Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số phương pháp trong việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi môn tin học ở trường THPT nguyễn xuân nguyên huyện quảng xương tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.54 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN, BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI MÔN TIN HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN
Người thực hiện: Lê Ích Tâm
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Tin học
THANH HOÁ NĂM 2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN, BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN TIN
HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN 3
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 3
I. Lý do chọn đề tài: 3
II. Mục đích nghiên cứu: 4
III. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu: 4
1. Nhiệm vụ nghiên cứu: 4
2. Phạm vi nghiên cứu 4
IV. Phương pháp nghiên cứu: 4
1. Phương pháp tổng hợp: Nghiên cứu giáo trình tâm lý học, giáo dục học, ngôn ngữ học 4
2. Phương pháp điều tra, khảo sát 4
3. Phương pháp thực nghiệm: giảng dạy để khảo sát đối chứng 4
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5
I. Cơ sở lý luận 5
1. Cơ sở tâm lý học: 5
1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh đối với môn Tin học: 5
1.2. Tư duy của học sinh : 5
2. Cơ sở ngôn ngữ: 5
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 6
1. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học hiện nay 6


2. Những thuận lợi và khó khăn: 6
2.2 Khó khăn: 7
III. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn tin học trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên 9
1. Phát hiện học sinh giỏi môn tin học: 9
2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng 10
3. Dạy như thế nào cho đạt hiệu quả? 11
4. Các bước rèn luyện cho học sinh: 11
2
4.2. Rèn luyện kĩ năng viết thuật toán: 12
C. KẾT LUẬN 18
I. Một số kết luận: 18
II. Kiến nghị: 19
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN, BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI MÔN TIN HỌC Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN
XUÂN NGUYÊN
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, học sinh giỏi đạt kết quả cao trong các kỳ thi do nhiều
yếu tố: Tố chất học sinh, sự quan tâm của gia đình, ý thức học tập của học sinh,
việc bồi dưỡng và không ngoại trừ yếu tố may mắn. Tuy nhiên chúng ta không
chỉ chờ đợi và cầu mong ở sự may mắn bởi vì yếu tố may mắn chỉ là một phần
rất nhỏ. Phương ngôn có câu: “ Trở thành nhân tài một phần do tài năng còn 99
phần là ở sự tôi luyện". Theo quan điểm của tôi, điều quan trọng hơn cả là chúng
ta phải trang bị cho các em vững vàng kiến thức trước khi đi thi. Do vậy việc bồi
dưỡng vẫn là yếu tố quan trọng hơn cả. Nhưng chúng ta cần bồi dưỡng học sinh
giỏi những nội dung gì, bồi dưỡng như thế nào cho đạt hiệu quả?
Thực hiện được điều đó, nhà trường của chúng ta đang cố gắng hướng đến
sự phát triển tối đa những năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. Ở các trường
THPT hiện nay, việc nâng cao chất lượng đại trà, chăm lo bồi dưỡng học sinh
giỏi đang được nhiều cấp bộ chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm

nhưng nguyên nhân sâu xa nhất đó chính là thực hiện mục tiêu giáo dục mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Thực tế hiện nay ở các trường THPT về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã
được chú trọng song vẫn còn những bất cập nhất định như: sự say mê của học
sinh với môn Tin học chưa cao, cách tuyển chọn, phương pháp giảng dạy và đặc
biệt là môn Tin học chưa được chú trọng. Từ những bất cập trên dẫn đến hiệu
quả bồi dưỡng không đạt được như ý muốn. V ì vậy tôi chọn đề tài: Một số
3
phương pháp trong việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học ở
trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
để nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số phương pháp trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin
học ở trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa.
III. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1 - Phát hiện học sinh giỏi
2 - Xây dựng chương trình bồi dưỡng
3 - Dạy như thế nào cho đạt hiệu quả?
4 - Các bước rèn luyện cho học sinh
5 - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học
sinh giỏi môn Tin học ở THPT Nguyễn Xuân Nguyên.
2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin
học tại trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp tổng hợp: Nghiên cứu giáo trình tâm lý học, giáo dục học,
ngôn ngữ học.
2. Phương pháp điều tra, khảo sát

