Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại ngân thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.06 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI
NGÂN THU




SINH VIÊN THỰC HIỆN
:
TRẦN HIỀN CHÂM
MÃ SINH VIÊN
:
A15186
CHUYÊN NGÀNH
:
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
:
TS. PHẠM THỊ HOA

HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI
NGÂN THU




SINH VIÊN THỰC HIỆN
:
TRẦN HIỀN CHÂM
MÃ SINH VIÊN
:
A15186
CHUYÊN NGÀNH
:
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
:
TS. PHẠM THỊ HOA



HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận này, em đã nhận được nhiều
sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và ban giám đốc và các thành viên trong Công ty
TNHH TM Ngân Thu. Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn
tới mọi người.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Hoa, là giáo viên hướng
dẫn trực tiếp cho khóa luận này. Tác giả đã nhận được sự định hướng, chỉ bảo tận tình

và tâm huyết của cô để có thể hoàn thành đề tài khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy
cô giáo trong trường, đặc biệt là khoa Kinh tế - Quản lý đã trang bị cho sinh viên
những kiến thức, kích thích sinh viên tìm hiểu và học hỏi.
Để hoàn thành khóa luận này, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám
đốc đặc biệt là ông Nguyễn Hoài Anh - giám đốc Công ty, các anh chị trong các bộ
phận phòng ban đã nhiệt tình tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận một cách
thuận lợi.
Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn hạn
chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được
sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên

Trần Hiền Châm




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Hiền Châm





















MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 3
1.1. NHỮNG VẤN VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH 3
DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp 3
1.1.1.1. Khái niệm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp 3
1.1.1.2. Mục tiêu cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp 3
1.1.2. Thông tin sử dụng để phân tích đánh giá cải thiện tình hình tài chính
doanh nghiệp 4
1.1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính 4

1.1.2.2. Cơ sở dữ liệu khác 5
1.1.3. Các nhóm chỉ tiêu đánh giá cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp 6
1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung 6
1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cụ thể 10
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP 17
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP 17
1.3.1. Nhân tố khách quan 17
1.3.2. Nhân tố chủ quan 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI NGÂN THU 20
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGÂN THU 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công Ty TNHH Thương Mại Ngân
Thu 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 21
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 21
2.1.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 23
2.2. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI NGÂN THU 24
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu chung của công ty 24
2.2.1.1. Cải thiện tình hình tài sản và nguồn vốn 24
2.2.1.2. Cải thiện tình hình doanh thu và lợi nhuận 29
2.2.1.3. Cải thiện khả năng tạo tiền của công ty 32
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu cụ thể 35
2.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty 35
2.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản 37
2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 38

2.2.2.4. Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn 39
2.3. Đánh giá thực trạng cải thiện tình hình tài chình công ty TNHH TM Ngân
Thu 41
2.3.1. Kết quả đạt được 41
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 43
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI
NGÂN THU 44
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI NGÂN THU 44
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI NGÂN THU 45
3.2.1. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý 45
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46
3.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động 46
3.2.2.2. Quản lý tốt hàng tồn kho 48
3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán 49
3.2.3.1. Quản lý các khoản phải thu 49
3.2.3.2. Quản lý tiền mặt 50
3.2.4. Tăng lợi nhuận 50
3.2.4.1. Tăng doanh thu 50
3.2.4.2. Giảm chi phí 51
3.3. KIẾN NGHỊ 52
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 54
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56























DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH Thương Mại Ngân Thu 21
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây 23
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán từ năm 25
2011 đến năm 2013 25
Bảng 2.3. Bảng chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán 26
Bảng 2.4. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 28
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về doanh thu 29
Bảng 2.6. Báo cáo kết quả kinh doanh 30

Bảng 2.7. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2011 đến năm 2013 32
Bảng 2.8. Phân tích thực trạng khả năng tạo tiền 34
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 35
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản 37
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 38
Bảng 2.12. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn 39
Bảng 3.1. Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2020 44
Bảng 3.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty TNHH Thương Mại 48











DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
BQ/người/tháng
Bình quân/người/tháng
CĐKT
Cân Đối Kế Toán
CSH

Chủ Sở Hữu
CSH BQ
Chủ Sở Hữu Bình Quân
DT bán hàng
Doanh thu bán hàng
DTT
Doanh thu thuần
HĐĐT
Hoạt động đầu tư
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐTC
Hoạt động tài chính
HTK
Hàng tồn kho
LN sau thuế
Lợi Nhuận sau thuế
LN từ HĐKD
Lợi Nhuận từ hoạt động kinh doanh
NH
Ngắn hạn
NQ - CP
Nghị quyết – Chính Phủ
NV
Nguồn vốn
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TM
Thương Mại
TS

Tài sản
TSLĐ
Tài sản lưu động
Trđ/người/tháng
Triệu đồng/người/tháng



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Để có thể tồn tại và phát triển trong các điều kiện khắc nghiệt của nền kinh tế toàn
cầu, các chủ doanh nghiệp cần hiểu rằng, họ cần quản lý doanh nghiệp theo cách
chuyên nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết của doanh
nghiệp nhằm đánh giá thực trạng tài chính hiện tại, khả năng sinh lời, tiềm lực phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó có các biện pháp phù hợp tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp
Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa quan tâm thích đáng đến
công cụ hữu ích này. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do hoạt động quản
lý hiện nay tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều dựa trên kinh nghiệm.
Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất
nước, chiếm hơn 95% số doanh nghiệp cả nước và đóng góp hơn 40% GDP, nên hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp này ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Vì vậy, việc
tìm kiếm các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này là cần
thiết và trọng yếu nhất là các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại doanh
nghiệp. Nhận thức vấn đề này, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Biện pháp cải thiện
tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Ngân Thu” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

- Làm sáng tỏ lý luận về cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp và các nội dung của
cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng để đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra tồn tại và nguyên
nhân về cải thiện tình hình tài chính của Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Ngân Thu
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
trách nhiệm hữu hạn thương mại Ngân Thu.
- Tạo khâu đột phá về chiến lược, góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam ứng dụng cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp để có thể xây dựng định
hướng phát triển dài hạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu báo cáo tài chính và các hệ số tài
chính, bao gồm: hiệu suất hoạt động, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp gắn liền với thực tế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Ngân Thu
2

- Phạm vi nghiên cứu : Tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương
mại Ngân Thu trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu thông tin số liệu từ bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả
hoạt động SXKD … Em sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tỷ lệ
suy luận.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, danh
mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo và kết luận, bài khóa luận được bố cục thành
3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cải thiện tình hình tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng cải thiện tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại Ngân Thu

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Ngân Thu

















3

CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp
Cải thiện tình hình tài chính là một hệ thống hành động của nhà quản lý tài chính
doanh nghiệp với mục tiêu phục vụ cho hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp
có hiệu quả. Bao gồm: sử dụng các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin

kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định
về hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm cải thiện năng lực tài chính phù hợp
với kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý tài chính, các đối tác kinh doanh là
đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng
thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh
lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý tài chính tiếp tục nghiên cứu và
đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ cở đó quyết định mức đầu tư, quan hệ kinh
doanh với doanh nghiệp. Vì vậy, chú trọng đến các biện pháp cải thiện tình hình tài
chính doanh nghiệp là điều thiết yếu của mỗi doanh nghiệp.
1.1.1.2. Mục tiêu cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu hoạt động chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, an toàn vốn và
tăng trưởng bền vững. Do đó, mục tiêu của cải thiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp chính là cải thiện tình hình nguồn vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất
nhằm đạt được mục tiêu nói trên. Cụ thể như sau:
Phải đảm bảo đủ vốn kinh doanh với chi phí hợp lý: Các doanh nghiệp muốn tiến
hành kinh doanh thì trước hết phải có đủ vốn, hay đủ tiềm lực tài chính để duy trì và
phát triển. Quy mô vốn sẽ quyết định quy mô hoạt động kinh doanh, năng lực thanh
toán, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cải thiện tình hình tài chính phải hướng
đến việc xác định chính xác nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh, phát triển
được hình thức huy động vốn phong phú, phù hợp để có thể tập trung vốn kịp thời, đủ
thỏa mãn nhu cầu kinh doanh hiệu quả.

