Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

quản lý nhà nước về hàng hóa kinh doanh có điều kiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.77 KB, 31 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Nhóm 3:
Lưu Châu Kim Thảo XNK14A
Phan Nguyễn Thúy An XNK14A
Võ Hoàng Nhân XNK14A
Lê Thị Tuyết Ngân XNK14A
Lương Thị Hoàng Uyên XNK14A
Nguyễn Thị Bích Trâm XNK14A
Nguyễn Thị Hoàng Ngọc XNK14A
Đỗ Ngọc Duy XNK14B
Phạm Tấn Thanh XNK14B
Đinh Thị Hồng Thân XNK14B
Hoàng Phi Long XNK14B
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÀNG HÓA
KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
MỤC LỤC
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
I. TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI HÀNG HÓA VIỆT NAM
1.Hàng hóa cấm 1
2.Hàng hóa hạn chế kinh doanh 2
3.Hàng hóa kinh doanh có điều kiện 3
4. Hàng hóa tự do 3
II. TÌM HIỂU VỀ HÀNG HÓA KINH DOANH CÓ ĐIÊU KIỆN
1.Phân loại 3
2.Cơ sở hình thành (nguyên nhân) của hàng hóa có điều kiện 5


3.Chính sách Nhà nước đối với hàng hóa có điều kiện 5
4. Tình hình thực tế của các loại hàng hóa trên thị trường 7
5. Biện pháp khắc phục, hướng giải quyết 7
6. Một số loại hàng hóa có điều kiện tiêu biểu trên thị trường 8
6.1. Xăng dầu 8
6.2. Vàng 14
6.3. Dược phẩm 19
6.4. Vật liệu xây dựng 24
Kết luận
LỜI MỞ ĐẦU
Vai trò của Nhà nước đối với kinh tế không chỉ xuất phát từ yêu cầu phổ biến
của quá trình phát triển kinh tế thị trường, mà còn xuất phát từ tính đặc thù của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, trong sự phát triển kinh tế
thị trường ở nước ta, Nhà nước có vai trò to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ mô
cho phát triển và tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện các mục tiêu đó, điều quan trọng
nhất là Nhà nước tạo lập khung khổ pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn
ra hiệu quả.
Trên thị trường hiện nay, đã xuất hiện rất nhiều hình thức kinh doanh, hộ gia
đình, cá nhân,… với các mặt hàng với nhiều mẩu mã đa dạng và phong phú. Trong đó,
có nhiều mặt hàng trở nên thông dụng và được nhiều người biết đến như một ngành
mũi nhọn, có khả năng ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của ta như xăng dầu, gas,
kim loại quý như vàng, bạc, kim cương,…Vậy thực chất là để kinh doanh được các
mặt hàng này không phải là chuyện đơn giản, do những tác động của nó đến đời sống
của toàn xã hội, nên nhà nước ta sẽ đề ra những điều kiện cần và đủ để đảm bảo các
ngành hàng này được diễn ra một cách tích cực đem lại hiệu quả cho nền kinh tế.
Quản lý của Nhà nước đối với hàng hóa có điều kiện là một trong những vần đề
kinh tế quan trọng hiện nay, có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp cũng như người dân.
1. Lý do chọn đề tài:
Nhóm em chọn đề tài: “Quản lí Nhà nước về hàng hóa kinh doanh có điều kiện”,
với mục đích là làm rõ được tầm quan trọng của việc quản lí hàng hóa của Nhà Nước,

cụ thể là hàng hóa kinh doanh có điều kiện.
2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu:
Mục tiêu: Cung cấp cái nhìn tổng quát về vai trò sự quản lý của nhà nước đối với
hàng hóa có điều kiện trên thị trường, cũng như các kiến thức cơ bản về các loại hàng
hóa có điều kiện trọng yếu hiện nay như xăng dầy, vàng, dược phầm…
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp số liệu từ các nguồn kết nhau, kết
hơp đưa ra dẫn chứng, thuyết minh cụ thể bằng một số mặt hàng như: xăng dầu, vàng,
dược phẩm và vật liệu xây dựng.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về chính sách, tình hình thực tế và các biện pháp quản lý của Nhà
nước đối với hàng hóa có điều kiện, cũng như một số mặt hàng cụ thể.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phần lớn đề tài được thực hiện qua việc tìm hiểu các thông tin số liệu trên báo đài,
Internet, các tài liệu có liên quan.
I.TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI HÀNG HÓA VIỆT NAM
Có thể phân loại hàng hóa trên thị trường thành 4 nhóm sau: hàng hóa cấm, hàng
hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện và hàng hóa tự do kinh
doanh
1.Hàng hóa cấm
Khái niệm: Những loại hàng hoá, dịch vụ mà trong quá trình lưu thông hoặc sử
dụng có thể gây nguy hại nghiêm trọng tới an ninh, quốc phòng, chính trị, kinh tế, xã
hội, truyền thống văn hoá dân tộc, môi trường và sức khoẻ nhân dân thì không được
kinh doanh.
DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ)
TT
Tên hàng hóa
1
Vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyện dùng quân sự,
công an; quân trang (bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu của quân đội, công

an), quân dụng cho lực lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang
thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
2 Các chất ma túy
3 Hóa chất bảng 1 (theo Công ước quốc tế)
4
Các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục
thẩm mỹ, nhân cách
5 Các loại pháo
6
Đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe của trẻ em
hoặc tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội (bao gồm các chương trình trò chơi điện tử)
7
Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm hoặc chưa được phép sử dụng tại Việt Nam
theo quy định tại Pháp lệnh Thú y, Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
8
Thực vật, động vật hoang dã (bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được
chế biến) thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định và
các loại thực vật, động vật quý hiếm thuộc danh mục cấm khai thác và sử dụng
9
Thủy sản cấm khai thác, thủy sản có dư lượng chất độc hại vượt quá giới hạn cho
phép, thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hiểm đến tính mạng của con người
10
Phân bón không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại
Việt Nam
4
11
Giống cây trồng không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh; giống
cây trồng gây hại đến sản xuất và sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái
12
Giống vật nuôi không có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh; giống vật

nuôi gây hại cho sức khỏe con người, nguồn gen vật nuôi, môi trường, hệ sinh thái
13 Khoáng sản đặc biệt, độc hại
14 Phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm cho môi trường
15
Các loại thuốc chữa bệnh cho người, các loại vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, hóa
chất và chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng và y tế chưa
được phép sử dụng tại Việt Nam
16 Các loại trang thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam
17
Phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng, thực phẩm
chức năng, thực phẩm có nguy cơ cao, thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp
chiếu xạ, thực phẩm có gen đã bị biến đổi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép
18 Sản phẩm, vật liệu có chứa amilăng thuộc nhóm amfibole.
2.Hàng hóa hạn chế kinh doanh
DANH MỤC HÀNG HÓA HẠN CHẾ KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ)
TT Tên hàng hóa, dịch vụ
1 Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ
2 Hàng hóa có chứa chất phóng xạ, thiết bị bức xạ hoặc nguồn phóng xạ
3 Vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amôn (NH4NO3) hàm lượng cao từ 98,5% trở lên
4 Hóa chất bảng 2 và bảng 3 (theo Công ước quốc tế)
5 Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm (bao gồm cả vật sống và các bộ phận của
chúng đã được chế biến)
6 Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác
7 Rượu các loại
5
3.Hàng hóa kinh doanh có điều kiện
Khái niệm: Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành nghề mà Luật,
Pháp lệnh, Nghị định quy định các điều kiện hay yêu cầu mà Doanh nghiệp phải đáp

ứng khi kinh doanh các ngành nghề đó. Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới hai
hình thức sau:
- Giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp ( giấy phép
kinh doanh có thể mang nhiều tên gọi khác nhau như: Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, giấy phép hoạt động )
- Các điều kiện quy định về tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật, công nghệ, vệ
sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định về phòng cháy chữa cháy, trật
tự xã hội, an toàn giao thông và quy định về các yêu cầu khác đối với hoạt động kinh
doanh (gọi tắt là Điều kiện kinh doanh không cần giấy phép);
4.Hàng hóa tự do
Những hàng hóa nằm ngoài ba mục được nêu trên thì doanh nghiệp được phép
tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật.
II.TÌM HIỂU VỀ HÀNG HÓA KINH DOANH CÓ ĐIÊU KIỆN
1.Phân loại:
Hàng hóa kinh doanh có điều kiện được phân thành 2 loại:
1. Hàng hóa cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Hàng hóa không phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Với các mặt hàng cụ thể được ghi trong Danh mục bên dưới:
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ)
TT Tên hàng hóa, dịch vụ
Mục 1
Hàng hóa kinh doanh có điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh
1 Xăng, dầu các loại
2 Khí đốt các loại (Bao gồm cả hoạt động chiết nạp)
3 Các thuốc dùng cho người
4 Thực phẩm thuộc Danh mục thực phẩm có nguy cơ cao
5 Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, thuốc bảo
6

vệ thực vật
6 Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
7 Phim, băng, đĩa hình (bao gồm cả hoạt động in, sao chép)
8 Nguyên liệu thuốc lá
Mục 2
Hàng hóa kinh doanh có điều kiện không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh
1 Các loại hóa chất độc khác không thuộc hóa chất bảng (theo Công ước quốc tế)
2 Thực phẩm ngoài Danh mục thực phẩm có nguy cơ cao, nguyên liệu thực phẩm,
phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
3 Các loại trang thiết bị y tế
4 Ngư cụ (bao gồm cả nguyên liệu để chế tạo ngư cụ) và trang thiết bị khai thác
thủy sản
5 Thức ăn nuôi thủy sản
6 Giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh
7 Thức ăn chăn nuôi
8 Giống cây trồng chính, giống cây trồng quý hiếm cần bảo tồn
9 Phân bón
10 Vật liệu xây dựng
11 Than mỏ
12 Vật tư, thiết bị viễn thông (trừ thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến)
13 Thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến
14 Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động
15 Vàng
7
Đối với hàng hóa thuộc mục I, thương nhân chỉ được tiến hành hoạt động kinh
doanh khi đã đăng ký kinh doanh và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
Đối với hàng hóa, dịch vụ thương mại thuộc mục II, thương nhân được hoạt

động kinh doanh sau khi đăng ký kinh doanh và có đủ các điều kiện quy định, không
bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
2.Cơ sở hình thành (nguyên nhân) của hàng hóa có điều kiện:
Đặc điểm tự nhiên của hàng hóa: nguy hiểm, dễ cháy nổ, độc hại, nhạy cảm…
Đặc điểm kinh tế của hàng hóa:
Liên quan mật thiết đến nền kinh tế.
Cần có các yêu cầu về: trình độ, kiến thức về hàng hóa đó, cơ sở kinh
doanh đạt chuẩn an toàn, …

Các vấn đề khác như:
Quản lí mức độ và chất lượng.
Giữ gìn văn hóa, môi trường, an sinh xã hội
Đảm bảo sự kiểm soát nền kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát,
Đảm bảo an toàn chính trị.
Duy trì vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3.Chính sách Nhà nước đối với hàng hóa có điều kiện:
3.1. Điều kiện kinh doanh hàng hóa có điều kiện:
3.1.1. Hoạt động kinh doanh hàng hóa có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Hàng hóa kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.
b) Chủ thể kinh doanh phải là thương nhân theo quy định của Luật Thương mại
c) Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy
trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ
sở kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh hàng hóa
kinh doanh có điều kiện.
d) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa,
nhân viên trực tiếp thực hiện địch vụ phải bảo đảm các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe theo quy định của pháp luật.
8
e) Thương nhân kinh doanh phải có Giấy chúng nhận đủ điều kiện kinh doanh

trong trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp khi kinh doanh.
3.1.2. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng,
trình Chính phủ ban hành quy định về kinh doanh mặt hàng xăng, dầu, khí đốt phù
hợp với quy định tại khoản 1.
3.1.3. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thương nhân phải thường xuyên
bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về hàng hóa kinh doanh có điều
kiện.
3.1.4. Căn cứ quy định tại khoản 1, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý
ngành có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh có điều kiện và hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3.2. Kiểm tra điều kiện kinh doanh:
3.2.1. Nội dung kiểm tra điều kiện kinh doanh: Thương nhân kinh doanh hàng
hóa kinh doanh có điều kiện phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về điều
kiện kinh doanh và việc thực hiện điều kiện kinh doanh trong quá trình kinh doanh.
3.2.2. Hình thức kiểm tra điều kiện kinh doanh:
a) Kiểm tra định kỳ: kiểm tra theo từng thời gian nhất định việc tuân thủ các
điều kiện kình doanh đối với hàng hóa thương nhân đã đăng ký kinh doanh. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành quy định, công bố thời gian thực hiện việc
kiểm tra định kỳ;
b) Kiểm tra không định kỳ: kiểm tra khi thương nhân có dấu hiệu không tuân
thủ các điều kiện quy định.
3.2.3 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ
chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của thương nhân theo các quy
định.
3.3. Xử lý vi phạm:
3.3.1. Thương nhân và tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến
thương mại tại Việt Nam có một trong các hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình

sự theo quy định của pháp luật:
a) Kinh doanh hàng hóa kinh doanh có điều kiện mà không đáp ứng các điều
kiện kinh doanh hoặc trong quá trình hoạt động kinh doanh không thực hiện đúng các
điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b) Cho thuê, cho mượn Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh.
c) Tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trong Giấy phép kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
9
d) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy
chửng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
e) Tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị tước hoặc thu hồi Giấy phép kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
g) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3.3.2. Cán bộ, công chức có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với
các quy định của Nghi định này và pháp luật có liên quan, thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Tình hình chung của các loại hàng hóa trên thị trường:
Nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn và nhỏ, đa dạng về kích thước cũng đã
đáp ứng đủ các điều kiện ràng buộc, hiện đang kinh doanh ngày càng có hiệu quả,
đáp ứng được nhu cầu khách quan của xã hội. Như vậy các doanh nghiệp trong nước
đang ngày càng có nhiều kinh nghiệm trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển của bản
thân các doanh nghiệp, vương lên ở vị thế mới, có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Mặt khác, có một số lượng các hành vi kinh doanh các mặt hàng có điều kiện
vẫn chưa tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, hiện đang len lõi vào trong đời
sống của người dân. Chính vì nguyên nhân này, nhà nước ta cũng đang có những
phương án mới, có sức thuyết phục hơn đưa ra những chủ trương, chính sách với
những biện pháp xử lí có sức răng đe, làm cho việc kinh doanh ngày càng đi đúng

theo nguyên tắc chung của nền kinh tế thị trường.
5. Biện pháp khắc phục, hướng giải quyết:
Theo Bộ Thương mại, tám mặt hàng gồm lương thực, phân bón, ximăng, thép
xây dựng, xăng dầu, đường, giấy và thuốc chữa bệnh là những mặt hàng đòi hỏi phải
có qui chế quản lý riêng. Tuy nhiên, Bộ Thương mại cho biết hiện nay ngoài xăng
dầu, tất cả mặt hàng còn lại đều không nằm trong danh mục kinh doanh có điều kiện
khiến việc nắm bắt các thông tin chính xác về số lượng, chất lượng hết sức hạn chế.
Bộ Thương mại cũng kiến nghị Chính phủ giao các bộ quản lý ngành chủ trì
phối hợp với bộ này xây dựng và ban hành qui chế kinh doanh gắn với tổ chức hệ
thống phân phối các mặt hàng trọng yếu, tập trung trước tiên vào ba mặt hàng là thép
xây dựng, ximăng và phân bón. Điều này, theo phân tích của Bộ Thương mại, là hết
sức quan trọng vì theo dự báo của tổ điều hành thị trường trong nước, giá các mặt
hàng này trên thị trường thế giới vẫn đứng ở mức cao, trong khi tỉ lệ nhập khẩu để
đáp ứng thị trường trong nước vẫn rất đáng kể (40-70%).
Đồng thời, chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức tuyên truyền
sâu rộng các quy định pháp luật đến tầng lớp nhân dân và các tổ chức, cá nhân hành
nghề kinh doanh có điều kiện. Thông qua các buổi sinh hoạt, người dân được tuyên
truyền cụ thể, sâu rộng các quy định về pháp luật, đối với một số ngành nghề kinh
10
doanh có điều kiện, hướng dẫn cho các hộ kinh doanh làm thủ tục để được cấp giấy
xác nhận đủ điều kiện và cam kết thực hiện các quy định đảm bảo đúng theo quy
định của pháp luật trong quá trình kinh doanh.
6. Một số loại hàng hóa có điều kiện tiêu biểu trên thị trường:
6.1. XĂNG DẦU:
6.1.1.Chính sách của nhà nước về kinh doanh xăng dầu :
• Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được cấp Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo
đảm tiếp nhận được tầu chở xăng dầu nhập khẩu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác
có trọng tải tối thiểu bảy ngàn tấn (7.000T), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu
hoặc thuê dài hạn từ năm (05) năm trở lên.
3. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm ngàn mét
khối (15.000 m
3
) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tầu chở dầu và phương tiện vận tải
xăng dầu khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài
hạn từ năm (05) năm trở lên.
4. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên để bảo đảm cung
ứng xăng dầu cho hệ thống phân phối của mình.
5. Có hệ thống phân phối xăng dầu của mình: tối thiểu mười (10) cửa hàng bán
lẻ thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu và hệ thống đại lý tối thiểu bốn mươi (40) đại lý
bán lẻ xăng dầu.
6. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không bắt buộc
phải có hệ thống phân phối quy định tại khoản 5 Điều này nhưng phải có phương tiện
tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.
• Điều kiện sản xuất xăng dầu
11
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được phép sản xuất xăng dầu:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
2. Có cơ sở sản xuất xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và được
cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
3. Có phòng thử nghiệm, đo lường đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng dầu
sản xuất theo các quy định hiện hành.
• Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm tổng đại lý kinh doanh

xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý):
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
2. Có kho, bể dung tích tối thiểu năm ngàn mét khối (5.000 m
3
), thuộc sở hữu
doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên để
bảo đảm cung ứng ổn định cho hệ thống phân phối xăng dầu của mình.
3. Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ
thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu và tối thiểu hai mươi (20) đại lý bán lẻ
xăng dầu. Hệ thống phân phối này phải nằm trong hệ thống phân phối của thương
nhân đầu mối và chịu sự kiểm soát của thương nhân đó.
4. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên.
5. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ
về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành.
• Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm đại lý bán lẻ xăng dầu (sau
đây gọi tắt là đại lý):
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu;
12
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ
về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành.
• Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng
bán lẻ xăng dầu
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được cấp Giấy chứng

nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu:
1. Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Được xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về tiêu
chuẩn cửa hàng kinh doanh xăng dầu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ
về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành.
• Giá bán xăng dầu
1. Nguyên tắc quản lý giá bán xăng dầu
a) Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước.
b) Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn; việc điều chỉnh
giá bán lẻ xăng dầu được thực hiện theo nguyên tắc, trình tự quy định tại Điều này; có
trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện hành và được bù
đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá.
c) Thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là mười (10) ngày
dương lịch đối với trường hợp tăng giá, tối đa là mười (10) ngày dương lịch đối với
trường hợp giảm giá; khi điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, thương nhân đầu mối đồng
thời phải gửi quyết định giá và phương án giá của mình đến các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khi nhận được quyết định giá và phương án
giá của thương nhân đầu mối, có trách nhiệm giám sát để bảo đảm việc điều chỉnh giá
của thương nhân đầu mối thực hiện đúng quy định của pháp luật.
13
đ) Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ,
Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh các quy định nêu tại khoản 2, khoản 3
Điều này.
• Điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu
a) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trong

phạm vi mười hai phần trăm (≤ 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương nhân đầu
mối phải giảm giá bán lẻ tương ứng;
b) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trên mười
hai phần trăm (> 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, sau khi cơ quan có thẩm quyền áp
dụng các giải pháp điều tiết về tài chính theo quy định của pháp luật (Thuế nhập khẩu,
Quỹ Bình ổn giá ), thương nhân đầu mối tiếp tục giảm giá bán lẻ của mình; không
hạn chế khoảng thời gian giữa hai (02) lần giảm và số lần giảm giá.
• Điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu
a) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong
phạm vi bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương nhân đầu mối
được quyền tăng giá bán lẻ tương ứng;
b) Trường hợp các yếu tố cấu thành làm cho giá cơ sở tăng vượt bảy phần trăm
(> 07%) đến mười hai phần trăm (≤ 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương nhân
đầu mối được quyền tăng giá theo điểm a khoản này cộng (+) thêm sáu mươi phần
trăm (60%) của mức giá cơ sở tăng trên bảy phần trăm (> 07%) đến mười hai phần
trăm (≤ 12%); bốn mươi phần trăm (40%) còn lại sử dụng Quỹ Bình ổn giá để bù đắp
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên mười
hai phần trăm (> 12%) so với giá bán lẻ hiện hành hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Nhà nước công bố áp dụng các biện
pháp bình ổn giá thông qua điều hành thuế, quỹ Bình ổn giá và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
6.1.2. Tình hình xăng dầu hiện nay:
• Giá bán lẻ trong nước (VND/lít). Giá bán lẻ xăng dầu 2/2012 .
Loại Hàng Giá hiện tại Mức tăng/giảm
14
Xăng RON 95 KC 21.300 0
Xăng RON 92 KC 20.800 -0
Xăng E5 RON 92 20.600
Xăng RON 83 20.300

Diesel 0,05S 20.400 -400
Diesel 0,25S 20.350 -400
Dầu hỏa 20.200 -300
FO 3% 17.100 0
FO 3,5% 18.800 0
Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối giữ
nguyên mức giá hiện hành, đồng thời được phép sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu
đối với các mặt hàng xăng dầu.
Cụ thể mức trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu các mặt hàng xăng dầu: xăng là
1.400 đồng/lít; dầu hoả là 780 đồng/lít, tăng 340 đồng/lít so với mức giá hiện hành;
dầu madut là 1.610 đồng/kg, tăng 870 đồng/kg so với giá hiện hành.
Mặc dù được sử dụng quỹ bình ổn giá nhưng theo các doanh nghiệp trong nước
hiện nay vẫn lỗ hơn 1.000 đồng/lít xăng dầu. Chiết khấu cho các đại lý cũng về mức
300-350 đồng/lít. Các doanh nghiệp đầu mối đã đề xuất tăng giá nhưng Bộ Tài chính
quyết định giữ giá xăng và giảm thuế nhập khẩu để giảm lỗ cho doanh nghiệp.
Ngày 21-2- 2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 25 về giảm thuế nhập
khