Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Thực trạng về quảng cáo và các điều lệ quy định về hoạt động quảng cáo tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.23 KB, 39 trang )

Hoạt động quảng cáo
LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ngày càng có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thành lập và tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau. Từ đó, việc hoạt động, sản
xuất trong cùng một lĩnh vực, tranh giành thị trường liên quan là điều không
thể tránh khỏi. Vì vậy, cạnh tranh sẽ là vấn đề tất yếu trong nền kinh tế hiện
nay. Trong cuộc cạnh tranh đó, các doanh nghiệp sử dụng nhiều giải pháp để
tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng và cung ứng dịch vụ như: Quảng cáo,
giới thiệu, khuyến mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa dịch vụ, hội trợ triễn
lãm, thương mại, Các hoạt động này được gọi là xúc tiến thương mại và là
quá trình tất yếu mà doanh nghiệp phải tiến hành để đáp ứng nhu cầu cạnh
tranh. Quá trình này do thương nhân tự tổ chức thực hiện hoặc thông qua
quan hệ dịch vụ do thương nhân khác cung cấp.
Chính vì những lợi ích mà hoạt động xúc tiến thương mại mang lại, từ
đó nhằm liên hệ với thị trường và công chúng, thương nhân ngày càng quan
tâm đến các “kỹ thuật thuyết phục” khác nhau thông qua nhiều hình thức đa
dạng, phong phú. Với hiệu quả đạt được trong tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại đã sớm được coi
1
Hoạt động quảng cáo
là công cụ cạnh tranh lợi hại, có khả năng mang lại lợi ích thương mại to lớn
cho thương nhân, đồng thời có những ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của
đối thủ cạnh tranh và của người tiêu dùng.
Xét về góc độ kinh tế, xúc tiến thương mại là thuật ngữ xuất hiện
trong kinh tế học từ những năm đầu của thế kỷ XX cùng với sự hình thành
và phát triển của khái niệm marketing. Trong tiếng Anh, “xúc tiến”
(Promotion) có nghĩa là sự khuyến khích, ủng hộ, sự khuyếch trương, thúc
đẩy hay sự thăng tiến. Vì vậy, “trade promotion” không chỉ là xúc tiến
thương mại mà còn có ý nghĩa là sự khuyếch trương thương mại, sự thúc đẩy
thương mại. Thậm chí, ở tầm quốc gia, môi trường toàn cầu hóa và tự do hóa


thương mại đã và đang đòi hỏi Chính phủ và các tổ chức xúc tiến thương
mại, đồng thời phải có biện pháp nhằm bảo vệ các hoạt động quảng cáo, …
trong lĩnh vực này phát triển hợp pháp.

Xét về góc độ pháp lý, khoa học pháp lý nghiên cứu xúc tiến thương
mại với ý nghĩa là quyền của cá nhân, tổ chức được ghi nhận trọng các quy
định của pháp luật. Cụ thể là tại khoản 3 điều 10 Luật thương mại 2005 quy
định: Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán
hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo
thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm
2
Hoạt động quảng cáo
thương mại. Xúc tiến thương mại mang bản chất là hoạt động xúc tiến bán
hàng và cung ứng dịch vụ do thương nhân tiến hành. Đây cũng là định nghĩa
duy nhất về xúc tiến thương mại trong pháp luật Việt Nam hiện nay.
Chính với suy nghĩ như trên và nhận thức được phần nào về hoạt động
quảng cáo nên chúng em đã chọn đề tài “Pháp luật về quảng cáo” để nghiên
cứu và phân tích. Do thời gian có hạn và khả năng tiếp cận thông tin có thể
còn nhiều thiếu sót nên bài tiểu luận này có thể còn nhiều vướng mắc. Rất
mong nhận được sự góp ý của cô và các bạn.
3
Hoạt động quảng cáo
NỘI DUNG CHÍNH
I. Quảng cáo thương mại
1. Khái niệm
Quảng cáo thương mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để xúc tiến thương mại.
Hình thức quảng cáo: tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh
sáng, hình ảnh, hành động, âm thanh,
Phương tiện quảng cáo: báo chí, xuất bản phẩm, mạng Internet, băng

