Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng chính sách xã hội của hộ nghèo tại thành phố điện biên phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN VIỆT HOÀNG




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA HỘ
NGHÈO TẠI THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ

Chuyên ngành : Kinh tế Nông nghiệp
Mã số : 60 - 31 - 10


L
L
u
u


n
n



v
v
ă
ă
n
n


t
t
h
h


c
c


s
s




k
k
i
i
n

n
h
h


t
t
ế
ế







Người hướng dẫn Khoa học: TS. Phạm Thị Lý








Thái nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH







NGUYỄN VIỆT HOÀNG




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA HỘ
NGHÈO TẠI THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ






L
L
u
u


n
n



v
v
ă
ă
n
n


t
t
h
h


c
c


s
s




k
k
i
i
n
n

h
h


t
t
ế
ế















Thái nguyên - 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và
chưa được bảo vệ một học vị nào.

TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ



Nguyễn Việt Hoàng

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã được sự giúp
đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Phạm Thị Lý
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ
khoa Sau đại học, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành lãnh đạo UBND Thành phố Điện Biên Phủ, Phòng
Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, phòng Lao động thương
binh và Xã hội, UBND các phường Thanh Bình, Thanh trường, Him Lam và
đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện cho tôi
trong việc thu thập số liệu và thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè và những cộng tác viên đã
giúp đỡ chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


Nguyễn Việt Hoàng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii


BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BĐD-HĐQT:
:
Ban đại diện Hội đồng quản trị
CNH, HĐH
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CT
:
Chương trình
DVUT
:
Dịch vụ uỷ thác
DSCV
:
Doanh số cho vay
DSTN
:
Doanh số thu nợ
ĐTN
:
Đoàn Thanh niên
GB
:
Ngân hàng Grameen
HĐQT
:
Hội đồng quản trị

NHĐT
:
Ngân hàng Đầu tư
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
HPN
:
Hội Phụ nữ
HND
:
Hội Nông dân
HCCB
:
Hội Cựu chiến binh
LĐTB-XH
:
Lao động Thương binh và Xã hội
NHCSXH
:
Ngân hàng Chính sách xã hội
NHN
0
&PTNT
:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

:
Quyết định
TK&VV

:
Tiết kiệm và vay vốn
TW
:
Trung ương
TTg
:
Thủ Tướng Chính phủ
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
WB
:
Ngân hàng thế giới
XĐGN
:
Xoá đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học 3
5. Bố cục luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo 5
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói 5
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói 5
1.1.3. Đặc trưng của nghèo đói 6
1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói 8
1.1.5. Đặc tính của người nghèo ở Việt Nam 10
1.1.6. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo 10
1.1.7. Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia 11
1.1.8. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên hợp Quốc 11
1.1.9. Kế hoạch giảm nghèo của địa phương đưa ra 11
1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo 13
1.2.1. Khái niệm tín dụng 13
1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo 14
1.4. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới về cho vay đối với người
nghèo và bài học kinh nghiệm với Việt Nam 15
1.4.1. Bangladesh 15
1.4.2. Thái lan 16
1.4.3. Malaysia 17
1.4.4. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam 17
1.5. Các nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho XĐGN trong thời gian qua 19

1.5.1. Tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội 19
1.5.2. Tín dụng ưu đãi thông qua Chương trình, dự án của Chính phủ 19
1.5.3. Nguồn tín dụng ưu đãi huy động tại địa phương vào công tác XĐGN 20
1.6. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn 21
1.6.1. Tín dụng ưu đãi rất cần thiết với việc xóa đói giảm nghèo 21
1.6.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo 21
1.7. Ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo 24
1.8. Phương pháp nghiên cứu 25
1.8.1. Phương pháp luận 25
1.8.2. Phương pháp tiếp cận, điều tra, tổng hợp số liệu 26
1.8.3. Tổ chức thực hiện nghiên cứu 28
1.9. Các chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng tín dụng ưu đãi 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ƢU ĐÃI VÀ ẢNH HƢỞNG TÍN
DỤNG ƢU ĐÃI CỦA NHCSXH ĐẾN GIẢM TỶ LỆ NGHÈO
TẠI THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ 31
2.1. Đặc điểm địa bàn thành phố Điện Biên Phủ 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 31
2.1.2. Đặc điểm xã hội Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Tình hình an ninh quốc phòng 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
2.2. Thực trạng các nguồn tín dụng ưu đãi trên địa bàn 43
2.2.1. Thực trạng nguồn tín dụng ưu đãi thông qua các chương trình, dự án 43
2.2.2. Thực trạng hoạt động của NHCSXH thành phố Điện Biên Phủ 50
2.2.3. Những hạn chế của các nguồn vốn ưu đãi trong xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn 54
2.3. Kết quả điều tra các hộ vay tín dụng ưu đãi của NHCSXH và các

