Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

Báo cáo kinh tế vĩ mô VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TỪ GÓC NHÌN CỦA LÝ THUYẾT “BỘ BA BẤT KHẢ THI”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.44 KB, 26 trang )

L/O/G/O
VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TỪ GÓC NHÌN
CỦA LÝ THUYẾT “BỘ BA BẤT KHẢ THI”
Lý thuyết Bộ ba bất khả thi
Những thay đổi trong điều hành Bộ ba bất khả thi tại Việt
Nam
Giải pháp điều hành nền kinh tế vĩ mô giai đoạn 2013 – 2020
từ góc nhìn Bộ ba bất khả thi
Bộ ba bất khả thi
Nội Dung
Chương I: Lý thuyết Bộ ba bất khả thi
1. Các mô hình nền tảng dẫn đến Lý thuyết Bộ ba bất khả thi:
a. Mô hình IS – LM mở rộng (Mô hình Mundell – Fleming)
•.
Mô hình Mundell-Fleming (do Robert Mundell và John Marcus Fleming phát triển một cách độc lập
trong những năm 1960) là một mô hình kinh tế học vĩ mô sử dụng 2 đường IS và LM để phân tích tác
động của các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện trong một nền kinh tế mở.
•.
Mô hình chỉ ra sự tác động của chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá dưới các chế độ tỷ giá khác
nhau từ đó cho thấy mối quan hệ giữa sản lượng với tỷ giá hối đoái danh nghĩa trong ngắn hạn
Chương I: Lý thuyết Bộ ba bất khả thi
a. Mô hình IS – LM mở rộng (Mô hình Mundell – Fleming)
Chính sách tài khoá Chính sách tiền tệ Chính sách thương mại
Hình: Ảnh hưởng của chính sách hạn chế
thương mại trong điều kiện tỷ giá cố định
Hình: Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ
mở rộng trong điều kiện tỷ giá cố định
Hình: Ảnh hưởng của chính sách tài
khoá mở rộng trong điều kiện tỷ giá cố
định
Chương I: Lý thuyết Bộ ba bất khả thi


b. Lý thuyết Bộ ba bất khả thi cổ điển:
Một quốc gia không thể đồng thời đạt được cả ba mục tiêu

Giúp cho chính phủ chủ động sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để
thực hiện chính sách phản chu kì kinh tế.

Giúp cho chính phủ chủ động sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để
thực hiện chính sách phản chu kì kinh tế.
Độc lập tiền tệ
Độc lập tiền tệ

Giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để chính phủ tiến hành các biện pháp ổn
định giá cả.

Giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để chính phủ tiến hành các biện pháp ổn
định giá cả.
Ổn định tỷ giá
Ổn định tỷ giá

Là xu thế khó có thể cưỡng lại được trong bối cảnh toàn cầu hoá.

Là xu thế khó có thể cưỡng lại được trong bối cảnh toàn cầu hoá.
Hội nhập tài chính
Hội nhập tài chính
Chương I: Lý thuyết Bộ ba bất khả thi
b. Lý thuyết Bộ ba bất khả thi cổ điển
Mô hình lý thuyết Bộ ba bất khả thi
Thuyết
tam giác
mở rộng của

Yigang và
Tangxian
Thuyết
tam giác
mở rộng của
Yigang và
Tangxian
Nền tảng của thuyết này là những
quan niệm mới về sự độc lập của
chính sách tiền tệ và ổn định tỷ giá.
Nền tảng của thuyết này là những
quan niệm mới về sự độc lập của
chính sách tiền tệ và ổn định tỷ giá.
Yigang và Tangxian đã mở rộng mô hình này và kết luận rằng một
quốc gia có thể có những phối hợp mục tiêu khác nhau và không
phải chấp nhận sự đánh đổi hoàn toàn như trong lý thuyết bộ ba bất
khả thi cổ điển.
Yigang và Tangxian đã mở rộng mô hình này và kết luận rằng một
quốc gia có thể có những phối hợp mục tiêu khác nhau và không
phải chấp nhận sự đánh đổi hoàn toàn như trong lý thuyết bộ ba bất
khả thi cổ điển.
Chương I: Lý thuyết Bộ ba bất khả thi
2. Sự phát triển của Lý thuyết Bộ ba bất khả thi hiện đại
Chương I: Lý thuyết Bộ ba bất khả thi
a. Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian
Mô hình lý thuyết Bộ ba bất khả thi mở
rộng
Chương I: Lý thuyết Bộ ba bất khả thi
b. Dự trữ ngoại hối và mối liên hệ với Bộ ba bất khả thi - Sự phát triển của đồ thị kim cương
Đồ thi kim cương với các nước