4

Phải sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp hợp lý, hiệu quả và an toàn: Sử
dụng vốn có hiệu quả tức là phải tạo ra lợi nhuận cao, doanh nghiệp phải tăng thu

nhập, tiết giảm chi phí, do đó:
+ Cải thiện tình hình tài chính phải hướng đến giảm thấp chi phí sử dụng vốn cho
doanh nghiệp, sử dụng được các nguồn có chi phí thấp, tiết kiệm các chi phí ngoài lãi,
chi phí quản lý
+ Cải thiện tình hình tài chính bao gồm các biện pháp tăng doanh thu, từ đó tăng lợi
nhuận, bởi nếu thu xếp được nguồn vốn hợp lý nhưng không đưa được vốn vào kinh
doanh, tạo ra doanh thu thì không tạo ra được lợi nhuận.
+ Cải thiện tình hình tài chính nhằm phòng ngừa và hạn chế khả năng xuất hiện các rủi
ro, các khoản nợ khó đòi, tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ An toàn vốn là vốn kinh doanh của doanh nghiệp được bảo toàn và ngày càng tăng
trưởng. Vốn giúp doanh nghiệp chống đỡ rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động kinh
doanh. Vốn lớn sẽ tạo được uy tín lớn cho doanh nghiệp trên thị trường, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường. Vì
vậy, Cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp phải đặt vấn đề an toàn vốn là mục tiêu
hàng đầu. Doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp để phòng ngừa, hạn chế đến
mức thấp nhất những rủi ro, tổn thất.
1.1.2. Thông tin sử dụng để phân tích đánh giá cải thiện tình hình tài chính doanh
nghiệp
Để cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp hiệu quả, xác thực và có tính khả thi
cao thì cần phải phân tích được hiện trạng, dự đoán xu hướng phát triển, nhu cầu vốn
của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu yêu cầu phải có một cơ sở dữ liệu cần thiết,
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và phù hợp.
1.1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở
hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển
tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích tình hình tài
chính
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính), hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các

doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam
bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:

5

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN).
1.1.2.2. Cơ sở dữ liệu khác
Cơ sở dữ liệu khác được sử dụng để phân tích nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh cũng như các chính sách của doanh nghiệp tác động đến
các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Nguồn thông
tin này giúp cho các kết luận trong việc cải thiện tình hình tài chính có tính thuyết
phục cao. Các thông tin này được chia thành ba nhóm: Thông tin chung về tình hình
kinh tế, thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp và thông tin về đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp.
- Thông tin chung về tình hình kinh tế
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô nên cải thiện tình hình tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế
trong nước và khu vực. Trên cơ sở kết hợp những thông tin này sẽ tạo điều kiện đánh
giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và đồng thời có thể dự báo những nguy cơ, cơ hội
đối với họat động của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm thường bao gồm:
+ Thông tin về tăng trưởng hay suy thoái kinh tế, đặc biệt với phạm vi trong nước và
khu vực.
+ Các chính sách kinh tế lớn của Nhà nước, chính sách chính trị, ngoại giao, pháp luật,
chế độ kế toán, tài chính…. có liên quan.
+ Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ.
- Thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong phạm vi ngành cần xem xét sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ
với các hoạt động và đặc điểm chung của ngành kinh doanh. Những thông tin liên
quan đến ngành cần chú trọng quan tâm thường bao gồm:
+ Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
+ Quy mô của thị trường và triển vọng phát triển
+ Tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.

