BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
MÃ SINH VIÊN : A15960
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH THẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Đào Diệu Hằng
Sinh viên thực hiện : Trương Thị Hồng Nhung
Mã sinh viên : A15960
Chuyên ngành : Kế toán
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện bài khóa luận này, em đã nhận được sự động viên,
giúp đỡ tận tình từ nhiều phía.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trường Đại học
Thăng Long và đặc biệt là Th.S Đào Diệu Hằng, cùng các bác, các cô chú, anh chị trong
công ty TNHH MTV xi măng Vicem Tam Điệp đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Thông qua bài khóa luận, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy
cô giảng dạy tại trường Đại học Thăng long đã luôn nhiệt huyết với nghề, quan tâm,
chia sẻ và truyền đạt những kiến thưc bổ ích cho chúng em, giúp chúng em có một nền
tảng kiến thức cũng như kỹ năng quan trọng để bước tiếp trên con đường sự nghiệp
trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoá luận này là công trình nghiên cứu của bản thân, các số
liệu trình bày trong khoá luận có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc.
Kết quả trình bày trong khoá luận thu thập được trong quá trình nghiên cứu là
trung thực, chưa từng được ai công bố trước đây.
Hà Nội, tháng 7 năm 2014
Sinh viên
Trương Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT 1
1.1. Sự cần thiết của của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ 1
1.1.1. Đặc điểm của thành phẩm 1
1.1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh
nghiệp sản xuất 2
1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ 3
1.1.4. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 5
1.2. Nội dung công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm 6
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 6
1.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 7
1.2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên 11
1.2.3.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp 11
1.2.3.2. Phương thức tiêu thụ theo hình thức gửi bán 12
1.2.3.4. Phương thức bán hàng trả góp 13
1.2.4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 14
1.2.5. Kế toán xác định giá vốn hàng bán 15
1.2.5.1. Phương pháp tính giá thực tế đích danh 15
1.2.5.2. Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ 15
1.2.5.3. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập 16
1.2.5.4. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) 16
1.2.5.5. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) 17
1.2.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 17
1.3. Nội dung công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ 17
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 17
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 19
1.3.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 21
1.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ 22
1.4.1. Hình thức Nhật ký chung 22
1.4.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái 23
1.4.3. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ 24
1.4.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ 25
1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI
MĂNG VICEM TAM ĐIỆP 28
2.1. Khái quát chung về công ty Xi măng Vicem Tam Điệp 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xi Măng Vicem Tam Điệp
28
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty xi măng Vicem Tam Điệp . 30
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 36
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Xi măng
Vicem Tam Điệp 37
2.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm tại công ty 37
2 2.1.1. Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp 37
2.2.1.2. Bán qua kho theo phương thức chuyển hàng 37
2.2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm 37
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 37
2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 47
2.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 47
2.2.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ 53
2.3. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ 60
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 60
2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 60
2.3.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN 74
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI 74
CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP 74
3.1. Nhận xét về công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty xi măng Vicem Tam Điệp 74
3.1.1. Nhận xét chung 74
3.1.1.1. Thuận lợi 74
3.1.1.2. Khó khăn 74
3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công
ty xi măng Vicem Tam Điệp 75
3.1.2.1. Những ưu điểm 75
3.1.2.2. Những nhược điểm 77
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Vicem Tam Điệp 77
3.2.1. Yêu cầu 77
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện 77
3.3. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty xi măng Vicem Tam Điệp 78
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CKTM
CP QLDN
DT
GVHB
HĐTC
MTV
TNHH