hộ được hưởng tín dụng ưu đãi thông qua các chương trình, dự án
trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ 54
2.3.1. Tình hình hộ điều tra 54
2.3.2. Thông tin của các hộ về các nguồn tín dụng ưu đãi 55
2.3.3. Nguồn tín dụng ưu đãi cung ứng cho địa bàn và các hộ tại xã điều tra 56
2.3.4. Mức vốn vay và được hỗ trợ của hộ tín dụng ưu đãi của hộ điều tra 58
2.3.5. Tình hình sử dụng tín dụng ưu đãi ở các hộ điều tra 59
2.3.6. Thu nhập của hộ trước và sau khi có tín dụng ưu đãi 61
2.3.7. Tình hình trả nợ quả các hộ vay vốn NHCSXH 61
2.3.8. Kết quả sau khi sử dụng tín dụng ưu đãi của các hộ điều tra 62
2.3.9. Nhận thức của các hộ về tín dụng ưu đãi 63
2.4. Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo tại
thành phố Điện Biên Phủ 67
2.4.1. Ảnh hưởng về kinh tế 68
2.4.2. Ảnh hưởng về văn hóa - xã hội 68
2.4.3. Ảnh hưởng về an ninh quốc phòng 70
2.5. Một số kết luận từ phân tích thực trạng sử dụng vốn tín dụng ưu đãi
của NHCSXH cho các hộ nông dân nghèo t.p Điện Biên Phủ 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
Chƣơng 3. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NHCSXH ĐẾN
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 73
3.1. Định hướng 73
3.1.1. Cơ sở đề xuất định hướng 73
3.1.2. Định hướng 74
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao ảnh hưởng của nguồn vốn cho vay hộ
nghèo tại NHCSXH Tỉnh Điện Biên 74

3.2.1. Đảm bảo đủ vốn cho các hộ nghèo cần vay vốn sản xuất 75
3.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, chính quyền cơ sở là
giải pháp phát huy hiệu quả nguồn vốn 75
3.2.3. Cải tiến hồ sơ thủ tục cho vay vốn 76
3.2.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng
CSXH Tỉnh Điện Biên 77
3.2.5. Giải pháp quản lý tốt nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ thông qua các dự án 78
3.2.6. Giải pháp kết hợp nguồn vốn ưu đãi NHCSXH với các Chương
trình dự án khác 79
3.2.7. Tập huấn kỹ thuật khuyến nông và hạch toán kinh tế cho các hộ nghèo 79
KẾT LUẬN 80
KIẾN NGHỊ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHIẾU ĐIỀU TRA 88


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 -2010 15
Bảng 1.2: Nghị quyết BCH Đảng bộ TP khóa XXI (2006-2010) 21
Bảng: 2.1. Tình hình lao động thành phố Điện Biên
Phủ34 43
Bảng: 2.2. Một số sản phẩm cây trồng chính 48
Bảng 2.3. Một số sản phẩm công nghiệp chính 50
Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn vốn 135 đầu tư vào địa bàn 55
Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn vốn 134 đầu tư vào địa bàn 56
Bảng 2.6: Tổng hợp hỗ trợ các mặt hàng thiết yếu 57