công nghiệp hoá
Đồ thi kim cương với các nước
đang phát triển
Chương II: Những thay đổi trong điều hành “Bộ ba bất khả thi”
1. Giai đoạn 1990 – 2007 : Bộ đôi chính sách ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính.
Giai đoạn 1990 – 2007 là giai đoạn biến thiên liên tục về sự biến động trong
điều hành chính sách tỷ giá của Nhà nước.
Giai đoạn 1990 – 2007 là giai đoạn biến thiên liên tục về sự biến động trong
điều hành chính sách tỷ giá của Nhà nước.
Có sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do vào các
giai đoạn 1990-1992, 1997-2000
Có sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do vào các
giai đoạn 1990-1992, 1997-2000
Tỷ giá trên thị trường tự do ổn định và theo sát với tỷ giá chính thức trong giai
đoạn 1993 – 1996 và 2001 – 2007
Tỷ giá trên thị trường tự do ổn định và theo sát với tỷ giá chính thức trong giai
đoạn 1993 – 1996 và 2001 – 2007
NHNN thay đổi từ can thiệp trực tiếp (trước 1991) sang can thiệp gián tiếp qua
sàn giao dịch (1991 – 1993) và qua tỷ giá liên ngân hàng (1994 – 2007)
NHNN thay đổi từ can thiệp trực tiếp (trước 1991) sang can thiệp gián tiếp qua
sàn giao dịch (1991 – 1993) và qua tỷ giá liên ngân hàng (1994 – 2007)
a.Ổn định tỷ giá
b. Vấn đề hội nhập tài chính:
Chương II: Thực trạng“Bộ ba bất khả thi” tại Việt Nam
Luật đầu tư nước ngoài
(09/01/1988)
Luật đầu tư nước ngoài
(09/01/1988)
FDI
FDI

2007 gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới
(WTO)
2007 gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới
(WTO)
1990 đến 2000 chính
sách kiểm soát vốn hết
sức chặt chẽ
1990 đến 2000 chính
sách kiểm soát vốn hết
sức chặt chẽ
FII
FII
2005
Luật DN và Luật đầu tư
được sửa đổi tiến hành
tự do hóa TK vãng lai
2005
Luật DN và Luật đầu tư
được sửa đổi tiến hành
tự do hóa TK vãng lai
Năm 2006, cho phép nhà đầu tư nước ngoài được phép tham
gia vào Thị trường chứng khoán Việt Nam ở mức tỷ lệ 49%
Năm 2006, cho phép nhà đầu tư nước ngoài được phép tham
gia vào Thị trường chứng khoán Việt Nam ở mức tỷ lệ 49%
Áp dụng nhiều chính sách thu hút FDI: công nghệ cao, công
nghiệp phụ trợ, xuất khẩu…
Áp dụng nhiều chính sách thu hút FDI: công nghệ cao, công
nghiệp phụ trợ, xuất khẩu…

Ổn định tỷ giá
Hội nhập tài
chính
Tăng trưởng trung
bình 7%/năm
Chương II: Thực trạng“Bộ ba bất khả thi” tại Việt Nam
c. Tác động kết hợp hai chính sách và tác động của nhân tố thứ 3.

Trong giai đoạn này,việc kết hợp hai nhân tố trong bộ ba đã tác động tích cực tới nền kinh tế Việt Nam
Năm 2007 Lạm phát lên 2 con số : 12,63%
Tự do hóa tài
khoản vốn
Chính sách tiền
tệ độc lập
ổn định tỷ giá
c. Tác động kết hợp hai chính sách và tác động của nhân tố thứ 3.
Chương II: Thực trạng“Bộ ba bất khả thi” tại Việt Nam
2. Giai đoạn 2008 - 2010: Bộ đôi hội nhập tài chính và chính sách tiền tệ độc lập
a. Chính sách tiền tệ độc lập:
─.
Năm 2008: để kiềm chế lạm phát, NHNN thực hiện đồng thời 4 biện pháp thắt chặt tiền tệ
Chương II: Thực trạng“Bộ ba bất khả thi” tại Việt Nam
Quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc từ 10% lên 11%
Phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu
NHNN bắt buộc
LS cơ bản tăng từ mức 8,75% lên
12% từ 19/05/2008 và lên tới đỉnh
14% vào ngày 11/06/2009
QĐ 03/2008/QĐ- NHNN ngày 1/2/2008