rôn, bảng, biển, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện
giao thông, vật thể di động hoặc cố định, chương trình văn hóa, thể thao,
2. Nội dung của hợp đồng quảng cáo thương mại
Việc thuê dịch vụ quảng cáo thương mại phải được xác lập bằng hợp
đồng (giữa bên thuê và bên làm dịch vụ) đây là quy định có tính bắt buộc.
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được xác lập thành văn
bản với nội dung chủ yếu sau đây:
4
Hoạt động quảng cáo
a/ Tên, địa chỉ của các bên kí hợp đồng.
b/ Sản phẩm, phương tiện quảng cáo thương mại.
c/ Phương thức, phương tiện quảng cáo thương mại.
d/ Thời gian, phạm vi quảng cáo thương mại.
e/ Phí dịch vụ, các chi phí khác có lien quan.
II. Thực trạng về quảng cáo và các điều lệ quy định về hoạt động quảng
cáo.
1.Thực trạng về hoạt động quảng cáo
Dù có nhiều luật lệ quy định về sản xuất, kiểm duyệt, chứng nhận chất
lượng, nhưng các quảng cáo không đúng sự thật vẫn được đăng, phát trên
báo chí và truyền hình.
Để lên tới sóng truyền hình, các quảng cáo cũng phải chạy theo một
đường vòng khá rắc rối, với nhiều khâu khác nhau nhưng khi có chuyện gì
rắc rối thì vẫn thường đổ lỗi cho nhà sản xuất, chứ các cơ quan truyền thông
vẫn không bị ảnh hưởng gì.
Công ty quảng cáo thường nhận hợp đồng từ các đài truyền hình có uy
tín hoặc trực tiếp từ nhà sản xuất. Từ thông tin về sản phẩm, công ty sẽ viết
kịch bản và tham gia đấu thầu cùng với các công ty quảng cáo khác. Nếu
5
Hoạt động quảng cáo
thắng trong đấu thầuvà nhận được hợp đồng làm phim, khi bắt tay vào sản

xuất, trong hợp đồng luôn ghi rõ công ty quảng cáo không chịu trách nhiệm
về chất lượng sản phẩm.
Người viết kịch bản phim quảng cáo phải trực tiếp tiếp xúc với sản
phẩm, thậm chí phải có sự trải nghiệm thực tế, tức là dùng thử sản phẩm,
dịch vụ để có hiểu biết sâu sắc về nó rồi mới phát sóng quảng cáo.
Theo quy định của pháp luật, những quảng cáo như thực phẩm, dược
phẩm, hóa mỹ phẩm , nhà sản xuất phải trình được giấy phép đăng ký kinh
doanh và giấy phép quảng cáo do các cơ quan quản lý nhà nước như Sở Y
tế, Cục Quản lý Dược cấp chứng nhận chất lượng sản phẩm đúng như
quảng cáo thì mới được phát sóng. Kể cả khi đã có đầy đủ giấy tờ như vậy,
ban biên tập các đài truyền hình còn phải duyệt nội dung để đảm bảo tính
thẩm mỹ và thuần phong mỹ tục trong quảng cáo.
Về lý thuyết, quy trình thì chặt chẽ như vậy, nhưng thực thi thực tế
lỏng lẻo. Vụ quảng cáo vòng tay titan lừa đảo cuối năm 2009 là một minh
chứng rõ ràng nhất.
Thông tin từ một lãnh đạo Vụ Trang thiết bị Y tế (thuộc Bộ Y tế) trên
báo chí cho biết, công ty STV Shopping, đơn vị nhập khẩu và phân phối
vòng tay titan, đã từng mang mặt hàng này đến xin cấp phép quảng cáo. Vì
thấy sản phẩm không đủ tác dụng chữa bệnh, Bộ đã không cấp phép.
Tuy nhiên, sau đó bộ vòng tay này vẫn được quảng cáo rầm rộ trên 7
đài truyền hình toàn quốc. Điều tra của cơ quan chức năng cho thấy; công
6
Hoạt động quảng cáo
ty STV Shopping đã chi nhiều tỉ đồng để ký hợp đồng quảng cáo trên
truyền hình, trong đó hợp đồng cao nhất là 2,4 tỉ đồng, thấp nhất là 600
triệu đồng.
Tháng 11/2010, Luật Bảo vệ Người tiêu dùng được Quốc hội thông
qua, trong đó quy định rõ bên thứ ba cung cấp thông tin cho người tiêu
dùng phải chịu trách nhiệm liên đới về việc cung cấp thông tin không chính
xác hoặc không đầy đủ, trừ trường hợp chứng minh được đã thực hiện đầy