3. Phương pháp thực nghiệm: giảng dạy để khảo sát đối chứng.
4
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
1. Cơ sở tâm lý học:
1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh đối với môn Tin học:
Đối với khối THPT, hiện nay học sinh coi bộ môn Tin học vẫn được xem là
môn học phụ. Do vậy mà đa số học sinh vẫn không quan tâm cho lắm. Có một
số ít học sinh xem môn Tin học là học cho vui. Nhận thức của học sinh về môn
học này còn hạn chế. Bên cạnh đó vẫn có một số em học sinh rất yêu thích, đam
mê.
1.2. Tư duy của học sinh :
Tư duy là quá trình các em hiểu được, phản ánh được bản chất của đối
tượng của các sự vật, hiện tượng được xem xét nghiên cứu trong quá trình học
tập ở học sinh.
Ở các em học sinh khối THPT thì môn lập trình Pascal các em bước đã làm
quen nhưng không chú trọng nên khả năng tư duy vẫn còn hạn chế nên việc
phân tích để hiểu được bản chất của vấn đề là rất khó.
VD: Khi ra bài toán: Viết thuật toán để tìm ước chung lớn nhất của hai số.
Từ việc kiểm tra điều kiện:
If x > y then x := x - y
Esle y := y - x;
Kết quả: UCLN = x.
Các em học sinh đa số còn mơ hồ, chưa hình dung được.
2. Cơ sở ngôn ngữ:
Ngôn ngữ lập trình nói chung và ngôn ngữ lập trình Pascal nói riêng nhìn
chung là khó hiểu, có vẻ hơi trừu tượng. Chính vì vậy mà đối với các em học
sinh lớp 11 đôi lúc vẫn chưa hiểu được một số từ, một số câu lệnh và kể cả các
5
thủ tục trong ngôn ngữ đưa ra, bên cạnh đó đầu vào tuyển sinh vào 10 của nhà

trường còn thấp, trong vùng khó khăn.
VD: Chương trình dịch, Fillchar,
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học hiện nay.
Trong thời gian được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học tôi
nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã luôn
bám sát, tìm tòi và phát hiện học sinh giỏi. Với nhận thức đó tôi luôn đi sâu tìm
hiểu nội dung chương trình lập trình Pascal, nghiên cứu kĩ nội dung các phần
thi, các tài liệu tập huấn. Qua sự đó, đối chiếu với thực tế giảng dạy cố gắng tìm
những biện pháp tối ưu nhằm hỗ trợ công tác giảng dạy, bồi dưỡng đạt hiệu quả
cao. Trên cơ sở nghiên cứu đó tôi nhận thấy: Mục tiêu bồi dưỡng học sinh môn
lập trình Pascal không phải là để tạo ra các nhà lập trình chuyên nghiệp, mà mục
tiêu chính của công tác này là: bồi dưỡng khả năng tư duy, sáng tạo và lập luận,
phân tích, thiết kế của học sinh. Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi nắm khá chắc
nội dung chương trình và kiến thức về ngôn ngữ lập trình, biết vận dụng đổi mới
phương pháp dạy học: lấy học sinh làm trung tâm, biết tôn trọng sự sáng tạo của
học sinh. Trong quá trình giảng dạy biết sử dụng nhiều câu hỏi gợi mở để hướng
học sinh phân tích, tìm ra được thuật toán.
2. Những thuận lợi và khó khăn:
2.1 Thuận lợi:
- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hiện nay đã được nhà trường quan tâm
chỉ đạo sát sao đặc biệt là đã có những phần thưởng có tính khích lệ để động
viên giáo viên và học sinh cụ thể:
- Về chế độ: Nhà trường thanh toán chế độ hợp lí cho giáo viên.
- Về Khen thưởng:
+ Nhà trường khuyến khích, động viên những giáo viên bồi dưỡng có
học sinh đạt giải cao trong các kì thi tỉnh.
6
+ Hàng năm nhà trường đã tổ chức trao thưởng cho các em học sinh
đạt giải và các giáo viên bồi dưỡng.

+ Nhà trường cũng tổ chức cho các em học sinh đạt giải và các giáo
viên bồi dưỡng đi thăm quan du lịch học tập thực tế.
+ Bên cạnh đó nhà trường tạo mọi điều kiện cần thiết đảm bảo cho
công tác bồi dưỡng đạt hiệu quả như: phòng học, máy tính, máy
chiếu…
- Đời sống kinh tế của nhân dân được nâng cao, dân trí được phát triển nên
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được phụ huynh quan tâm hơn. Vì vậy việc
cho con em tham gia các lớp bồi dưỡng được các phụ huynh hết sức ủng hộ và
tạo mọi điều kiện vật chất để con em mình tham gia.
2.2 Khó khăn:
- Nhìn chung hiện nay, nhà trường đã chú ý bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng
điều kiện thực tế còn hạn chế cả phía nhà trường và phía cha mẹ học sinh. Đa số
các trường THPT nói chung và trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên nói riêng
đều chọn học sinh thi các môn Toán, Lí , Hóa,… sau đó mới chọn học sinh tham
gia thi môn Tin học.
- Về phía phụ huynh học sinh thì đa số phụ huynh thích cho con em mình
tham gia bồi dưỡng các môn như: Toán, Lí, Hóa,…
- Đặc trưng môn học: Nhìn chung môn lập trình Pascal là môn học khá trừu
tượng, đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích, tư duy tốt và chỉ có những
học sinh giỏi về môn Toán, vật lí cộng thêm niềm đam mê, cần cù, chịu khó mới
học tốt được.
- Thời gian dành cho chương trình bồi dưỡng không nhiều.
- Đặc biệt là trường mới chuyển lên công lập, đầu vào lớp 10 còn thấp nên
số lượng học sinh có tư duy tốt còn hạn chế. Vùng tuyển sinh nằm trong vùng
khó khăn.
Tóm lại: Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học hiện nay
tuy có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Tuy vậy, khó khăn nào
7
cũng có hướng giải quyết, thuận lợi nào đều có thể phát huy những khó khăn đó,
đề tài xin đưa ra một số biện pháp giải quyết trong mục III.

8
III. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn tin học trường
THPT Nguyễn Xuân Nguyên.
Thiết nghĩ, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi nếu được đầu tư một
cách thích đáng và và tiến hành bài bản, kết quả sẽ khả quan hơn. Và kéo theo
đó là hứng thú của học sinh sẽ phần nào được cải thiện. Việc phát hiện bồi
dưỡng là việc cần phải ý thức thường xuyên, trước hết là đối với những giáo
viên trực tiếp giảng dạy. Năng khiếu càng được phát hiện và bồi dưỡng sớm bao
nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Nhưng phát hiện và bồi dưỡng như thế nào cho có
hiệu quả là cả một vấn đề cần được trao đổi kỹ lưỡng…
1. Phát hiện học sinh giỏi môn tin học:
1.1. Thế nào là học sinh giỏi môn tin học?
Học sinh giỏi môn tin học trước hết phải là những học sinh có niềm say
mê, yêu thích môn học. Sự say mê ấy phải được biểu hiện thường xuyên, liên
tục và bằng ý thức tự giác trong học tập, như soạn bài cẩn thận chu đáo, luôn
chủ động tiếp thu kiến thức trong giờ học, đặc biệt phải thể hiện rõ ý thức trách
nhiệm trong các tiết học, thực hành rèn luyện kỹ năng mà giáo viên hướng dẫn.
Sự say mê sẽ giúp các em chịu khó tìm tài liệu để mở mang kiến thức. Và quan
trọng hơn là nó giúp học sinh phát huy được trí tưởng tượng, tư duy trừu tượng
và khả năng sáng tạo của môn học.
1.2. Phát hiện học sinh giỏi môn Tin học
Từ quan niệm về học sinh giỏi nói trên, việc phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi cần được tiến hành từ đầu lớp 11 cơ sở của việc tuyển chọn của tôi là:
Thứ nhất, tìm hiểu kết quả của học sinh ở lớp 10 qua điểm tổng kết, điểm
các môn học như Tin, Toán, Vật lí,…, tham khảo thêm ý kiến giáo viên đã trực
tiếp giảng dạy học sinh ở lớp đó nhất là giáo viên chủ nhiệm và giáo viên toán
để nắm bắt những mặt mạnh, mặt yếu của học sinh.
Thứ hai, lựa chọn đúng đối tượng học sinh: Cần tổ chức thi chọn lọc qua
vài vòng loại để lựa chọn chính xác đối tượng học sinh vào bồi dưỡng.
Giáo viên cần đánh giá học sinh một cách khách quan, chính xác, không

chỉ qua bài thi mà cả qua việc học tập bồi dưỡng hằng ngày. Việc lựa chọn đúng
9
không chỉ nâng cao hiệu quả bồi dưỡng, mà còn tránh bỏ sót học sinh giỏi và
không bị quá sức đối với những em không có tố chất.
2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng
Hiện nay có rất nhiều sách nâng cao và các tài liệu tham khảo, Internet,
song chương trình bồi dưỡng chưa có sách hướng dẫn chi tiết, cụ thể từng tiết,
từng buổi học như trong chương trình chính khoá. Vì thế soạn thảo chương trình
bồi dưỡng là một việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu như chúng ta
không có sự tham khảo, tìm tòi và chọn lọc tốt. Giáo viên cần soạn thảo nội
dung bồi dưỡng dẫn dắt học sinh từ cái cơ bản của nội dung chương trình học
chính khoá, tiến dần tới chương trình nâng cao (tức là trước hết phải khắc sâu
kiến thức cơ bản của nội dung học chính khoá, từ đó vận dụng để mở rộng và
nâng cao dần).
Cần soạn thảo chương trình từ cơ bản tới nâng cao, từ đơn giản tới phức
tạp. Đồng thời cũng phải có ôn tập củng cố.
Không nên xây dựng chương trình như sách nâng cao hiện nay vì như thế
học sinh khó nắm chắc, dễ nhầm lẫn. Mặt khác trong sách nâng cao có một số
bài quá khó đối với học sinh.
Một số giờ ôn tập, Giáo viên cần giúp các em tổng hợp các dạng bài, các
phương pháp giải theo hệ thống. Vì hầu hết các em chưa tự mình hệ thống đựơc
mà đòi hỏi phải có sự giúp đỡ của giáo viên.
Điều cần thiết, giáo viên đầu tư nhiều thời gian, tham khảo nhiều tài liệu
để đúc rút, soạn thảo cô đọng nội dung chương trình bồi dưỡng.
Giáo viên cần hướng cho học sinh làm quen cách giải một bài toán cụ thể:
Phân tích kĩ bài toán để tìm INPUT và OUTPUT, xây dựng thuật toán tối ưu và
từ đó viết chương trình.
Giáo viên viết mẫu chương trình đối với một bài cụ thể và chỉ rõ cho học
sinh nên viết như thế nào cho đúng, đủ, đẹp để người đọc nhìn vào hiểu ngay
đoạn chương trình đó mình đang làm gì.

Và theo tôi nên phân tích nhiều thuật toán, học sinh tự cài đặt
Cần lưu ý rằng: Tuỳ thuộc vào thời gian bồi dưỡng, khả năng tiếp thu của học
sinh mà lựa chọn mức độ bài khó và từng dạng luyện tập nhiều hay ít.
10
3. Dạy như thế nào cho đạt hiệu quả?
Trước hết cần chọn lọc những phương pháp giải dễ hiểu nhất để hướng
dẫn học sinh, không nên máy móc theo các sách giải.
Cần vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung từng
bài; phát huy tính tích cực, độc lâp, tự giác của học sinh; tôn trọng và khích lệ
những sáng tạo của học sinh.
Khuyến khích học sinh học theo hướng tích cực: Tự nghiên cứu, trao đổi,
thảo luận để tìm ra cái mới.
Những bài hướng dẫn kiến thức mới, giáo viên cần lấy ví dụ và ra bài tập
mang tính chất vui chơi để gây hứng thú học tập cho học sinh đồng thời giúp các
em ghi nhớ được tốt hơn.
Ví dụ: Làm và cho chạy một số ví dụ phần đồ họa.
Ra bài toán vui, bài toán là một bài thơ, bài toán lấy tên học sinh, hay đáp số là
ngày tháng có ý nghĩa, đáng ghi nhớ ( như các ngày lễ lớn, ngày thi, ).
Tuy nhiên, những bài toán như thế, giáo viên cần phải tìm hiểu kỹ, thử và
kiểm tra kết quả nhiều lần.
Hầu hết các bài toán giáo viên chỉ nên gợi mở để học sinh tìm tòi ra cách
giải; không nên giải cho học sinh hoàn toàn hoặc để các em bó tay rồi chữa.
Khi chữa bài giáo viên lại phải giải một cách chi tiết (không nên giải tắt)
để gúp học sinh hiểu sâu sắc bài toán; đặc biệt là những bài toán khó những bài
học sinh sai sót nhiều. Đồng thời uốn nắn những sai sót và chấn chỉnh cách trình
bày của học sinh một cách kịp thời.
4. Các bước rèn luyện cho học sinh:
4.1. Rèn luyện kĩ năng xác định bài toán:
Để viết được một chương trình chính xác thì bước phân tích đề là rất quan
trọng, bước này không thể bỏ qua và nếu bước này làm không kĩ thì có thể sai cả