TP
Chiết khấu thương mại
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Hoạt động tài chính
Một thành viên
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phẩm
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT 39
Biểu 2.2. Phiếu xuất kho 40
Biểu 2.3. Phiếu thu 41
Biểu 2.4. Giấy báo có của Ngân hàng 42
Biểu 2.5. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng 43
Biểu 2.6. Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng 44
Biểu 2.7. Sổ chi tiết thanh toán với người mua 45
Biểu 2.8. Bảng tổng hợp chi tiết công nợ 46
Biểu 2.9. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán 49
Biểu 2.10. Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán 50
Biểu 2.11. Sổ chi tiết thành phẩm 51
Biểu 2.12. Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm 52
Biểu 2.13. Sổ nhật ký chung 54
Biểu 2.14. Sổ cái tài khoản 155 - Thành phẩm 56
Biểu 2.15. Sổ cái tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán 57
Biểu 2.18. Hóa đơn GTGT tiền điện 61
Biểu 2.19. Phiếu chi 62
Biểu 2.20. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 63
Biểu 2.21. Bảng tính lương và các khoản trích theo lương 64
Biểu 2.22. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 65
Biểu 2.23. Sổ chi tiết chi phí bán hàng 66
Biểu 2.24. Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 67
Biểu 2.25. Sổ nhật ký chung 68
Biểu 2.26. Sổ cái TK 641 - Chi phí bán hàng 69
Biểu 2.27. Sổ cái TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 70
Biểu 2.28. Sổ cái TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 72
Biểu 2.29. Sổ cái TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 73
Biểu 3.1. Sổ chi tiết giảm trừ doanh thu - Xi măng PCB 30 80
Biểu 3.2. Sổ chi tiết giảm trừ doanh thu - Xi măng PCB 40 81
Biểu 3.3. Sổ cái TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 82
Biểu 3.4. Sổ cái TK 521 - Chiết khấu thương mại 83
Sơ đồ 1.1: Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp 11
Sơ đồ 1.2: Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gửi bán 12
Sơ đồ 1.3: Kế toán tiêu thụ thành phẩm (tại bên giao đại lý) 12
Sơ đồ 1.5: Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả góp 13
Sơ đồ 1.6: Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK 14
Sơ đồ 1.7: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 17
Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí bán hàng 19
Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 21
Sơ đồ 1.10: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 22
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 23
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái 24
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ- Ghi sổ 25
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Chứng từ 26
Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính 27
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 31
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 35
xi măng Vicem Tam Điệp 35
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và giành lợi nhuận cao nhất. Nói một cách
khác, các doanh nghiệp cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa sản
xuất và tiêu thụ. Muốn thực hiện tốt điều đó, doanh nghiệp phải hoạch toán chính xác, đầy
đủ và kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra. Trên cơ sở đó, tìm ra các giải pháp hạ giá
thành sản phẩm giúp cho công tác tiêu thụ tốt hơn và kịp thời hơn. Nhiệm vụ đó đòi hỏi
các doanh nghiệp không chỉ đầu tư sản xuất nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất
lượng tốt, đủ sức cạnh tranh trên thị trường mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ số sản
phẩm đó.
Với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất, công ty TNHH MTV xi măng Vicem
Tam Điệp ngay từ những năm đầu thành lập đã luôn đề cao mối quan hệ mật thiết giữa
sản xuất và tiêu thụ.
Nhận thức rõ vấn đề trên, nên trong thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV xi
măng Vicem Tam Điệp em đã thấy được tầm quan trọng cũng như những tồn tại bất cập
trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Vì
vậy, em đã chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp là: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV xi măng Vicem
Tam Điệp”.
Xét trong đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu là vận dụng lý luận về hạch toán
kế toán đã được học trong trường vào hoạt động thực tế trong công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV xi măng Vicem Tam
Điệp. Khoá luận này, em xin được trình bày nội dung như sau:
Kết cấu khoá luận ngoài lời mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty TNHH MTV xi măng Vicem Tam Điệp.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV xi măng Vicem Tam Điệp.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV xi măng Vicem Tam Điệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV xi măng Vicem Tam Điệp trong tháng 6 năm 2013.
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu và phân tích thực trạng, đồng thời đưa ra
giải pháp về mặt lý luận đối với công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty TNHH MTV xi măng Vicem Tam Điệp.