đủ các biện pháp kiểm chứng thông tin theo quy định.
Cùng với đó là Pháp lệnh Quảng cáo, Luật Báo chí và các luật dân sự
khác ràng buộc trách nhiệm pháp lý của cơ quan truyền thông đối với việc
đăng thông tin quảng cáo sai lệch. Tuy nhiên, sự chồng chéo về quản lý dẫn
tới việc khó tách bạch trách nhiệm.
Trước kia Bộ Văn hóa - Thông tin quản lý toàn bộ quảng cáo, cả
ngoài trời lẫn trên các phương tiện truyền thông. Nhưng từ ngày Bộ Thông
tin - Truyền thông được thành lập thì Cục quản lý Báo chí và Xuất bản
được chuyển sang bộ này và mang theo cả chức năng quản lý về quảng cáo
trên báo chí.
Theo thống kê, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
chiếm tới hơn 80% doanh thu quảng cáo tại Việt Nam. Trên lý thuyết, Bộ
Văn hóa - Thể thao và Du lịch đang giữ chức năng quản lý nhà nước đối
với toàn bộ hoạt động quảng cáo nhưng lại không kiểm soát được nội dung
7
Hoạt động quảng cáo
quảng cáo trên báo chí. Còn Bộ Thông tin - Truyền thông quản lý báo chí
nhưng lại không có chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo.
2.Các điều lệ quy định về hoạt động quảng cáo
2.1.Quảng cáo thương mại và kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
Mục 1: Quyền quảng cáo thương mại
Điều 11. Quảng cáo thương mại của thương nhân Việt Nam
Cá nhân, pháp nhân, Tổ hợp tác, Hộ gia đình là thương nhân theo quy
định của Luật Thương mại được quyền trực tiếp quảng cáo hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ thương mại do mình sản xuất, kinh
doanh, cung ứng hoặc thuê tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện
việc quảng cáo thương mại cho mình.
Điều 12. Quảng cáo thương mại của các Doanh nghiệp có Vốn đầu
tư nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền trực tiếp quảng

cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ thương mại do mình
sản xuất, kinh doanh, cung ứng hoặc thuê tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng
cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình, phù hợp với Giấy phép
đầu tư.
8
Hoạt động quảng cáo
Điều 13. Quảng cáo thương mại của Thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam
1. Thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện, Chi nhánh được
phép hoạt động tại Việt Nam, được trực tiếp quảng cáo hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ của mình tại Việt Nam hoặc thuê tổ chức kinh
doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện theo các quy định
của Nghị định này.
2. Thương nhân nước ngoài chưa có Văn phòng đại diện, Chi nhánh
được phép hoạt động tại Việt Nam, muốn quảng cáo về hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ của mình tại Việt Nam, phải thuê tổ chức
kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện theo các quy
định của Nghị định này.
Mục 2: Hàng hóa, dịch vụ quảng cáo sản phẩm quảng cáo thương mại
Điều 14. Hàng hóa, dịch vụ thương mại được phép quảng cáo
Thương nhân nói tại các Điều 11, 12, 13 Nghị định này được quảng
cáo hàng hóa không thuộc diện hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại
cấm thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam tại thời điểm quảng
cáo.
9
Hoạt động quảng cáo
Điều 15. Hàng hóa, dịch vụ thương mại cấm quảng cáo
Cấm quảng cáo hàng hóa, dịch vụ thương mại sau đây:
1. Hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo
quy định của pháp luật.