bài toán.
Ví dụ : Kiểm tra phân số tối giản
* Xác định bài toán:
11
- Input: tử số (x); mẫu số (y)
- Output: phân số a/b tối giản hoặc phân số a/b không tối giản.
* Ý tưởng: Phân số tối giản là phân số không còn chia hết cho số nào
được hết, nghĩa là ƯCLN của tử số và mẫu số bằng 1.
-Tìm ƯCLN(x,y)
-Kiểm tra:
+Nếu ƯCLN(x,y)=1 thì x/y là phân số tối giản
+Nếu ƯCLN(x,y)<>1 thì x/y không là phân số tối giản
4.2. Rèn luyện kĩ năng viết thuật toán:
Ta có thể viết thuật toán theo hai cách
+ Cách 1: Liệt kê
+ Cách 2: Sơ đồ khối.
Ví dụ: Kiểm tra tính nguyên tố của một số nguyên
Liệt kê các bước
Bước 1: Nhập số nguyên dương N;
Bước 2: Nếu N=1 thì thông báo N không là nguyên tố rồi kết thúc.
Bước 3: Nếu N<4 thì thông báo N là nguyên tố rồi kết thúc.
Bước 4: i <- 2;
Bước 5: Nếu i > [
N
] thì thông báo N là nguyên tố, kết thúc.
Bước 6: Nếu N chia hết cho i thì thông báo N không nguyên tố, kết thúc.
Bước 7: i <- i+1, rồi quay lại bước 5.
Hoặc khi chúng ta hướng dẫn cho học sinh thuật toán tìm kiếm phần tử có
mặt trong dãy tăng cho trước thì có nhiều cách như: Tìm kiếm tuần tự hoặc tìm
kiếm nhị phân, và hướng cho học sinh đối với dãy tăng nên sử dụng thuật toán

tìm kiếm nhị phân là tốt nhất.
* ý tưởng của thuật toán tìm kiếm nhị phân
12
Sử dụng tính chất dãy A đã sắp xếp tăng, ta tìm cách thu hẹp nhanh phạm
vi tìm kiếm bằng cách so sánh k với số hạng ở giữa dãy (a
giữa
), khi đó chỉ xảy
ra một trong ba trường hợp:
- Nếu a
giữa
= k => tìm được chỉ số, kết thúc;
- Nếu a
giữa
> k => do dãy A đã được sắp xếp tăng nên việc tìm kiếm thu
hẹp chỉ xét từ a
1
 a
giữa - 1
;
- Nếu a
giữa
< k => do dãy A đã được sắp xếp tăng
nên việc tìm kiếm thu hẹp chỉ xét từ a
giữa + 1
 a
N
.
4.3. Rèn luyện kĩ năng viết chương trình:
Nếu việc phân tích và đưa ra thuật toán khó bao nhiêu thì việc viết
chương trình lại càng phải chính xác và khó khăn hơn. Phải viết đúng câu lệnh,

cú pháp và có khả năng tư duy tốt thì chương trình mới thi hành được. Chính vì
vậy, với tư cách là giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi tôi đã rèn cho học sinh
cách viết từng câu lệnh một, từ cách khai báo đến câu lệnh nhập, câu lệnh khai
báo,…
Bài 1: Viết chương trình tìm UCLN và BCNN của hai số nguyên x, y.
Var x, y, P:Integer;
Begin
Write(‘Nhập vào giá trị của x và y : ‘);
Readln(x,y);
P:=x*y;
While x <> y do
Begin
If x > y then x:=x - y
Else y := y - x;
End;
Writeln(‘UCLN la ‘ , x );
If x <> 0 then Writeln(‘BCNN la ‘ , P div x)
13
Else Writeln(‘Khong co BCNN ‘);
Readln;
End.
Tôi cũng đã yêu cầu học sinh phải xử lý tất cả các bài toán dưới dạng đọc tệp
Bài 2: Một ma trận mxn số thực được chứa trong một file văn bản có tên
DULIEU.INP gồm:
-Dòng đầu tiên chứa hai số m, n
-m dòng tiếp theo lần lược chứa m hàng của ma trận.
Hãy viết chương trình đọc dữ liệu từ file DULIEU.INP, cho biết các hàng của
ma trận có tổng phẩn tử trên hàng đó lớn nhất. Kết quả ghi lên file văn bản có
tên DULIEU.OUT, trong đó dòng đầu tiên chứa giá trị lớn nhất của tổng các
phần tử trên một hàng, dòng thứ hai chứa chỉ số các hàng đạt giá trị tổng lớn

nhất đó.
Program filevanban;
Const Fi =’D:\ DULIEU.INP’ ;
F0 = ‘D:\ DULIEU.OUT’ ;
Var F,G:text;
S:array[1 100] of real;
T:Set of byte;
m,n,i,j,x:Byte; Max:Real;
Begin
assign(F, Fi); Reset(F);
Readln(F,m,n);
S[i]:=0;
For i:= 1 to m do
Begin
For j:=1 to n do
14
Begin
Read(F,x);
S[i]:=S[i]+x;
end;
Readln(F);
end;
Close(F);
T:=[1];
max:=S[1];
For i:=2 to m do
If S[i] > max then
Begin
t:=[i];
max:= S[i];

end
else If S[i] = max then
T:=t+[i];
Assign(G, F0); Rewrite(G);
Writeln(G, max:0:2);
For i:= 1 to m do
if i in T then write(g, i, #32);
Close(G);
Readln;
End.
Bài 3: Cho dãy số gồm n phần tử được lưu trong tệp demngto.inp, hãy đọc dữ
liệu và đưa ra số các nguyên tố trong dãy được lưu vào tệp demngto.out.
15
program dem_ngto;
const input='demngto.inp';
output='demngto.out';
type mang=array[1 100] of integer;
var A:mang;
tam:mang;
f:text;
dem:byte;
i,j,k,n:integer;
function nguyento( x :integer): boolean;
var kt :boolean;
i: word;
begin
kt := true;
if X =1 then
kt := false
else

if x < 4 then
kt:= true
else
begin
i:=round(sqrt(x));
while (i>1) and (kt) do
begin
if (x mod i)=0 then kt:=false;
dec(i);
16
end;
end;
nguyento:=kt;
end;
procedure doc_dl;
begin
assign(f,input);
reset(f);
readln(f,n);
for i:=1 to n do
read(f,A[i]);
close(f);
end;
begin
doc_dl;
assign(f,output);
rewrite(f);
j:=0;
for i:=1 to n do
if nguyento(A[i])=true then

begin
inc(j);
tam[j]:=A[i];
dem:=j;
17
end;
for k:=1 to j do
write(f,tam[k]:3);
close(f);
end.
Tóm lại:
Qua việc bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận thấy rằng: Người thầy cần
không ngừng học hỏi và tự học hỏi để nâng cao trình độ đúc rút kinh nghiệm,
thường xuyên xây dựng, bổ sung chương trình và sáng tạo trong phương pháp
giảng dạy, phải đam mê và tâm huyết.
Trên đây là một số kinh nghịêm nhỏ của tôi bản thân tôi đã áp dụng và thu
được kết quả khả quan. Tuy nhiên, chắc hẳn vẫn chưa phải là tối ưu, xin đưa ra
để đồng nghiệp tham khảo, vận dụng và góp thêm ý kiến.
C. KẾT LUẬN
I. Một số kết luận:
Qua nghiên cứu trình bày ở trên chúng tôi khẳng định mục đích nghiên cứu
đặt ra đã được hoàn tất. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi xin rút ra một số
kết luận sau:
- Để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả trước hết phải có những giáo viên
vững về kiến thức, kỹ năng thực hành và thiết kế tốt.
- Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, đọc sách báo để ngày càng làm
phong phú thêm vốn kiến thức của mình.
- Thực sự yêu nghề, tâm huyết với công việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách khoa
học, luôn tìm tòi, tham khảo thêm các đề thi của các năm trước, các tỉnh, các

huyện.
18
- Tham khảo nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn
đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích.
- Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với môn
tin học, luôn phối hợp với gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia
học tập.
II. Kiến nghị:
- Đối với nhà trường nên tổ chức thi học sinh giỏi môn tin học ở lớp 10, chú
trọng hơn công tác khảo sát, lựa chọn học sinh vào lớp bồi dưỡng học sinh giỏi.
Phải coi trọng môn Tin học như những môn học khác.
- Đối với các cấp cũng nên ra các dạng đề thi phong phú, phù hợp với khả
năng và trình độ của học sinh, không nên ra đề quá sức đối với học sinh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày28 tháng 05 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Lê Ích Tâm
19

×