Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề cương triết học dành cho cao học k24 dhsp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.11 KB, 11 trang )

Chú ý phần màu đỏ là phần mở rộng, vì vậy em nào dó khả năng
học được cũng rất tốt. Còn không thì lược bớt cho đỡ dài!
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
* Các nhà triết học duy tâm cho rằng, giữa các sự vật, hiện tượng có mối
liên hệ với nhau, nhưng cơ sở của mối liên hệ này là tinh thần, hay lực lượng siêu
tự nhiên.
* Các nhà duy vật siêu hình không thấy được mối liên hệ giữa các sự vật.
Nếu có chăng thì theo họ đó là mối liên hệ ngẫu nhiên, không có cơ sở.
* Triết học duy vật biện chứng thừa nhận mối liên hệ khách quan giữa các
sự vật, hiện tượng.
- Theo triết học Mác - Lênin, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định,
sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt,
yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật hiện tượng trong
thế giới (cả tự nhiên, xã hội, và tư duy) dù đa dạng, phong phú, nhưng đều nằm
trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác; đều chịu sự chi phối, tác động
ảnh hưởng của các sự vật, hiện tượng khác.
- Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới.
b. Tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: Các mối liên hệ là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng,
nó không phụ thuộc vào ý thức của con người hay một thực thể tinh thần ở bên
ngoài quy định.
- Tính phổ biến - nghĩa là mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư
duy; có ở mọi lúc, mọi nơi. Các sự vật, hiện tượng, hay giữa các yếu tố cấu thành
nên sự vật, hiện tượng luôn có mối liên hệ với nhau.
Ví dụ:
Trong tự nhiên, mối liên hệ thể hiện ở sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng trong quá trình tiến hoá từ vô cơ đến hữu cơ và trong quá trình xuất
1
hiện sự sống. Khoa học hiện đại đã chứng minh mối liên hệ giữa động vật và thực


vật, giữa cơ thể sống và môi trường…
Trong xã hội, mối liên hệ thể hiện ở sự tác động qua lại giữa tất cả các mặt
của đời sống xã hội với tính cách là một cơ thể thống nhất hữu cơ như: giữa kinh tế
với chính trị, giữa đời sống văn hoá tinh thần với đời sống vật chất…
Trong tư duy, mối liên hệ thể hiện ở chỗ: các hình thức, các trình độ, các giai
đoạn của quá trình nhận thức đều có liên hệ tất yếu với nhau
- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự
vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác
nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.
+ Sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian
khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
+ Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những
điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động
và phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong - mối
liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu - mối liên hệ thứ yếu…
Mỗi loại mối liên hệ có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự phát triển của sự
vật, hiện tượng. Do vậy, sự phân chia các mối liên hệ là cần thiết. Tuy nhiên, sự
phân chia này chỉ có ý nghĩa tương đối, tuỳ vào góc độ xem xét.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nguyên lý về mối liên hệ là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
 Quan điểm toàn diện đòi hỏi:
+ Khi nhận thức sự vật phải nhận thức nó trong mối liên hệ với các sự vật,
hiện tượng khác; trong mối liên hệ giữa các bộ phận, các yếu tố cuả bản thân sự vật
đó.
+ Để cải tạo sự vật trên thực tế phải sử dụng đồng bộ nhiều giải pháp.
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân loại đúng các mối
liên hệ, trên cơ sở đó nhận thức đúng và giải quyết đúng để thúc đẩy sự vật tiến
lên.

2
- Vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú nên trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn phải tôn trọng quan điểm lịch sử - cụ thể, tức là xem xét sự vật
luôn trong điều kiện, hoàn cảnh, không gian, thời gian cụ thể. Quan điểm lịch sử -
cụ thể chống lại quan điểm giáo điều, chống lại quan điểm phiến diện, một chiều
trong nhận thức cũng như trong hành động.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
2.1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
2.2.1. Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất
* Khái niệm: Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên
của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
* Kết cấu của lực lượng sản xuất
Bao gồm: Người lao động và tư liệu sản xuất
Người lao động: là nhân tố giữ vai trò quyết định.
Bởi vì, suy đến cùng thì các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của
con người, đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc
vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động.
- Người lao động với trình độ lao động, sức khoẻ, kỹ năng lao động, kinh
nghiệm lao động
Tư liệu sản xuất:
- Tư liệu lao động
+ Công cụ lao động là nhân tố cơ bản của LLSX, đóng vai trò quyết định
trong tư liệu sản xuất.
+ Công cụ lao động do con người sáng tạo ra, là sức mạnh của tri thức đã
được vật thể hoá.
+ Công cụ lao động nhân sức mạnh của con người trong quá trình sản xuất.
+ Công cụ lao động là yếu tố “động” nhất của LLSX. Nó không ngừng được
cải biến và hoàn thiện cùng với quá trình lao động.
+ Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục
tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế.