2. Các sản phẩm, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ thương
mại chưa được phép thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm
quảng cáo.
Điều 16. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh
doanh
Việc quảng cáo hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh
theo quy định của pháp luật phải được Bộ Thương mại chấp thuận.
Điều 17. Quảng cáo hàng hóa chưa nhập khẩu, dịch vụ thương mại
chưa thực hiện tại Việt Nam
Hàng hóa chưa nhập khẩu, dịch vụ thương mại chưa thực hiện tại Việt
Nam, muốn được quảng cáo tại Việt Nam phải là hàng hóa, dịch vụ thương
mại không thuộc diện hàng hóa, dịch vụ thương mại cấm quảng cáo quy
định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 18. Yêu cầu về tính trung thực, chính xác trong quảng cáo
10
Hoạt động quảng cáo
Quy cách, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao
bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hóa, dịch vụ thương
mại được quảng cáo phải đúng với quy cách, chất lượng, giá cả, công dụng,
kiểu dáng, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của
chính hàng hóa, dịch vụ thương mại được bán, được cung ứng trên thị
trường.
Điều 19. Quảng cáo có sử dụng Nhãn hiệu hàng hóa, biểu tượng,
tên Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại
Nhãn hiệu hàng hóa, biểu tượng, tên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thương mại sử dụng trong quảng cáo phải thuộc Quyền sở hữu của người
yêu cầu quảng cáo hoặc phải được Chủ sở hữu hợp pháp chấp nhận. Thương
nhân có yêu cầu thuê quảng cáo phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng nhãn
hiệu hàng hóa, biểu tượng, tên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương
mại.

Điều 20. Sản phẩm quảng cáo thương mại, địa điểm quảng cáo và
phương tiện quảng cáo thương mại
1. Việc sử dụng các hình thức, hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng
nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng để quảng cáo cho hàng hóa và
dịch vụ thương mại phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
11
Hoạt động quảng cáo
2. Địa điểm quảng cáo phải tuân thủ quy hoạch về đô thị, xây dựng
địa phương và hướng dẫn của cơ quan liên quan; không gây ảnh hưởng xấu
đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.
3. Việc sử dụng các Phương tiện quảng cáo thương mại phải tuân thủ
các quy định tại Điều 190, 193 Luật Thương mại.
Mục 3: Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
Điều 21. Quy định đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng
cáo thương mại
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
2. Là doanh nghiệp hoạt động độc lập, chuyên kinh doanh dịch vụ
quảng cáo thương mại;
3. Không có hoạt động mua bán hàng hóa, trừ việc mua bán các máy
móc, thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành nghề của doanh nghiệp.
Điều 22. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại; quyền và nghĩa vụ của bên
thuê quảng cáo và bên làm dịch vụ quảng cáo thương mại được thực hiện
theo Điều 195, 196, 197 Luật Thương mại.
12
Hoạt động quảng cáo
Mục 4: Quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo thương mại
kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
2.2.Quảng cáo thương mại
Mục 1: Nội dung của sản phẩm quảng cáo thương mại

Điều 21. Bảo bộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động quảng cáo
thương mại
1. Việc sử dụng sản phẩm quảng cáo thương mại có chứa đựng những
đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phải được sự đồng ý của chủ sở
hữu đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đó.
2. Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với
sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sản phẩm quảng cáo thương mại có nội dung so sánh với
hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
Thương nhân có quyền so sánh hàng hóa của mình với hàng giả, hàng
vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong sản phẩm quảng cáo thương mại sau khi
có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng
hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh.
Điều 23. Bảo vệ trẻ em trong hoạt động quảng cáo thương mại
13
Hoạt động quảng cáo
1. Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa là sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ em phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về kinh doanh
và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em.
2. Không được lợi dụng sự thiếu hiểu biết và thiếu kinh nghiệm của
trẻ em để đưa vào nội dung sản phẩm quảng cáo các thông tin sau đây:
a) Làm giảm mềm tin của trẻ em vào gia đình và xã hội;
b) Trực tiếp đề nghị, khuyến khích trẻ em yêu cầu cha mẹ hoặc người
khác mua hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo;
c) Thuyết phục trẻ em về việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ được quảng
cáo sẽ có lợi thế hơn những trẻ em không sử dụng hàng hóa, dịch vụ được
quảng cáo,
d) Tạo cho trẻ em suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần
phong mỹ tục, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, an toàn hoặc sự phát triển
bình thường của trẻ em.

Điều 24. Quảng cáo thương mại đối với hàng hoá, dịch vụ liên quan
đến y tế
Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan đến dược
phẩm, văc-xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị, dụng cụ y tế, phương pháp
14
Hoạt động quảng cáo
chữa bệnh, thuốc chữa bệnh và thực phẩm chức năng phải tuân thủ theo các
quy định của pháp luật về y tế.
Điều 25. Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan
đến thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi và giống
vật nuôi, giống cây trồng
Quảng cáo thương mại đối với hàng hoá, dịch vụ liên quan đến thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi,
giống cây trồng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan
và không được chứa đựng các nội dung sau:
1. Khẳng định về tính an toàn, tính không độc hại nhưng không có xác
nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Khẳng định về hiệu quả và tính năng của thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi và giống vật nuôi, giống cây trồng
nhưng không có cơ sở khoa học.
3. Sử dụng tiếng nói, chữ viết hoặc hình ảnh vi phạm quy trình và
phương pháp sử dụng an toàn thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 26: Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa thuộc diện phải áp
dụng tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về chất lượng hàng hóa
15
Hoạt động quảng cáo
Ngoài những loại hàng hoá không thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn,
quy định kỹ thuật về chất lượng hàng hoá, thương nhân chỉ được phép quảng
cáo thương mại đối với hàng hóa thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn quy
định kỹ thuật tương ứng sau khi hàng hóa đó được cấp giấy chứng nhận phù

hợp tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền hoặc được công bố tiêu chuẩn chất lượng.
Mục 2: Trách nhiệm thực hiện quảng cáo thương mại
Điều 27. Trách nhiệm đối với nội dung sản phẩm quảng cáo thương
mại
1. Thương nhân kinh doanh quảng cáo thương mại phải tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu nội dung sản phẩm quảng cáo của mình vi phạm
các nội dung quảng cáo bị cấm tại Luật Thương mại và các nội dung về sản
phẩm quảng cáo được quy định tại Nghị định này; phải chấp hành đúng các
quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Người đứng đầu cơ quan quản lý các phương tiện thông tin đại
chúng, phương tiện truyền tin, báo điện tử và các loại xuất bản phẩm chịu
trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo thương mại được quảng cáo trên
phương tiện quảng cáo mà mình quản lý.
16
Hoạt động quảng cáo
2.3. Khen th ng v x lý vi ph mưở à ử ạ
i u 3 2 .Đ ề Khen th ng ưở
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động quảng cáo thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật. Một số giải thưởng:
- Giải thưởng Quả Chuông Vàng - giải thưởng quảng cáo, sáng tạo
Việt Nam.
- Liên hoan Phim Quảng cáo Quốc tế Cannes - lấy cảm hứng từ Liên
Hoan Phim Quốc Tế Cannes- là giải thưởng lớn nhất thế giới về tính sáng
tạo trong quảng cáo. Vì là giải thưởng quảng cáo quốc tế danh giá bậc nhất
trong ngành, đã có trên 22,500 hạng mục tham dự được trình chiếu và đánh
giá tại liên hoan này.
- “Quảng Cáo Hay Nhất” được trao bởi One Show. One Show là liên
hoan phim quảng cáo lớn nhất tại Mỹ tôn vinh những tác phẩm hay nhất