Phương pháp nghiên cứu: Thống kê và phân tích số liệu thu nhập được
trong quá trình thực tập, các chứng từ kế toán, sổ sách,…
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết của của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ
1.1.1. Đặc điểm của thành phẩm
Từ xưa đến nay, sản xuất luôn là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế
của con người, sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay để trao đổi trong
thương mại. Tại các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm chủ yếu bao gồm thành phẩm và
bán thành phẩm do các đơn vị sản xuất ra để cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội,
trong đó chủ yếu là thành phẩm.
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định và được vào nhập kho.
Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải lưu ý đến một khái niệm nữa là bán thành phẩm.
Bán thành phẩm là sản phẩm chưa trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình
công nghệ trong doanh nghiệp nhưng do yêu cầu của sản xuất tiêu thụ mà nó được nhập
kho thành phẩm và được bán cho khách hàng, bán thành phẩm khi đó cũng có ý nghĩa
như thành phẩm. Việc hiểu rõ hai khái niệm trên sẽ giúp doanh nghiệp trong công tác tập
hợp chi phí sản xuất để tính đúng giá thành. Từ đó, đánh giá được mức độ hoàn thành kế
hoạch của đơn vị cũng như xác định chính xác kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Đặc điểm của thành phẩm:
Bất cứ loại thành phẩm nào của doanh nghiệp cũng được biểu hiện qua hai mặt, đó
là chất lượng và số lượng.
Mặt số lượng của thành phẩm phản ánh quy mô của thành phẩm mà doanh nghiệp
đã tạo ra, thường được xác định bằng các đơn vị đo lường như: kg, lít, mét, cái, bộ,…
Mặt chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm và được
xác định bằng tỷ lệ phần trăm tốt, xấu hoặc phẩm chất cấp (loại 1, loại 2,…) của thành
phẩm.
Trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp cần phải chú ý tăng nhanh số lượng sản
phẩm sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Có như vậy, thành phẩm của doanh nghiệp mới
2
được thị trường chấp nhận, có khả năng cạnh tranh, góp phần đẩy nhanh doanh thu tiêu
thụ sản phẩm. Vì vậy, trong quản lý và kế toán thành phẩm phải đề cập tới cả hai mặt số
lượng và chất lượng.
Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất gắn liền với việc quản lý sự
tồn tại của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho dựa trên các chỉ tiêu
số lượng, chất lượng và giá trị. Thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, vì vậy cần phải được đảm bảo an toàn đến tối đa,
tránh mọi sự rủi ro ảnh hưởng tới tài sản, tiền vốn và thu nhập của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
sản xuất
- Tiêu thụ thành phẩm (hay bán hàng): Là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản
xuất, là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa. Tại quá trình này, doanh
nghiệp chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền và hình thái kết quả tiêu
thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình trao đổi có thể
chia thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cho khách hàng, giai đoạn này bên
bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao hàng cho người mua. Quy trình này
phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hóa nhưng chưa phản ánh được kết quả
quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu thụ đã hoàn tất.
+ Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng. Đây là
giai đoạn hoàn tất của quá trình tiêu thụ, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm, dịch vụ,…
Xét về mặt hành vi, quá trình tiêu thụ phải có sự thỏa mãn trao đổi giữa người mua
và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua và chấp nhận thanh
toán.
Xét về mặt bản chất kinh tế, bán hàng là quá trình có sự thay đổi về quyền sở hữu
hàng hóa. Sau khi bán hàng, người bán thu được tiền nhưng mất quyền sở hữu còn người
mua mất tiền để có được quyền sở hữu hàng hóa.
Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu, hàng đem tiêu thụ có thể là hàng hóa, vật tư
hay dịch vụ cung cấp để thỏa mãn nhu cầu cho khách hàng, đơn vị khác hoặc của cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp sẽ được coi là tiêu thụ ngoài.