- Đối tượng lao động: có sẵn trong tự nhiên và đối tượng nhân tạo.
* Vai trò của khoa học công nghệ
3
Khoa học ngày càng trở thành LLSX trực tiếp. Nó là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học công nghệ là đặc trưng cho LLSX
hiện đại.
+ Những phát minh khoa học trở thành điểm xuất phát cho sự ra đời những
ngành sản xuất mới, nguyên vật liệu mới và ngành năng lượng mới.
+ Khoa học thấm vào mọi yếu tố trong quá trình sản xuất, trong kết cấu của
LLSX. Với cuộc cách mạng của KHCN, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò
chính - Đó chính là đặc trưng của LLSX hiện đại.
2.2.2. Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất
* Khái niệm : Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
* Kết cấu của QHSX:
QHSX gồm 3 mặt:
+ Quan hệ sở hữu đối với TLSX
+ Quan hệ tổ chức và quản lý quá trình sản xuất.
+ Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất.
Những quan hệ này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác
động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về TLSX.
2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất
2.2.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- LLSX và QHSX là 2 mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, trong đó
LLSX đặc trưng cho những yếu tố nội dung vật chất, kỹ thuật, còn QHSX là hình
thức xã hội của quá trình đó. Theo quan điểm của CNDVBC thì nội dung quyết
định hình thức, vì vậy, LLSX quyết định QHSX. Biểu hiện:
- LLSX ở trình độ nào sẽ có QHSX tương ứng với trình độ ấy.
Khi lực lượng sản xuất thay đổi mâu thuẫn với QHSX thì sớm muộn quan

hệ sản xuất cũng phải biến đổi theo cho phù hợp với LLSX.
Ăng- ghen: “Người nguyên thuỷ đầu tiên đã nấu chảy ra sắt thép cũng là
đã nấu chảy ra chế độ chiếm hữu nô lệ”.
4
C. Mác: “Cái cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong
kiến, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội TB công nghiệp”.
- Khi QHSX cũ được thay bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là
phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
2.2.2. QHSX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển
của LLSX
QHSX có thể tác động trở lại LLSX theo 2 chiều hướng:
Tích cực: QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo địa bàn
đầy đủ cho LLSX phát triển, tạo điều kiện để kết hợp tối ưu giữa sức lao động với
tư liệu sản xuất.
Tiêu cực: QHSX lỗi thời, lạc hậu hoặc “tiên tiến” hơn một cách giả tạo so
với trình độ phát triển của LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Tóm lại: Như vậy, mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ mâu
thuẫn biện chứng giữa nội dung vật chất, kỹ thuật với hình thức kinh tế - xã hội của
quá trình sản xuất. Sự vận động của mâu thuẫn này là một quá trình đi từ sự thống
nhất đến những khác biệt và đối lập, từ đó làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải
được giải quyết theo nguyên tắc QHSX phải phù hợp với sự phát triển của LLSX.
Sự vận động của mâu thuẫn này cũng tuân theo những quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật, khiến cho quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội diễn ra
với tư cách tiệm tiến, tuần tự, lại vừa có tính nhảy vọt với những bước đột biến, kế
thừa và vượt qua nó ở trình độ phát triển ngày càng cao hơn.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT của xã hội.
a, Khái niệm cơ sở hạ tầng và KTTT
Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội nhất định.
- Mỗi CSHT gồm 3 kiểu QHSX

+ QHSX TT
+ QHSX Tàn dư
+ QHSX mầm mống
- Đặc trưng của CSHT do QHSX TT quyết định
5
Kiến trúc thượng tầng: dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý
thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Kiến trúc thượng tầng của mỗi xã hội có kết cấu phức tạp. Từ giác độ
chung nhất, KTTT của một xã hội bao gồm: Hệ thống các hình thái ý thức xã hội
(chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo…) và các thiết chế chính trị - xã
hội ( nhà nước, chính đảng, giáo hội, các đoàn thể xã hội …). Trong xã hội có giai
cấp đối kháng, nhà nước là bộ phận quan trọng nhất.
b, Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT của xã hội.
* Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
Tính chất của KTTT là do tính chất của của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong XH có
giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt
chính trị và đời sống tinh thần của xã hội, mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng,
quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng phải
thay đổi theo.
Quá trình đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ HTKT- HX này
sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình
thái kinh tế - xã hội.
- Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp. Có
những yếu tố thay đổi nhanh chóng (chính trị, pháp luật…) có những yếu tố thay
đổi chậm (tôn giáo, nghệ thuật) hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã
hội mới.
*Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

- Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ
sở hạ tầng. Tuy niên mỗi yếu tố có vai trò khác nhau có cách thức tác động khác
nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2
chiều:
6
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó tác động mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát
triển xã hội
3. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
3.1. Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội
* Khái niệm tồn tại xã hội: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội gồm:
+ Điều kiện tự nhiên hoàn cảnh địa lý
+ Phương thức sản xuất vật chất
+Dân cư (Dân số và mật độ dân số)
 Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
* Khái niệm ý thức xã hội: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của
đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng cùng những tình cảm,
tâm trạng của cộng đồng xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn
phát triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội:
Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội có cấu trúc hết sức phức tạp. Có
thể tiếp cận kết cấu ý thức xã hội từ những phương diện khác nhau:
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội gồm
các hình thái khác nhau: Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý
thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ triết học.
+ Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội gồm có: ý

thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.
Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm…
của những con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành một
cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày chưa được hệ thống hoá, khái quát
hoá thành lý luận.
7
Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hoá, khái quát
hoá thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm
trù, quy luật
Ý thức lý luận khoa học có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một
cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự
vật, hiện tượng.
Ý thức lý luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành các hệ tư
tưởng.
+ Theo trình độ và phương thức phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại
xã hội, có gồm: Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí…
của những cộng đồng người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và tự phát đối với
hoàn cảnh sống của họ.
VD: Tâm lý trọng nam, kinh nữ; tâm lý coi trọng người cao tuổi… tồn tại
trong xã hội phong kiến ở Việt Nam.
- Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội
như: chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…; là sự phản ánh gián tiếp
và tự giác đối với tồn tại xã hội.
+ Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội có tính giai cấp, phản ánh điều kiện
sinh hoạt vật chất và lợi ích khác nhau, đối lập nhau giữa các giai cấp.
- Hệ tư tưởng thống trị xã hội bao giờ cũng là hệ tư tưởng của giai cấp thống
trị xã hội. Nó ảnh hưởng tới ý thức của các giai cấp trong đời sống xã hội.
3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
* Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội

- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm coi tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc của
mọi hiện tượng .
CNDVLS chỉ rõ rằng :
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn
tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
+ Mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì
những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết
8
học, đạo đức, văn hoá, nghệ thuật… sớm muộn sẽ biến đổi theo. Hay nói cách
khác, tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế, tồn tại xã hội biến đổi thì
sớm muộn ý thức xã hội cũng biến đổi theo.
Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nhưng không phải phản ánh giản
đơn, máy móc, thụ động mà có tính độc lập tương đối tác động đến tồn tại xã hội.
Tính độc lập tác động biểu hiện ở những điểm sau:
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Khi tồn tại xã hội biến đổi, ý thức xã hội chưa biến đổi cho phù hợp với
tồn tại xã hội.
+ Nguyên nhân ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội diễn ra nhanh chóng vì vậy ý thức
xã hội có thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.
Hai là , ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên biến đổi sau khi có
sự biến đổi của tồn tại xâ hội.
Hơn nữa, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống, cũng như
tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái YTXH.
YTXH luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người,
những giai cấp nhất định.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của tồn tại xã hội, triết học Mác
đồng thời thừa nhận, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc

biệt là những tư tưởng tiên tiến khoa học có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại
xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn
của con người.
-Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
+ Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan
điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được
tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
9
+ Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính
chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức
khác nhau của thời đại trước.
- Sự tác động qua lại giữa các ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
+ Ý thức xã hội thể hiện dưới nhiều hình thức cụ thể như: Chính trị, đạo
đức, pháp quyền, tôn giáo, triết học, nghệ thuật giữa chúng có mối liên hệ và tác
động qua lại lẫn nhau làm cho ở mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt, những
thuộc tính không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay
bằng các điều kiện vật chất (mà phải bằng sự tác động qua lại giữa các hình thái ý
thức xã hội)
+ Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy thông thường ở mỗi thời đại,
tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức xã hội nổi lên
hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội khác.
 Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái YTXH thì ý thức chính trị
giữ vai trò quyết định.
Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo
chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
- Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội
Sự tác động này diễn ra theo 2 khuynh hướng:
+ Nếu ý thức xã hội có tính chất bảo thủ, lạc hậu sẽ tác động trở lại tồn tại xã
hội theo hướng cản trở, thậm chí phá hoại sự phát triển của xã hội.
+ Nếu ý thức xã hội có tính tiến bộ, khoa học sẽ tác động trở lại tồn tại xã

hội theo hướng thúc đẩy xã hội phát triển. Vì bộ phận ý thức này thường nhanh
chóng thâm nhập vào quần chúng nhân dân và giáo dục, tổ chức hướng dẫn quần
chúng nhân dân trong hoạt động thực tiễn.
3.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng
của đời sống xã hội, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã
hội có tính độc lập tương đối tác động trở lại tồn tại xã hội. Vì vậy, trong
công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời
trên cả 2 mặt này.
10
Vì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên phải tìm ngùôn gốc của ý thức
xã hội trong tồn tại xã hội, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay
đổi ý thức xã hội.
Mặt khác, những tác dộng của đời sống tinh thần xã hội, với những điều
kiện xác định, có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
11

×