trong năm.
Ngoài ra còn có nhiều giải thưởng về quảng cáo:
- “Quảng cáo được yêu thích nhất”.
- “Phim Quảng Cáo Doanh Nghiệp Hay Nhất”.
- “Quảng Cáo Thức Uống Hay Nhất”.
17
Hoạt động quảng cáo
- “Quảng Cáo Lan Truyền Hay Nhất”.
- Giải cho “Phim Quảng Cáo trên Mạng Hay Nhất”.
- Giải quảng cáo sáng Tạo Trực Tuyến dành cho “Top Phim Quảng Cáo
Truyền Hình của năm”….
Cụ thể:
- Audi đoạt giải thưởng hay nhất ARF 2009.
- Johnie Walker với mẫu quảng cáo “The man who walked around
the world” giành được Huy Chương Vàng tại Liên Hoan Quảng Cáo
Cannes; Quảng Cáo Hay Nhất được trao bởi One Show; 3 giải thưởng tại
Giải Thưởng Quảng Cáo Truyền Hình Anh ghi nhân những đoạn phim
quảng cáo truyền hình hay nhất cho những công ty quảng cáo của Anh; Giải
Vàng ANDY cho ‘Phim Quảng Cáo trên Mạng Hay Nhất”; Mẫu Quảng Cáo
số 1 tại Sáng Tạo Trực Tuyến dành cho Top Phim Quảng Cáo Truyền Hình
của 2009.
Ngoài những hình thức khen thưởng trong quảng cáo con có những
biện pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm những quy định của chính
phủ về quảng cáo. Theo Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 NĐ
88/CP ngày 14-12-1995 của Chính phủ đã quy định rõ về các hành vi vi
phạm hành chính trong ling4 vực quảng cáo về việt, đặt bảng hiệu, hình thức
và mức phạt.
18
Hoạt động quảng cáo
Điều 24 Vi phạm các quy định về thủ tục xin phép quảng cáo.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000 đồng đối với mỗi quảng cáo bằng
áp phích, tờ rời, tờ gấp không có giấy phép.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a. Quảng cáo băng-rôn không có giấy phép;
b. Nhận vẽ, trình bày bảng, biển quảng cáo mà khách hàng chưa được
cấp giấy phép quảng cáo;
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a. Không ghi số giấy phép, thời hạn quảng cáo hoặc tên chủ dịch vụ
quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo;
b. Quảng cáo sản phẩm, hàng hoá hoặc giới thiệu hoạt đông của cơ sở
mà không có giấy xác nhận, chứng nhận, đăng ký hoặc duyệt của cơ quan
quản lý Nhà nước chuyên ngành theo quy định.
4. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a. Quảng cáo dược liệu, dược phẩm, mỹ phẩm, dụng cụ y tế và những
hoạt động y tế mà chưa được cơ quan y tế có thẩm quyền duyệt;
b. Quảng cáo bằng bảng, biển quảng cáo quá thời hạn quy định trong
19
Hoạt động quảng cáo
giấy phép;
c. Quảng cáo trên xuất bản phẩm, trên các phương tiện giao thông mà
không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chuyển
nhượng giấy phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo, giấy phép thực hiện quảng
cáo cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân
khác để kinh doanh dịch vụ quảng cáo, thực hiện quảng cáo.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:

a. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo không có giấy phép;
b. Hoạt động dịch vụ hợp tác quảng cáo với cá nhân, tổ chức nước
ngoài mà không có hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c. Quảng cáo không có giấy phép tại nơi hoạt động văn hoá nghệ
thuật;
d. Treo, dựng, đặt bảng, biển quảng cáo không có giấy phép.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ
chức nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo ở Việt Nam hoặc thực hiện
quảng cáo mà không ký kết hợp đồng với người làm dịch vụ quảng cáo của
Việt Nam .
8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm
20
Hoạt động quảng cáo
tại Điều này:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép đối với trường hợp vi phạm quy
định ở khoản 5;
b. Buộc tháo dỡ băng-rôn, áp-phich, tờ rời, tờ gấp hoặc bảng, biển
quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, khoản
2; các điểm b, c khoản 4; điểm d khoản 6; khoản 7.
Điều 25 Vi phạm các quy định về hình thức, phương thức quảng
cáo.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 50.000 đối với hành vi dùng âm thanh
quá âm lượng quy định để quảng cáo từ 23 giờ đến 5 giờ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi quảng trên
bảng, biển quảng cáo có hình dáng, màu sắc, hình thức thể hiện tương tự các
tín hiệu giao thông, biển báo công cộng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng/1m2 vượt quá, 1 lần quá,
1 ngày vượt quá hoặc 1% vượt quá đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo vượt quá diện tích (m2) quy
định trong giấy phép;