6

- Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng trong chiến lược kinh doanh và tổ chức hoạt
động nên để đánh giá chính xác hiệu quả của các biện pháp cải thiện tình hình tài
chính, người phân tích cần nghiên cứu các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chủ
yếu bao gồm các khía cạnh sau:
+ Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chính sách tài chính, tín dụng của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm công nghệ và chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng và các đối
tượng khác.
1.1.3. Các nhóm chỉ tiêu đánh giá cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung
Cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung: Cải thiện tình
hình tài sản; cải thiện nguồn vốn; cải thiện tình hình doanh thu và lợi nhuận; cải thiện
khả năng tạo tiền.
Cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro và sinh lợi,
thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để thấy được thực trạng để từ

đó đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời và đúng đắn.
Cải thiện tinh hình tài sản và nguồn vốn
- Cải thiện tình hình tài sản
Để cải thiện tình tình tài sản phù hợp thì việc đầu tiên phải làm là phân tích tình
hình thực tế của tài sản, trên cơ sở đó đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra các
biện pháp.
Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng (giảm) và biến động
kết cấu của tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích khái quát tình hình tài sản sẽ cho
thấy tài sản của doanh nghiệp nói chung và của từng khoản mục tài sản thay đổi như
thế nào giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không?
Tình trạng thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ đọng tiền, hàng
tồn kho hay không?
Khi phân tích tình hình tài sản, doanh nghiệp thực hiện phân tích biến động theo
thời gian và biến động kết cấu của từng khoản mục tài sản.

7

Phân tích tài sản ngắn hạn gồm các khoản mục:
- Tiền và các khoản tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
Phân tích tài sản dài hạn gồm các khoản mục:
- Các khoản phải thu dài hạn
- Tài sản cố định
- Tài sản dài hạn khác
- Cải thiện tình hình nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu
đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy

động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau; trong đó, có thể qui về
hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn CSH là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ
sung thêm trong quá trình kinh doanh (vốn đầu tư của CSH).
Ngoài ra, thuộc vốn chủ sở hữu còn bao gồm một số khoản khác phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh như: chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài
sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quĩ doanh nghiệp
Nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình hoạt
động kinh doanh; do vậy, doanh nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm
thanh toán. Thuộc nợ phải trả cũng bao gồm nhiều loại khác nhau, được phân theo
nhiều cách khác nhau; trong đó, phân theo thời hạn thanh toán được áp dụng phổ biến.
Theo cách này, toàn bộ nợ phải trả của doanh nghiệp được chia thành nợ phải trả ngắn
hạn (là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng
một năm hay một chu kỳ kinh doanh) và nợ phải trả dài hạn (là các khoản nợ mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán ngoài một năm hay sau một chu kỳ kinh
doanh).
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn huy động,biết
được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp, người lao
động, ngân sách về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Cũng qua phân tích cơ
cấu nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ độc lập về tài chính cũng như
xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
8

Khi cải thiện tình hình nguồn vốn, doanh nghiệp cần thực hiện phân tích biến động
theo thời gian và biến động kết cấu của từng khoản mục nguồn vốn và của tổng nguồn
vốn.
Phân tích nợ phải trả gồm các khoản mục:
- Nợ ngắn hạn: gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn, phải trả người bán
- Nợ dài hạn: gồm vay dài hạn, nợ dài hạn…
Phân tích vốn chủ sở hữu gồm các khoản mục:

- Nguồn vốn quỹ: gồm nguồn vốn, lợi nhuận chưa phân phối….
- Nguồn kinh phí, quỹ khác
Cải thiện tình hình doanh thu và lợi nhuận
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một kì kế toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra,
phân tích, đánh giá tình hình doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí và lợi
nhuận của công ty sau một kì kế toán.
- Cải thiện tình hình doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp; qua chỉ tiêu doanh
thu, người phân tích sẽ thấy được kết quả các hoạt động diễn ra trong kỳ của doanh
nghiêp; so sánh với số liệu doanh thu của các kỳ trước đó hoặc với kế hoạch đặt ra sẽ
giúp người phân tích biết được sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh ra sao? Bên cạnh đó, bằng cách xác định tỷ trọng của từng loại doanh
thu đạt được trong tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ giúp người phân tích thấy rõ sự
đóng góp doanh thu của từng hoạt động vào tổng doanh thu của doanh nghiệp; trên cơ
sở đó đề ra các biện pháp nhằm tăng tổng doanh thu.
Khi cải thiện tình hình doanh thu thường tác động theo hai hướng vào hai loại
doanh thu cơ bản:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là tiền bán sản phẩm, hàng hoá sau
khi đã trừ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(có chứng từ hợp lệ); thu từ phần nợ giá của Nhà nước, nếu doanh nghiệp có cung cấp
hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác là doanh thu từ hoạt động mua bán
trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi, lãi
cho vay,…

