa.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Khách sạn Hương Giang Resort & Spa
Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2013
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận dựa trên những tài liệu về tài chính doanh
nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực tiễn tại Khách sạn Hương Giang Resort & Spa
thông qua các thông tin tài chính của khách sạn.
Tác giả có sử dụng thêm các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn
giải, so sánh và thống kê …
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa và hoàn thiện những vấn đề lý thuyết có liên
quan đến đề tài Phân tích tài chính doanh nghiệp. Đồng thời xác định được
các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng tài chính của
doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn gồm ba chương chính
3
Chương 1: Cơ sở khoa học về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của Khách sạn Hương
Giang Resort & Spa
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Khách sạn
Hương Giang Resort & Spa
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm Tài chính doanh nghiệp
Theo định nghĩa của Luật Doanh nghiệp năm 2005, Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Tức là thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy, để tiến hành hoạt động kinh doanh doanh nghiệp sẽ cần có
vốn đầu tư, từ số tiền đầu tư đó doanh nghiệp sẽ mua các yếu tố đầu vào để
tiến hành sản xuất, sau đó bán các sản phẩm để thu lợi nhuận. Quá trình này
diễn ra liên tục và làm nảy sinh các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các
nhà đầu tư, giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong quá trình mua
bán, giữa doanh nghiệp với Nhà nước và với cán bộ nhân viên… những quan
hệ kinh tế này chính là cơ sở của tài chính doanh nghiệp.
Theo quan điểm của TS. Lưu Thị Hương trong Giáo trình Tài chính
Doanh nghiệp của ĐH Kinh tế Quốc dân: Tài chính doanh nghiệp được hiểu
là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước

Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
5
Còn theo quan điểm của TS. Trần Đình Khôi Nguyên trong Giáo trình
Phân tích tài chính doanh nghiệp của Đại học Kinh tế Đà Nẵng: Tài chính doanh
nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện qua quá trình “huy động và sử
dụng vốn để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp”. Các quan hệ tài chính doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể chia thành bốn nhóm sau:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường khác
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Như vậy, về cơ bản có thể hiểu Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các
mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm bốn nhóm quan hệ chủ yếu như sau:
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp
vốn cổ phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành
sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính
này cũng phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh
trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp được thể hiện thông
qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo
luật định.
Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường tài chính
Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn
của doanh nghiệp. Với thị trường tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các
doanh nghiệp nhận được các khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn
ngắn hạn và ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi

trong thời hạn nhất định. Với thị trường vốn, thông qua hệ thống các tổ chức
6
tài chính trung gian khác, doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để
đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát hành các chứng khoán. Ngược
lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia
đầu tư vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua thị trường tài chính, các doanh
nghiệp cũng có thể đầu tư vốn nhàn rỗi của mình bằng cách kí gửi vào hệ
thống ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức
lao động Là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
sử dụng vốn để mua sắm các yếu tố sản xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả
công lao động, chi trả các dịch vụ Đồng thời, thông qua các thị trường,
doanh nghiệp xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung
ứng, để làm cơ sở hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị
nhằm làm cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn thỏa mãn nhu cầu
của thị trường.
Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính
giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các
thành viên trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.
1.1.2 Nội dung tài chính doanh nghiệp
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong cả quá trình
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có các vấn đề quan trọng
dưới đây mà nhà quản lý phải xử lý để tiến hành sản xuất - kinh doanh:
Một là, lựa chọn và quyết định đầu tư
Nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
7

nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư. Nhà quản lý phải tìm kiếm cơ hội
đầu tư sao cho thu nhập do đầu tư đem lại lớn hơn chi phí đầu tư. Điều đó có
nghĩa là, giá trị hiện tại các dòng tiền do các tài sản tạo ra phải lớn hơn giá trị
hiện tại các khoản chi phí hình thành các tài sản đó. Tất nhiên, việc lựa chọn
loại tài sản và cơ cấu tài sản hoàn toàn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại
hình kinh doanh.
Nhà quản lý không phải chỉ quan tâm tới việc sẽ nhận được bao nhiêu
tiền mà còn phải quan tâm tới việc khi nào nhận được và nhận được như thế
nào. Đánh giá quy mô, thời hạn và rủi ro của các dòng tiền trong tương lai là
vấn đề cốt lõi của quá trình dự toán vốn đầu tư.
Hai là, xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn
Nguồn vốn đầu tư mà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào? Vấn
đề này liên quan đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh
nghiệp thể hiện tỷ trọng của nợ và vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp hoặc
cổ đông cung ứng. Nhà quản lý phải cân nhắc, tính toán để quyết định doanh
nghiệp nên vay bao nhiêu? Một cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu như thế nào
là tốt nhất? Nguồn vốn nào là thích hợp đối với doanh nghiệp?
Ba là, sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có
Từ số vốn hiện có nhà quản lý phải sử dụng như thế nào để bảo toàn
được vốn và tạo ra thêm lợi nhuận, vì đây là mục tiêu của mọi doanh nghiệp
khi quyết định đầu tư. Sử dụng vốn hiệu quả tức là sử dụng một cách hiệu quả
các loại tài sản của doanh nghiệp. Trong đó quản lý tài sản lưu động liên quan
đến quản lý hoạt động tài chính hàng ngày của doanh nghiệp.
Bốn là, phân phối lợi nhuận
Việc phân phối lợi nhuận như thế nào và bao nhiêu tùy thuộc vào loại
hình doanh nghiệp và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
8
Năm là, kiểm soát tình hình
Nhà quản lý thông qua tài chính doanh nghiệp để kiểm tra, kiểm soát
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện các biểu hiện yếu kém