Bảng 2.7: Tổng hợp tín dụng giảm nghèo của địa phương 58
Bảng 2.8: Tổng hợp phát triển tín dụng của NHCSXH 61
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả giảm nghèo 62
Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình các hộ điều tra 64
Bảng 2.11: Tổng hợp thông tin của các hộ nghèo về các nguồn tín dụng ưu
đãi 64
Bảng 2.12: Tổng hợp các nguồn tín dụng ưu đãi được giải ngân trên địa bàn
các xã điều tra 65
Bảng 2.13: Tổng hợp điều tra các hộ vay tín dụng NHCSXH và được hưởng
tín dụng ưu đãi qua các chương trình 66
Bảng 2.14: Tổng hợp mức vốn vay bình quân của NHCSXH và mức được
hưởng vốn ưu đãi của các chương trình, dự án 67
Bảng 2.15: Tổng hợp tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra 68
Bảng 2.16: Tổng hợp mức thu nhập các hộ trước và sau được hưởng tín dụng
ưu đãi 70
Bảng 2.17: Tổng hợp tình hình trả nợ của hộ vay vốn NHCSXH 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
Bảng 2.18: Kết quả giảm nghèo của nguồn vốn NHCSXH so với các nguồn
vốn ưu đãi khác 71
Bảng 2.19: Nhận thức về lượng tín dụng 72
Bảng 2.20: Tổng hợp về thời gian sử dụng tín dụng 73
Bảng 2.21: Tổng hợp về lãi suất 73
Bảng 2.22: Nhận thức về thủ tục vay và được hưởng tín dụng ưu đãi 65
Bảng 2.23: Tổng hợp mức độ phục vụ của cán bộ làm công tác tín dụng 654
Bảng 2.24: Tổng hợp nguyện vọng của hộ nghèo về tín dụng ưu đãi 75

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ


Đồ thị 2.1: Mục đích sử dụng vốn NHCSXH 69
Đồ thị 2.2: Mục đích sử dụng vốn của các dự án 69
Đồ thị 2.3: Tỷ lệ nguồn vốn NHCSXH và nguồn vốn ưu đãi các dự án đã
giải ngân 76

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Quy trình bố trí tín dụng ưu đãi thông qua các dự án. 54
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay vốn của NHCSXH 59


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể,
song Việt Nam vẫn là một nước được xếp vào diện nghèo trên thế giới,
thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc tế còn
cao, phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng, các khu vực ngày càng có sự
chênh lệnh. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định qua các kỳ Đại hội Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa (VIII - IX) trong đó coi xoá đói giảm
nghèo là vấn đề cấp bách cần thực hiện thường xuyên liên tục để rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo với các nước trên thế giới và giữa các vùng trong
nước, giữa miền núi và đồng bằng, giữa dân tộc đa số và dân tộc thiểu số,
để thực hiện phương châm “tiến tới dân giàu nước mạnh xã hội công
bằng dân chủ văn minh”.
Để thực hiện thắng lợi phương châm đó, việc sử dụng tốt các

nguồn vốn và đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu đối với nhiệm vụ xoá đói
giảm nghèo trên cả nước là vấn đề trọng tâm, có ý nghĩa quyết định. Thực
tế những năm qua cho thấy Đảng, Nhà nước và địa phương đã cụ thể hoá
các bước của Nghị quyết Đại hội về xoá đói giảm nghèo bằng nhiều hình
thức và quan tâm đặc biệt hơn đến khu vực miền núi, nông thôn, hải đảo.
Bằng chứng là trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2009 có rất nhiều
Chương trình, dự án lớn được triển khai nhằm giảm nhanh tỷ lệ nghèo
như: Chương trình 135 về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất;
Chương trình 134 hỗ trợ xoá nhà tạm, khai hoang ruộng; Chương trình
trồng 5 triệu ha rừng; chương trình trợ giá giống, trợ cước vận chuyển
phân bón, hỗ trợ tiêu thụ nông sản; chương trình 120 đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng riêng cho các xã biên giới… Các chương trình trên bước đầu
đã mang lại hiệu qủa góp phần vào cải thiện cuộc sống giúp xoá đói giảm
nghèo. Xong các nguồn vốn trên đã bộc lộ nhiều hạn chế: là nguồn vốn
có hạn, thời gian đầu tư ngắn, nhiều chương trình dự án đầu tư còn chồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
chéo gây thất thoát, không hiệu quả, hỗ trợ 100% tạo ra tâm lý ỷ lại. Theo
báo cáo tổng kết Đại hội Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố lần thứ XXI
thì các nguồn tín dụng ưu đãi đã góp phần vào công cuộc giảm nghèo tại
địa phương. Nhưng chưa thực sự đáp ứng được mong mỏi của nhân dân
địa phương trong công cuộc xoá đói giảm nghèo nhanh và một cách bền
vững.
Năm 2002 chính phủ đã thành lập Ngân hàng chính sách xã hội để
nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, tập hợp các
nguồn vốn hỗ trợ cho xoá đói giảm nghèo vào một kênh thống nhất. Từ
khi thành lập đến nay, NHCSXH đã khẳng định được sự đúng đắn và phù
hợp của chính sách tín dụng ưu đãi thể hiện bằng sự tăng trưởng vốn