9

- Cải thiện tình hình lợi nhuận

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh; là
chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Qua
chỉ tiêu này, người phân tích sẽ nhận thấy rõ về mặt số lượng và chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp, thấy rõ kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, vật tư, lao
động… vào quá trình sản xuất.
Để cải thiện tình hình lợi nhuận trong các doanh nghiệp, thông thường người ta phải
tiến hành thực hiện các công việc sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của từng bộ phận và của toàn doanh
nghiệp.
- Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình
hình biến động lợi nhuận.
- Đề ra các biện pháp khai thác các khả năng tiềm tàng để không ngừng nâng cao lợi
nhuận.
Cải thiện khả năng tạo tiền
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin về những sự
kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một công ty trong kì
báo cáo. Qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan tâm sẽ biết được doanh
nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền,
doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng đó có hợp lý hay
không?
Để cải thiện khả năng tạo tiền cần tiến hành đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ta tiến hành như sau:
Trước hết tiến hành so sánh lưu chuyển tiền thuần (là chênh lệch giữa số tiền thu
vào và chi ra) từ HĐKD với các hoạt động khác, đồng thời so sánh từng khoản tiền thu
vào và chi ra của các hoạt động để thấy được: tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào,
hoạt động nào thu được nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng tiền tệ ít nhất. Điều này
có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá khả năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài
chính của công ty.
Sức mạnh tài chính của công ty thể hiện ở khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh
doanh chứ không phải tiền tạo từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bởi vì:

- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu > chi) thể hiện quy mô đầu tư
của doanh nghiệp bị thu hẹp, vì đây là kết quả của số tiền thu do bán tài sản cố định
nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư (mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài
chính).
10

- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ
bên ngoài tăng, điều đó cho thấy: tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ
bên ngoài và như vậy công ty có thể bị phụ thuộc vào người cung ứng tiền ở bên
ngoài.
Sau đó, tiến hành so sánh (cả số tuyệt đối và tương đối) giữa kì này với kì trước
(năm nay với năm trước) của từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển
tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động, sự biến động của
từng khoản thu, chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định xu hướng tạo
tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp làm tiền để cho việc dự đoán khả năng tạo
tiền của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cụ thể
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường hiệu quả cải thiện tình hình tài chính
doanh nghiệp trong mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng hoạt động của doanh nghiệp là việc phân tích quá trình sử dụng
tài sản, quá trình huy động và sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp; đánh giá ưu
nhược điểm của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; trên cơ sở
đó đề ra biện pháp khắc phục những nhược điểm và phát huy những ưu điểm trong kỳ
kế hoạch. Có rất nhiều cách khác nhau để xác định, nhưng thường được sử dụng nhất
là so sánh giữa kết quả hoạt động với các loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
(1) Số vòng quay hàng tồn kho (Vòng quay của vốn vật tư hàng hóa)
Số vòng quay hàng tốn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Nó được xác định theo công thức sau:





Số vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với doanh nghiệp trong ngành chỉ ra rằng:
Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn
được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp thường gợi lên cho doanh nghiệp có thể dự trữ
vật tư quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm được tiêu thụ chậm. Nhưng
nếu số vòng quay hàng tồn kho lại trở nên quá cao thì nó báo hiệu việc doanh nghiệp
không dự trữ đủ vật tư hàng hoá theo định mức cho kỳ sau hoặc không đảm bảo dự trữ
đủ hàng tồn kho để bán.
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
11

(2) Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (kỳ luân chuyển HTK)
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng
quay hàng tồn kho.