nhằm xử lý kịp thời, giúp doanh nghiệp đi đúng hướng và đạt được mục tiêu
tài chính đề ra.
Sáu là, thực hiện kế hoạch tài chính
Kế hoạch là kim chỉ nam để doanh nghiệp đạt được mục tiêu. Bằng
việc giám sát việc thực hiện kế hoạch tài chính và điều chỉnh kịp thời khi kế
hoạch và thực tế có sự sai khác lớn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục
tiêu đề ra.
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
a) Tài chính doanh nghiệp là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn
tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục
Đối với các doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cần phải có các yếu tố cần thiết: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ hay vốn
nhất định. Vì vậy, vốn được coi là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên
cũng như hoạt đông đầu tư phát triển. Việc thiếu vốn sẽ làm cho hoạt động
của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được, từ đó gây ảnh
hưởng tới mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó việc đảm bảo huy động vốn đầy
đủ, kịp thời là hết sức quan trọng.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định
đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong
9
từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp
huy động vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho
hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế
đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động các
nguồn vốn từ bên ngoài. Do vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng

trở nên quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương
pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu
quả với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất.
b) Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm
và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào
việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời
và mức độ rủi ro của các dự án đầu tư từ đó góp phần lựa chọn dự án đầu tư
tối ưu. Việc huy động vốn kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng
để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc
huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và
tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được
nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành
và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức
thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy người
lao động gắn bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến
kỹ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Tài chính doanh nghiệp là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền
10
tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà
quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá tổng hợp và kiểm soát được các mặt
hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại hay khó
khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các
quyết định để điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với diễn biến thực tế
kinh doanh.
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng
rãi trong mọi đơn vị kinh tế có sự tự chủ nhất định về tài chính như các doanh
nghiệp thuộc mọi hình thức, trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan
quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, các
ngân hàng và thị trường vốn đã tạo cơ hội để phân tích tài chính trở nên có ích
và cần thiết.
1.2.1.2 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm các
mục tiêu khác nhau.
- Phân tích tài chính đối với nhà quản trị:
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ
sở để định hướng các quyết định về tài chính và dự báo tài chính: kế hoạch
đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
11
- Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư:
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần
và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để
nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ
giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
- Phân tích tài chính đối với người cho vay:
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay

không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng
lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật
sư Qua phân tích tài chính họ có thể hiểu hơn về hoạt động của doanh
nghiệp, giúp cung cấp thêm những thông tin cần thiết.
Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là
đánh giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà
biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt
động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà
phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả
hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong
tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính.
1.2.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích phân tích tài chính cũng như bản chất và nội
dung các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội
dung phân tích tài chính doanh nghiệp được chia thành những nhóm sau:
12
Một là, phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính.
Nội dung phân tích này nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu
trúc nguồn vốn của đơn vị, qua đó phát hiện những đặc trưng trong việc sử
dụng vốn, huy động vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
có tính tự chủ cao trong huy động vốn và sử dụng vốn nên phân tích tài chính
còn quan tâm đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
Hai là, phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những hướng
chiến lược phát triển riêng trong từng giai đoạn. Lợi nhuận là mục tiêu cuối
cùng nhưng mục tiêu đó luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, doanh
thu và lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng khi đánh giá hiệu quả. Hiệu quả của
doanh nghiệp cần xem xét một cách tổng thể trong sự tác động giữa hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính. Phân tích hiệu quả họat động của doanh

nghiệp không chỉ xem xét hiệu quả cá biệt mà còn xem xét hiệu quả tổng hợp.
Ba là, phân tích rủi ro của doanh nghiệp.
Bản chất của họat động kinh doanh luôn mang tính mạo hiểm nên bất
kỳ nhà phân tích nào cũng quan tâm đến rủi ro của doanh nghiệp. Qua đó,
phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn trong họat động kinh doanh, trong huy động
vốn và công tác thanh toán.
Bốn là, phân tích giá trị của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính doanh nghiệp với hai
chức năng cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn nhưng hướng đến mục tiêu là
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp được nâng cao không chỉ là
kết quả tổng hợp từ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp mà còn
liên quan đến thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp trước cộng đồng. Đó chính
là phương cách để doanh nghiệp nâng cao vị trí của mình trên thị trường, từ đó
tác động ngược lại đến họat động tài chính. Phân tích giá trị doanh nghiệp có thể
được xem như là phần “mở” trong phân tích tài chính.
13
1.2.3 Cơ sở số liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin, từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin
bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những
thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét,
kết luận tinh tế và thích đáng.
Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin
chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh,
chính sách thuế, lãi suất…), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên
quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của
ngành, tình trạng công nghệ, thị phần ) và các thông tin về pháp lý, kinh tế
đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là

một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống,
đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng
những thông tin đáng giá cho phân tích tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp
cũng có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ
trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các
báo cáo tài chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2.3.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo
tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu,
quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường,
14
Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được
loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà
phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và
khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo Kết quả kinh doanh. Báo
cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết kết quả sản xuất kinh doanh trong
năm lãi hay lỗ và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai.
Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu

với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát
sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần
tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác
định cho thời hạn ngắn (thường là từng tháng)
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích
thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân
15
quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho
doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
1.2.4 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính doanh nghiệp là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp
trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập
bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao
với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ
nhất: nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy
đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai, việc
áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà
phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống
hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân
thành 4 nhóm chính:

Tỷ số về khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: nhóm chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ
vay của doanh nghiệp.
Tỷ số về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỷ số về khả năng sinh lời: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
16

×