nhanh và được chính phủ giao nhiều chương trình tín dụng khác không
chỉ là tín dụng cho người nghèo. Tuy nhiên người sử dụng vốn vay
NHCSXH tỉnh Điện Biên đã mang lại hiệu quả về mặt kinh tế như thế
nào cho người nghèo ở Điện biên thì chưa được nghiên cứu đánh giá cụ
thể, vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
vay Ngân hàng chính sách xã hội của hộ nghèo tại thành phố Điện
Biên Phủ" làm luận văn tốt nghiệp của mình và cho rằng vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cho mục tiêu xoá giảm nghèo nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi thông qua
NHCSXH đặc biệt là tín dụng người nghèo đến giảm tỷ lệ nghèo trên địa
bàn Thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu quả của nguồn vốn tín dụng ưu đãi góp phần giảm nhanh tỉ
lệ nghèo một cách bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung về tín dụng ưu đãi đối với
các hộ nghèo đồng thời tập hợp kinh nghiệm giảm nghèo thông qua vốn
tín dụng ở một số nước trên thế giới về lĩnh vực này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
- Xác định được ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính
sách xã hội đến giảm tỷ lệ nghèo tại Thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện
Biên
- Đề xuất những quan điểm có tính định hướng và kiến nghị những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng nguồn tín
dụng ưu đãi NHCSXH đối với công tác XĐGN trên địa bàn Thành phố
Điện Biên Phủ

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Đề tài tập trung những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng ưu
đãi đối với hộ nghèo mà chủ yếu là đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính
sách tín dụng ưu đãi của NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo.
+ Đối tượng khảo sát là các hộ vay vốn tín dụng ưu đãi của
NHCSXH và các hộ được hưởng tín dụng ưu đãi thông qua các chương
trình, dự án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Do điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu các hộ vay vốn tín dụng ưu đãi NHCSXH và các hộ
được hưởng tín dụng ưu đãi thông qua các chương trình, dự án.
* Về không gian đề tài: Đề tài được thực hiện tại 3 phường cụ thể
là: Him lam, Tân thanh và Thanh bình trên địa bàn Thành phố Điện Biên
Phủ
* Về thời gian: Số liệu được thu thập phục vụ cho nghiên cứu từ
năm 2006 đến 2009.
4. Ý nghĩa khoa học
Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu đề tài về NHCSXH tại Thành
phố Điện Biên Phủ, đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi của
NHCSXH đến giảm tỷ lệ nghèo trong các năm từ 2006 đến 2009 và phân
tích đánh giá hiệu quả, mức độ ảnh hưởng, những tồn tại để đưa ra một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
các giải pháp kiến nghị khắc phục. Vì vậy, kết quả nghiên cứu là cơ sở
đầu tiên để phản ánh hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng vốn vay NHCSXH
của địa phương.
5. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề được kết cấu thành 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thực trạng tín dụng ưu đãi và ảnh hưởng tín dụng
ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đến giảm tỷ lệ nghèo tại
Thành phố Điện Biên Phủ
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách Xã hội đến xoá đói giảm
nghèo