(3) Vòng quay các khoản phải thu
Đó là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu với số dư bình quân các khoản phải thu của
khách hàng trong kỳ.
Vòng quay các khoản phải thu
=

Doanh thu thuần

Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quân các
khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. Nó còn bao gồm các khoản trả trước cho
người bán, các khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.
Vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu là nhanh. Đây là biểu hiện tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư
nhiều vào các khoản phải thu (không cấp tín dụng cho khách hàng). Tuy nhiên vòng
quay các khoản phải thu thấp thì chưa chắc đã là biểu hiện xấu. Bởi vì, nó còn liên
quan đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp, tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
(4) Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
(số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng
lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân được xác
định theo công thức sau:




Kỳ thu tiền bình quân thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu
thanh toán, không gặp phải những khoản nợ “khó đòi”. Ngược lại, nếu hệ số này cao,
Kỳ luân chuyển
hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Kỳ thu tiền


360
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Số dư bình quân
các khoản phải thu
x
360
Doanh thu
=
12

doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân
tồn đọng nợ.
Trong nhiều trường hợp, do doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua
bán hàng trả chậm, tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn tới kỳ thu tiền bình quân
cao. Khi phân tích chỉ tiêu này, kết quả được phân tích có thể được đánh giá là tốt,
nhưng do kỹ thuật tính toán có thể che lấp đi những khuyết điểm trong việc quản trị
các khoản phải thu. Nên cần có sự phân tích định kỳ các khoản phải thu để sớm phát
hiện những khoản nợ “khó đòi” và các biện pháp xử lý kịp thời.
(5) Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Công thức xác định:



Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá chất lượng công tác sử dụng vốn lưu động
trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh; tốc độ luân chuyển vốn
lưu động nhanh hay chậm phản ánh tình hình tổ chức công tác cung ứng vật tư, sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư được

sử dụng trong từng khâu của quá trình sản xuất tốt hay không tốt.
(6) Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phải ánh trung bình một vòng quay vốn lưu
động hết bao nhiêu ngày.

Số ngày một vòng
quay vốn lưu động

(7) Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu
quả như thế nào?

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Chỉ tiêu này càng cao thể hiện vốn cố định được sử dụng một cách có hiệu quả vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, sản phẩm được tạo ra nhiều, đồng
thời phản ánh một bộ phận của vốn cố định đã dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
=
Số vòng quay vốn lưu động
360 (ngày)
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
13

và sớm hoàn thành kỳ luân chuyển của vốn. Chỉ tiêu này thấp phản ánh có thể doanh
nghiệp đã đầu tư vốn cố định đáp ứng nhu cầu trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho
sản xuất kinh doanh nhưng đầu tư không cân đối khối lượng sản xuất ra chưa nhiều;

hoặc là hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị chưa cao; ngoài ra chỉ số thấp còn có thể là
do doanh thu trong kỳ thấp làm cho đồng vốn bị ứ đọng. Số vòng quay vốn cố định
càng cao càng tốt
(8) Vòng quay vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay được bao nhiêu vòng.
Qua chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp
hoặc thể hiện bình quân một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.

Vòng quay vốn
kinh doanh

Nói chung vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao. Số vòng quay toàn bộ vốn tùy
thuộc vào cơ cấu tài sản kinh doanh sản phẩm, chu kỳ kinh doanh, chu kỳ kinh tế, chu
kỳ sống của sản phẩm, các điều kiện môi trường sản xuất kinh doanh.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp
đến tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để thấy rõ hiệu quả của việc
cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và tương lai, cần xác định các
chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được biểu hiện bằng số tiền và tài sản mà
doanh nghiệp hiện có, có thể dùng để trang trải các khoản công nợ.
(1) Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ số này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn so với các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
=
=

Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn là những
khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn (thường lớn hoặc bằng 1 năm).
=
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
14

Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng thì chỉ có TSLĐ trong
kỳ là có khả năng chuyển đổi thành tiền một cách dễ dàng hơn. Tỷ số này phản ánh
một đồng nợ ngắn hạn được che chở bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn. Tỷ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại. Tỷ số này thể hiện tính tự chủ của doanh nghiệp trong việc trang trải các
khoản nợ ngắn hạn vì chúng ảnh hưởng đến cân đối tài chính ngắn hạn của doanh
nghiệp.
(2) Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được tính
toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng
những yêu cầu thanh toán cần thiết. Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ,
hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo 2 công thức:
Khả năng thanh
toán nhanh

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một khoảng thời
gian ngắn. Vì vậy, các loại hàng hoá tồn kho có tính thanh khoản thấp bởi việc biến
chúng thành tiền có thể mất khá nhiều thời gian nên không được tính vào hệ số này.
Cũng cần thấy rằng tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là tiền
cộng với tương đương tiền. Tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi nhanh,

bất kỳ lúc nào thành một lượng tiền biết trước (các loại chứng khoán ngắn hạn, thương
phiếu, nợ phải thu ngắn hạn … có khả năng thanh khoản cao). Vì vậy, hệ số khả năng
thanh toán nhanh còn được xác định như sau:




(3) Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí tương đối ổn định và có thể tính toán trước.
Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận kinh doanh (lợi nhuận trước thuế và lãi vay). So sánh
giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp sẵn
sàng trả tiền đi vay tới mức độ nào, hay nói các khác nó cho biết mức độ lợi nhuận
đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào?

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
=
Tổng số nợ ngắn hạn
=
Tổng số nợ ngắn hạn
Tiền + Tương đương tiền
Khả năng thanh toán
nhanh (tức thời)
15




Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo
trả lãi cho chủ nợ.


(4) Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả
Để đánh giá mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, cần xem
xét tổng số tiền phải thu so với số tiền phải trả.



Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa doanh nghiệp đang bị
chiếm dụng vốn, nếu ngược lại, thì có nghĩa là doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của
người khác. Hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh là điều bình thường, tuy nhiên cần phải xem xét tính hợp lý để có biện
pháp quản lý công nợ.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu sinh lời đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng đối với doanh thu
thuần, giá trị tài sản bình quân và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong một kỳ
nhất định, là luận cứ để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương
lai nói chung. Và để đánh giá tình hình cải thiện tài chính doanh mà doanh nghiệp áp
dụng trong kỳ nói riêng.
(1) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Doanh lợi doanh thu)
Tỷ suất này phản ánh cứ tạo ra một đồng doanh thu (hoặc DTT) thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế có thể cao hay thấp là do giá bán
sản phẩm có thể cao hoặc doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí. Về lợi nhuận có hai chỉ
tiêu mà nhà quản trị tài chính doanh nghiệp rất quan tâm là lợi nhuận trước thuế và lợi
nhuận sau thuế. Do vậy, tương ứng cũng có hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế và
sau thuế trên doanh thu.


Hệ số thanh
toán lãi vay

=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Hệ số công
nợ
=
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả

16

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
(sau thuế) trên doanh thu
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x100
Doanh thu thuần
(2) Tỷ suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào
sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận; tỷ số này được các
chủ thể có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như Nhà nước, các
cổ đông, chủ nợ quan tâm. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu suất sử dụng vốn của Công ty
ngày càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt phải nâng cao quy mô về kết quả
đầu ra, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu tài sản.
Tỷ suất sinh lời của tài sản
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản
(3) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi tổng vốn)
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của đồng vốn

đầu tư vào doanh nghiệp. Tỷ suất này được tính như sau:

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
( hoặc sau thuế) vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này khi phân tích cần được so sánh với số liệu bình quân
của ngành để thấy được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp như thế
nào? Nếu mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đạt thấp hơn so với
mức trung bình của ngành thì cần xem xét lại việc tổ chức sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
(4) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH (Doanh lợi VCSH)
Tính được bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho nguồn vốn CSH BQ



Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời và mức thu
nhập của các chủ sở hữu. Trong kỳ cứ đầu tư 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan
trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
=
Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế )
Vốn kinh doanh bình quân
x 100
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
x 100

×