3
Trong trường hợp dùng để cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một tổng công ty,
một tập đoàn,… thì được coi là tiêu thụ nội bộ.
- Kết quả tiêu thụ (kết quả bán hàng): Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và
trị giá vốn của sản phẩm bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Nếu chi
phí kinh doanh trong kỳ doanh nghiệp bỏ ra và lượng tiền trong kỳ doanh nghiệp đã thu >
chi phí thì kết quả tiêu thụ là lãi. Ngược lại, nếu doanh thu < chi phí thì kết quả tiêu thụ là
lỗ. Việc xác định kết quả được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán như cuối tháng, cuối năm
tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xác định kết quả tiêu
thụ phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp.
Kết quả
tiêu thụ
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí bán hàng; Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Kết quả tiêu thụ là một trong những thông tin mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
quan tâm nhất để phân tích, đánh giá để có hướng đầu tư, sản xuất kinh doanh đúng đắn
và có hiệu quả cao. Do vậy, các chủ doanh nghiệp thường đòi hỏi kế toán cần phải thường
xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ của từng loại
sản phẩm.
1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ
Ý nghĩa
Đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất, việc tiêu thụ
thành phẩm là vấn đề sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mình. Tiêu thụ
thành phẩm sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng
vốn nói chung, giúp tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng
thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất
hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng bao gồm các khâu cung ứng, sản xuất, tiêu thụ. Vì
vậy, nhiệm vụ của các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra thành phẩm
mà còn phải tổ chức tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường, như thế mới thực hiện đầy đủ
chức năng của mình. Trong quá trình luân chuyển vốn, tiêu thụ là khâu giữ vị trí quan
trọng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, các khâu cung ứng và
sản xuất sản phẩm đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có thể tiêu thụ được hay không. Vì
vậy, có thể nói tiêu thụ là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp.
4
Do đó, tiêu thụ sản phẩm là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt động của
mỗi doanh nghiệp sản xuất. Lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi
nhuận của doanh nghiệp, thể hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường,
là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức của các khâu cung ứng sản
xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm trong doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế
tài chính của doanh nghiệp như cơ cấu tiêu thụ, mức tiêu thụ, số vòng quay của vốn,…
Mặt khác, nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức của các khâu cung ứng sản xuất
cũng như công tác dự trữ bảo quản thành phẩm trong doanh nghiệp.
Qua những phân tích trên, có thể thấy công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ là những nghiệp vụ kế toán rất quan trọng và có ý nghĩa cao đối với
sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Nhiệm vụ kế toán
Do khâu tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng nên việc quản lý chặt chẽ việc tiêu thụ
thành phẩm nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng là rất cần thiết.
Kế toán tiêu thụ là công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý hoạt động kinh
doanh, phản ánh một cách khách quan và giám sát một cách toàn diện mọi hoạt động về
tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời,
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chỉ tiêu liên quan đến quá trình tiêu thụ. Để
đáp ứng được các yêu cầu về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, kế
toán phải thực hiện tốt những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm về cả hai mặt số lượng và chất lượng. Phải có một hệ
thống sổ sách kế toán theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Vào cuối kỳ, kế toán
phải xác định chính xác tổng doanh thu và tổng chi phí trong kỳ. Từ đó, xác định kết quả
tiêu thụ của doanh nghiệp để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng như thực hiện
các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như doanh thu tiêu thụ.
5
- Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, phân tích hiệu
quả tiêu thụ định kỳ để từ đó các nhà quản lý có thể nắm rõ tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty.
Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả phải luôn gắn liền với
nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia thực hiện và ngược lại.
1.1.4. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Theo chuẩn mực kế
toán số 14 của Luật kế toán doanh nghiệp, doanh thu bán hàng được xác định khi thỏa
mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm.
+ Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm
giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng,
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ
chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết, hàng bị kém, mất phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách,…
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm trên giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm các khoản chiết
khấu bớt giá (là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán niêm yết vì
mua với khối lượng lớn hàng hóa trong một đợt) và khoản hồi khấu (là số tiền người bán
thưởng cho người mua do trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một khối lượng
lớn hàng hóa).
6
1.2. Nội dung công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực
tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm
khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở
hữu về số hàng này.
- Phương thức tiêu thụ theo hình thức gửi bán: Theo phương thức này bên bán
chuyển hàng đi để giao cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào người mua chấp nhận (một phần hay toàn
bộ) mới được coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về toàn bộ số hàng này.
- Phương thức tiêu thụ thông qua đại lý (ký gửi): Là phương thức bên chủ hàng
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán và thanh toán thù lao bán hàng dưới
hình thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận hoa hồng được hưởng vào doanh thu
tiêu thụ. Hoa hồng đại lý có thể được tính trên tổng giá thanh toán hay giá bán (không có
VAT) của lượng hàng tiêu thụ. Khi bên mua thông báo đã bán được số hàng đó thì tại thời
điểm đó kế toán xác định là thời điểm bán hàng.
- Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho
người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán
ngay một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lãi suất trả chậm.
- Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là việc sử dụng hàng hoá, sản phẩm giữa đơn vị
chính với đơn vị phụ thuộc hay giữa các đơn vị thực thuộc với nhau hay trong cùng một
tập đoàn, tổng công ty, liên hiệp… Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm giá trị sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ xuất trả lương, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh.
- Phương thức tiêu thụ theo hình thức hàng đổi hàng: Để thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết lượng hàng tồn kho, nhiều doanh nghiệp
đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hoá của mình để nhận các loại sản phẩm khác.
Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác định
doanh thu. Trong trường hợp này, doanh nghiệp vừa là người bán hàng lại vừa là người
mua hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng đi trao đổi và nhận hàng mới về, trị giá của sản
phẩm nhận về do trao đổi sẽ trở thành hàng hoá của đơn vị.
7
1.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ,…
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng,…
- Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 155- Thành phẩm: Dùng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm, nửa
thành phẩm nhập, xuất, tồn kho theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế).
Nợ
TK 155 – Thành phẩm
Có
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập
kho.
- Kết chuyển trị giá thực tế thành
phẩm tồn kho cuối kỳ.
(p
2
KKĐK)
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho.
- Kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ .
(p
2
KKĐK)
SD: Trị giá thực tế thành phẩm tồn
kho (đầu kỳ và cuối kỳ).
- Tài khoản 157- Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm
đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi;
Hàng hoá, sản phẩm chuyển cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; Trị giá
dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
8
Nợ
TK 157- Hàng gửi bán
Có
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ gửi bán.
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
SD: Giá vốn hàng gửi bán chưa được
chấp nhận (đầu kỳ, cuối kỳ).
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ như: Bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư; Cung cấp dịch vụ,
thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán,
như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt
động,
Nợ
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp tính trên doanh số bán trong kỳ).
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế toán.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 5118 – Doanh thu khác
9
- Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh
thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp
dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty,
Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
- Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối
lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương
mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
Nợ
TK 521 – Chiết khấu thương mại
Có
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng.
- Kết chuyển số chiết khấu thương mại vào
bên Nợ TK 511- doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ và TK 512- Doanh thu bán hàng
nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ
báo cáo.
- Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của
số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán
Nợ
TK 512 – Doanh thu hàng bán nội bộ
Có
- Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội
bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận
trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế TTĐB, số
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải
nộp của số h
2
tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài
khoản XĐKQ.
- Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị
thực hiện trong kỳ.
10
hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Nợ
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Có
- Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả
lại, đã trả lại cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản
phẩm hàng hoá đã bán ra.
- Kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị
trả lại vào bên Nợ TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp cung cấp dịch vụ và TK
512- Doanh thu bán hàng nội bộ để xác định
doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
- Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế
toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém,
mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Nợ
TK 532 – Giảm giá hàng bán
Có
- Các khoản giảm giá hàng bán đã được
chấp thuận cho người mua hàng do hàng
bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy
cách,…
- Kết chuyển số giảm giá hàng bán vào bên Nợ
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp cung
cấp dịch vụ và TK 512- Doanh thu bán hàng
nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ
báo cáo.
- Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp
vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh
không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
11
1.2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi tình hình hiện có,
biến động tăng, giảm vật tư, hàng hoá một cách thường xuyên liên tục, phương pháp này
được áp dụng trong các doanh nghịêp kinh doanh sản xuất hay kinh doanh thương mại,
kinh doanh các mặt hàng sản xuất khác có giá trị lớn, kĩ thuật cao.
1.2.3.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo
hoá đơn.
- Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán
trong kỳ hoặc trị giá vốn của thành
phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong
kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ (phương pháp KKĐK).
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào
tài khoản xác định kết quả.
- Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được
xác định là tiêu thụ hoặc giá trị thành phẩm tồn
kho cuối kỳ (phương pháp KKĐK).
TK 111, 112, 131
TK 154
TK 155
TK 632
TK 521,531, 532
TK 511
TK 911
TK 3331
K/c GVHB
K/c DT thuần
Thuế VAT
đầu ra
Nhập kho TP
Xuất kho bán
trực tiếp
Xuất TP bán trực
tiếp không qua kho
K/c giảm trừ
DT
Doanh thu
Sơ đồ 1.1: Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo
phương thức tiêu thụ trực tiếp
12
1.2.3.2. Phương thức tiêu thụ theo hình thức gửi bán
1.2.3.3. Phương thức tiêu thụ thông qua đại lý (ký gửi)
TK 111, 112, 131
TK 154, 155
TK 157
TK 632
TK 521,531, 532
TK 511
TK 911
TK 3331
K/c GVHB
K/c DT thuần
Thuế VAT
đầu ra
Hàng gửi bán
tiêu thụ
GVHB
K/c giảm trừ
DT
Doanh thu
Xuất kho
gửi bán
Hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.2: Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức
gửi bán
TK 155
TK 632
K/c GVHB
K/c DT thuần
Phản ánh
GVHB
Xuất kho
gửi bán
TK 911
TK 111, 112, 131
TK 511
Thuế VAT
đầu ra
Hoa hồng
đại lý
Doanh thu
TK 3331
TK 641
Thuế VAT
đầu vào
TK 157
TK 1331
Sơ đồ 1.3: Kế toán tiêu thụ thành phẩm (tại bên giao đại lý)
13
1.2.3.4. Phương thức bán hàng trả góp
Ngoài các trường hợp trên, còn tồn tại một số trường hợp tiêu thụ khác như: bán
hàng cho các đơn vị trực thuộc cùng tổng công ty hoặc công ty, trao đổi hàng hóa, trả
lương cho người lao động bằng hàng hóa, sử dụng hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 111, 112
TK 155, 157
TK 632
TK 911
GVHB
hàng xuất,
gửi bán
K/c DT thuần
K/c
GVHB
TK 511
TK 3331
TK 131
TK 3387
DT theo giá
trả ngay
Thu nợ
từng kỳ
Thuế GTGT
đầu ra
K/c DT hoạt
động TC
TK 515
Phân bổ lãi
trả góp
DT chưa
thưc hiện
Sơ đồ 1.5: Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo
phương thức trả góp
Nhận
hàng từ
bên giao
đại lý
TK 111, 112, 131
TK 911
TK 331
Hoa hồng đại lý được hưởng
Thanh toán
bên giao hàng
K/c DT thuần
TK 111, 112
TK 511
Thuế VAT
đầu ra
Số tiền phải trả
bên giao hàng
TK 33311
TK 003
-Bán
hàng
-Trả
lại
hàng
Sơ đồ 1.4: Kế toán tiêu thụ thành phẩm (tại bên nhận đại lý)