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Nghèo đói là tình trạng của bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn nhu cầu đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển
kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương.
Khái niện trên đây có thể xem là định nghĩa chung nhất của nghèo
đói, một định nghĩa có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá,
nhận diện chủ yếu, phổ biến về nghèo đói. Từ đây cho thấy nghèo đói có

thể hiểu theo hai cách: nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.
* Nghèo tương đối: Là sự thỏa mãn chưa đầy đủ nhu cầu cuộc sống
của con người như cơm ăn chưa ngon, quần áo mặc chưa đẹp, nhà ở chưa
khang trang hoặc có sự so sánh người này với người khác hay giữa vùng này
với vùng khác.
* Nghèo tuyệt đối: Là sự không thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu
của con người để duy trì cuộc sống như cơm ăn chưa no, áo không đủ
mặc, nhà cửa không che được mưa nắng
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
Ở Việt Nam đã đưa ra nhiều tiêu chuẩn để đánh giá giàu nghèo như
mức thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, hưởng thụ, văn
hoá, y tế Trong đó mức thu nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Bộ Lao
động thương binh và Xã hội là cơ quan thuộc Chính phủ được Nhà nước
giao trách nhiệm nghiên cứu và công bố chuẩn nghèo của cả nước từng
thời kỳ.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 theo Quyết định số: 170/2005/QĐ-
TTg, ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Bảng 1.1: Chuẩn mực nghèo giai đoạn 2006 - 2010
Loại hộ
Khu vực
Giai đoạn 2006 - 2010
Giá trị đồng/tháng
Nghèo
- Nông thôn vùng núi và hải đảo
<200.000

- Nông thôn, trung du và đồng bằng
<200.000
- Thành thị
<260.000
(Nguồn: Phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Theo cách đánh giá này thì đến đầu năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo ở
nước ta vào khoảng 15,5 %
Còn nếu theo tiêu chuẩn đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB),
yêu cầu về Calo theo đầu người là 2.100 Calo mỗi ngày. Trên cơ sở một
gói lương thực có tính đại diện và có tính đến sự biến động về giá cả theo
vùng đối với từng mặt hàng, WB tính ra mức nghèo bình quân có thu
nhập 1,1 triệu VND/người/năm. Dựa theo tiêu chí trên, WB đã khảo sát
mức sống ở Việt Nam và kết luận tính đến đầu năm 2006 ở Việt Nam có
21% dân số được xếp vào loại nghèo, trong đó 90% tập trung ở vùng
nông thôn .
Dù theo cách đánh giá nào đi chăng nữa thì bộ phận dân chúng
nghèo khổ hiện nay ở Việt Nam vẫn còn lớn. Sự thật đó bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi xem xét nguyên nhân nghèo đói của
các hộ gia đình thì mới có thể có biện pháp giúp đỡ hữu hiệu.
1.1.3. Đặc trưng của nghèo đói
- Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công rất lớn trong việc
giảm tỷ lệ hộ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này
vẫn còn rất mong manh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp danh mức
nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến

họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo.
Phần lớn thu nhập của người nghèo từ nông nghiệp. Với điều kiện
nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người
nghèo rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia
đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng
nghèo nhưng vẫn giáp ranh với ngưỡng nghèo đói vì vậy khi có dao động
về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính mùa
vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo.
- Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn
Đa số người nghèo sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất
nghèo nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vùng sâu, vùng
xa hoặc ở các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến
động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán) khiến cho các điều kiện sinh sống.
Đặc biệt, sự kém phát triển về cơ sở hạ tầng của các vùng nghèo đã làm
cho các vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác.
Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người
cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao khoảng 1- 1,5 triệu người. Hàng năm
số hộ tái nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi nghèo vẫn còn rất lớn .
- Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn
Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn, trình độ tay
nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất.
- Nghèo đói trong khu vực thành thị
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống
trung bình cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sống
không đều. Đa số người nghèo thành thị đều làm việc trong khu vực kinh
tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập bấp bênh.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
cao
Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít
người sinh sống, có tỷ lệ nghèo đói khá cao. Số người nghèo tập trung tại
các vùng núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền
Trung. Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt,
khả năng tiếp cận với với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn
chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và
thiên tai xảy ra thường xuyên.
- Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt cao ở nhóm dân tộc ít người
Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ tích cực,
nhưng đời sống của cộng đồng dân tộc ít người vẫn gặp nhiều khó khăn
và bất cập. Mặc dù dân tộc thiểu số chỉ chiếm tỷ lệ ít trong tổng số dân cư
xong lại chiếm tỷ lệ nghèo cao.
1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhưng
chung quy lại thì có thể chia nguyên nhân đói nghèo của nước ta theo các
nhóm sau:
1.1.4.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo
- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên
nhân chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn,
sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc
sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản
lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các
hộ gia đình nghèo. Kết quả điều tra kinh tế hộ do phòng Thống kê Thành
phố Điện Biên Phủ năm 2009 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% -
90% .
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ
truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện,
con cái thất học… Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng
cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh đẫn đến
năng xuất thấp, không hiệu quả.
- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào
tình trạng nghèo đói trầm trọng.
- Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu
hướng tăng lên.
- Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng; Mặt
khác do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao
động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động
trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những công việc nặng nhọc.
- Do phong tục tập quán của một bộ phận dân tộc: Du canh du cư
dẫn đến nguyên nhân nghèo đói.
- Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở
những nơi hẻo lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường
xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt, lở đất, dịch bệnh… Cũng chính do thường
sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn mà hàng hóa của
họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc không bán
được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời.
1.1.4.2. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất
nông nghiệp của các hộ gia đình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc
nghiệt: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh
tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng là
những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Nhận thức xã hội yếu kém, cổ hủ, không chịu đổi mới trong cách
nghĩ, sống và làm việc, lười biếng cùng với các tệ nạn xã hội cũng là
những nguyên nhân gây nghèo đói.
1.1.5. Đặc tính của người nghèo ở Việt Nam
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác
hẳn với những người khác thể hiện:
- Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp
hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói
quen, chưa biết mở mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với
thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo được
sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất kinh doanh thường thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của
người nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
- Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là
trở ngại, người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn
yếu kém.
- Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu
cầu vốn thường mang tính thời vụ và rủi ro cao.
1.1.6. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn
tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt
đối với nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát
điểm là nước nghèo nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo còn phổ biến. Như

vậy, hỗ trợ người nghèo để đạt được mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm
nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự
vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất
phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã
hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh.
1.1.7. Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia
- Tại kỳ họp 10 Quốc hội khoá X đã đưa ra mục tiêu kế hoạch 5 năm
2001-2005 trong đó tỷ lệ nghèo đến năm 2005 phấn đấu giảm còn 10%. Và
kết quả đến hết năm 2005 tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước giảm còn 5% (tiêu chí
cũ) .
- Mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đến năm 2010 xuống còn 15%
(tiêu chí mới) và coi giảm đói nghèo là ưu tiên mang lại công bằng xã hội .
1.1.8. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên hợp Quốc
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc năm
2000, 189 quốc gia thành viên nhất trí thông qua Tuyên bố mục tiêu
Thiên niên kỷ và cam kết đạt được tám Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
vào năm 2015. Đây là sự đồng thuận chưa từng có của các nhà lãnh đạo
trên thế giới về những thách thức quan trọng toàn cầu trong thế kỷ 21
cũng như cam kết chung về việc giải quyết những thách thức này.
Trong 8 mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ của liên Hợp quốc mà
Việt Nam cam kết thực hiện trong đó có mục tiêu về nghèo đói Hiện đang
được Đảng và Nhà nước ta thực hiện rất tích cực và Việt Nam cam kết
phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành các mục tiêu của Liên Hợp Quốc