b. Quảng cáo trên đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số lần cho
phép trong một ngày hoặc vượt quá thời lượng (%) cho phép;
c. Quảng cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vượt quá số
21
Hoạt động quảng cáo
ngày cho phép trong một đợt;
d. Quảng cáo trên báo in vượt quá diện tích (%) cho phép.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối một trong các hành vi
sau đây:
a. Hình thức bảng, biển quảng cáo so với mẫu quy định trong giấy
phép;
b. Quảng cáo không rõ tên, loại hàng hoá, sản phẩm, hoạt động được
phép quảng cáo mà chỉ nêu tên hiệu, tên hãng chung chung;
c. Quảng cáo trên báo in, đài phát thanh, đài truyền hình vi phạm
khoảng cách tối thiểu (5 ngày) giữa hai đợt quảng cáo.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a. Quảng cáo trên trang nhất của báo ngày, báo tuần, báo tháng hoặc
trên bìa một của tạp chí, đặc san, số phụ;
b. Kinh doanh loại hàng hoá được quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm
cấm quảng cáo.
c. Quảng cáo xen lẫn trong nội tin, bài hoặc xen kẽ trong chương trình
thời sự, chương trình chuyên đề trên đài phát thanh, đài truyền hình trừ các
chương trình tiếp âm, tiếp sóng trực tiếp của nước ngoài.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản
22
Hoạt động quảng cáo
xuất loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, sản phẩm cấm quảng cáo.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy, ảnh Lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc tế ca làm

nền cho trình bày quảng cáo.
8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi phạm tại
Điều này:
a. Tịch thu hàng hoá đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b
khoản 5; khoản 6;
b. Buộc tháo dỡ bảng, biển quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy
định tại khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm a, b khoản 4 và khoản 7.
Điều 26 Vi phạm các quy định về địa điểm, vị trí, phạm vi quảng
cáo.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000 đồng đối với mỗi quảng cáo bằng
áp-phích, tờ rời, tờ gấp không đúng nơi quy định trong giấy phép.
2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 150.000 đồng đối với quảng cáo bằng băng-
rôn không đúng nơi quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a. Treo, dựng, đặt biển, bảng quảng cáo không đúng địa điểm, vị trí đã quy
định trong giấy phép.
23
Hoạt động quảng cáo
b. Treo, dựng, đặt biển, bảng quảng cáo trong phạm vi bảo vệ công
trình giao thông, gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng
cáo tại địa điểm cấm quảng cáo.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh dịch vụ quảng cáo vượt quá phạm vi hành nghề, địa bàn hoạt động
quy định trong giấy phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm
tại Điều này:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo trong
trường hợp tái phạm khoản 5;

b. Buộc tháo dỡ băng-rôn, áp-phích, tờ rời, tờ gấp hoặc bảng, biển
quảng cáo đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4.
Điều 27 Vi phạm các quy định về nội dung quảng cáo .
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng
tranh, ảnh, áp-phích, tờ rời, tờ gấp, dù che, xe đẩy, thùng hàng để quảng cáo
hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a. Chào hàng, giới thiệu hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng
24
Hoạt động quảng cáo
cáo;
b. Quảng cáo hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo trên biển
hiệu;
c. Quảng cáo nội dung cho báo chí, xuất bản phẩm hoặc tác phẩm
nghệ thuật chưa được cấp giấy phép xuất bản, chưa được phép phát hành,
phổ biến hoặc công diễn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa đổi
làm sai lệch nội dung bảng, biển quảng cáo đã duyệt trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a. Quảng cáo sai sự thật, sai chất lượng hàng hoá đã đăng ký;
b. Quảng cáo có nội dung làm giảm uy tín, chất lượng hàng hoá của tổ
chức, cá nhân khác.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a. Quảng cáo hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo trên bảng,
biển quảng cáo, trên phương tiện giao thông hoặc ở nơi hoạt động văn hoá
công cộng;
b. Quảng cáo hàng hoá, sản phẩm thuộc loại cấm quảng cáo trên đài

phát thanh, đài truyền hình, xuất bản phẩm, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc.
25

×