về thắt chặt cho vay chứng khoán
a. Chính sách tiền tệ độc lập:
Chương II: Thực trạng“Bộ ba bất khả thi” tại Việt Nam
Năm 2009: FDI suy giảm, thâm hụt thương mại.
Hạ thấp lãi suất cơ bản từ 14% xuống 7%, hạ
thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 11% xuống 5%.
Năm 2010: NHNN đã điều hành CSTT chủ
động: tăng lãi suất cơ bản, LS tái cấp vốn
thêm 1%
b. Vấn đề kiểm soát hội nhập tài chính
Chương II: Thực trạng“Bộ ba bất khả thi” tại Việt Nam
Trước thời điểm gia nhập WTO, chính sách chu chuyển vốn cộng với độ mở
cửa nền kinh tế lớn hơn nhiều so với nhiều nước trên thế giới và khu vực.
Trước thời điểm gia nhập WTO, chính sách chu chuyển vốn cộng với độ mở
cửa nền kinh tế lớn hơn nhiều so với nhiều nước trên thế giới và khu vực.
Trong giai đoạn 2008 - 2010, vì tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của đầu tư nước
Trong giai đoạn 2008 - 2010, vì tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của đầu tư nước
Đầu tư gián tiếp nước ngoài năm 2009 – 2010 thị trường đã có sự khởi sắc trở lại
cùng với sự gia tăng về khối lượng và giá trị giao dịch của khối ngoại, lần lượt
chiếm tương ứng là 32,86% và 45,21% so với giao dịch của toàn thị trường
Đầu tư gián tiếp nước ngoài năm 2009 – 2010 thị trường đã có sự khởi sắc trở lại
cùng với sự gia tăng về khối lượng và giá trị giao dịch của khối ngoại, lần lượt
chiếm tương ứng là 32,86% và 45,21% so với giao dịch của toàn thị trường
Lựa chọn hội nhập tài
chính và độc lập tiền
tệ
Lựa chọn hội nhập tài
chính và độc lập tiền

tệ
càng hội nhập tài
chính
càng hội nhập tài
chính
càng mất độc lập tiền
tệ
càng mất độc lập tiền
tệ
Mức độ độc lập
của CSTT suy
giảm
Mức độ độc lập
của CSTT suy
giảm
Dự trữ ngoại hối
thấp và tỷ giá có
điều chỉnh
Dự trữ ngoại hối
thấp và tỷ giá có
điều chỉnh
Lạm phát biến
động mạnh
Lạm phát biến
động mạnh
c. Tác dụng kết hợp hai chính sách và các động của nhân tố thứ 3:
Chương II: Thực trạng“Bộ ba bất khả thi” tại Việt Nam
Từ năm 2008
3. Giai đoạn 2011 đến nay: Bộ đôi chính sách tiền tệ độc lập và ổn định tỷ giá
a. Chính sách tiền tệ độc lập:

Chương II: Thực trạng“Bộ ba bất khả thi” tại Việt Nam
Hạn chế tín dụng
Hạn chế tín dụng
2011: Tỷ lệ dư nợ cho vay phi sản xuất giảm về 16% trên tổng
dư nợ; tăng trưởng dư nợ tín dụng tối đa 21%
2011: Tỷ lệ dư nợ cho vay phi sản xuất giảm về 16% trên tổng
dư nợ; tăng trưởng dư nợ tín dụng tối đa 21%
Lãi suất
Lãi suất
2012: hạn mức tăng trưởng tín dụng tối đa được Ngân hàng
Nhà nước chia thành 4 nhóm, tương ứng với các mức là 17%,
15%, 8% và 0%,
giảm trần lãi suất huy động bắt đầu từ 13/03/2012 lãi
suất huy động ngắn hạn giảm 1% tối đa còn 13%
cuối năm 2012 lãi suất huy động ngắn hạn giảm
còn 8% và đến ngày 25/03/2013 là 7,5%.
cuối năm 2012 lãi suất huy động ngắn hạn giảm
còn 8% và đến ngày 25/03/2013 là 7,5%.
Phá giá cao nhất trong lịch sử
(9,3%) vào 11/2/2011. giảm
biên độ còn +-1%
Phá giá cao nhất trong lịch sử
(9,3%) vào 11/2/2011. giảm
biên độ còn +-1%
Thông tư số 13/2011/TT-NHNN
tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ thêm
1%; lãi suất huy động USD còn
2%
Thông tư 37/2012/TT-NHNN
quy định về việc hạn chế mục

đích cho vay ngoại tệ
b. Chính sách ổn định tỷ giá
Chương II: Thực trạng“Bộ ba bất khả thi” tại Việt Nam
ổn định tỷ giá từ
quý 2 năm 2011 đến
nay (1,7%)
c. Tác dụng kết hợp hai chính sách và tác động của nhân tố thứ 3
Chương II: Thực trạng“Bộ ba bất khả thi” tại Việt Nam
2012
Chính sách tiền
tê độc lập
Ổn định tỷ giá
Chính sách tiền
tê độc lập
Ổn định tỷ giá
2011
FDI đạt 10,5 – 11 tỷ USD
Giảm sự độc lập
Chương III: Giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2013 – 2020
1. Đề xuất điều hành kinh tế Việt Nam từ góc nhìn tam giác bất khả thi trong giai đoạn
hiện nay
a. Vị trí Việt nam trên tam giác bất khả thi
─.
Bối cảnh Việt Nam hiện nay không khác nhiều so với bối cảnh của nền kinh tế Mỹ những năm 80 của thế kỷ trước.
─.
Chính phủ đã và đang quyết liệt chống lạm phát như thắt chặt chi tiêu công và hạn chế tín dụng đồng thời cơ cấu lại quy
mô vốn vay cho các lĩnh vực theo hướng hỗ trợ sản xuất, cắt giảm khu vực phi sản.
=> Chính phủ đã sử dụng chính sách tiền tệ độc lập với tỷ giá để giải quyết những bất ổn hiện tại trong nền kinh tế
b. Bộ ba chính sách lý tưởng cho Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2020


Chính phủ cần kiểm soát chặt chẽ và nắm bắt tình hình thường xuyên để tránh sai sót trong quá trình
thực thi của các Bộ ngành, địa phương.
I

Duy trì quan điểm mục tiêu quan trọng nhất hiện nay là kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô kinh tế
II

Cần giữ ổn định tỷ giá đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định.
III

Đánh giá đúng vai trò của dòng vốn và sự đóng góp cho tăng trưởng của Việt Nam
IV
Chương III: Giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2013 – 2020
Chương III: Giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2013 – 2020
2. Giải pháp cho Việt Nam 2013 - 2020
a. Giải pháp cho kiểm soát vốn
Thể hiện rõ quan điểm, Việt Nam đang kiểm
soát vốn có chọn lọc
Kiểm soát nhưng không bóp
nghẹt dòng vốn
Ưu tiên kiểm soát dòng vốn ra (outflow)
đối với cả FDI và FII.
xây dựng lộ trình mở cửa tài khoản vốn với đích đến
là tự do hóa tài chính tương đối
Dự trù phương án phá giá
nhẹ đồng tiền khi cần thiết
Dự trù phương án phá giá
nhẹ đồng tiền khi cần thiết
Cân đối và đề ra mức dự trữ ngoại hối mục
Cân đối và đề ra mức dự trữ ngoại hối mục

Tiếp tục giữ ổn định tỷ giá trong ngắn hạn
Tiếp tục giữ ổn định tỷ giá trong ngắn hạn
b. Giải pháp cho chính sách tỷ giá

.
Chương III: Giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2013 – 2020
CSTT phải nhất
quán
CSTT phải nhất
quán
Kết hợp CSTT
và CSTK
Kết hợp CSTT
và CSTK
Tính
kiên định trong
chính sách tỷ giá
Tính
kiên định trong
chính sách tỷ giá
Chú ý mặt trái
của CSTT
Chú ý mặt trái
của CSTT
Hướng dòng
vốn đến khu
vực sản xuất
Hướng dòng
vốn đến khu
vực sản xuất

c. Giải pháp cho chính sách tiền tệ.
Chương III: Giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2013 – 2020

×