trong đó có chỉ tiêu giảm nghèo.
1.1.9. Kế hoạch giảm nghèo của địa phương đưa ra
Tại địa phương bằng việc cụ thể hoá các chỉ tiêu qua Nghị quyết
BCH Đảng bộ thành phố lần thứ XX và XXI. Trong đó nêu rõ xoá đói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
giảm nghèo là chỉ tiêu rất quan trọng trong cả giai đoạn phải tập trung nỗ
lực để giảm nghèo giúp nhân dân vươn lên làm giàu cụ thể là chương
trình 5 cây 4 con thế mạnh của thành phố (5 cây: Cây lúa, ngô, mía, cây
ăn quả và cây cà phê; 4 con: con trâu, bò, lợn và con cá), thành phố Điện
Biên Phủ tập trung mọi nguồn lực, tranh thủ nguồn vốn TW, tỉnh, pháp
huy tối đa nội lực, lợi thế của từng vùng và pháp huy truyền thống lao
động trong các dân tộc trên địa bàn phấn đấu mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ
nghèo còn dưới 15% .
Bảng 1.2: Nghị quyết BCH Đảng bộ TP khóa XXI (2006-2010)
( Đvt: %)
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chỉ
tiêu
(%)
Kết quả
đạt đƣợc
(%)
Chỉ

tiêu
(%)
Kết quả
đạt đƣợc
(%)
Chỉ
tiêu
(%)
Kết quả
đạt đƣợc
(%)
Chỉ
tiêu
(%)
Kết quả
đạt đƣợc
(%)
Chỉ
tiêu
(%)
Kết quả
đạt đƣợc
(%)
40
41
30
28
27,8
27
19,6

20
14


Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát
từ lý do của sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: mặc dù kinh tế đất
nước có thể tăng trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương trình
riêng về XĐGN thì các hộ gia đình nghèo không thể thoát ra khỏi đói
nghèo được. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt
trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo.
Tất nhiên Chính phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội
cho hộ nghèo vươn lên bằng những chính sách và giải pháp. Cụ thể là:
- Điều tra, nắm bắt được tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều
chính sách đồng bộ: tạo việc làm, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng cơ sở
hạ tầng với quy mô nhỏ ở những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay vốn với
lãi suất ưu đãi, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể tiếp
cận với thị trường và hòa nhập với cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình mục tiêu Quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
XĐGN của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, Chính phủ dành ra một tỉ lệ
trong tổng chi ngân sách để bổ sung quỹ cho vay XĐGN.
- Kết hợp chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN với các chương
trình kinh tế xã hội khác như: Chương trình khuyến nông, khuyến lâm;
chương trình phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ; chương trình
134; chương trình 135; chương trình 5 triệu ha rừng trồng; chương trình
trợ giá, trợ cước vận chuyển; chương trình nước sạch vệ sinh môi trường
nông thôn; dân số kế hoạch hóa gia đình; xóa mù chữ…

- Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo như:
miễn giảm thuế, viện phí, học phí… đối với hộ nghèo không còn khả năng
lao động tạo ra nguồn thu nhập, Nhà nước trợ cấp hàng tháng và vận động
các tổ chức đoàn thể, quần chúng, các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình
thức khác nhau.
- Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức
phi Chính phủ để giúp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm.
Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương
trình XĐGN nhưng hình thức tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả.
Để thấy được tính ưu việt của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của
kênh tín dụng ưu đãi của NHCSXH đối với hộ nông dân nghèo.
1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả
gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa
người đi vay và người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một
phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử
dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức
khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu
hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản
xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu
khách quan.
1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
* Khái niệm tín dụng đối với người nghèo:
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành

riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát
triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và
lãi; tuỳ theo từng chương trình khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác
nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên
hoà nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo
những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín
dụng của các Ngân hàng Thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ
bản sau.
* Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp
những người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao
đời sống, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận.
* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định
theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố
trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã
thoả thuận.
* Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ
khác nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho
phù hợp với thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của
tín dụng đối với người nghèo đó là: Khi được vay vốn không phải thế
chấp tài sản.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng chính sách
- Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
là hoạt động có tính rủi ro cao. Ngoài những nguyên nhân khách quan
như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi thường xẩy

×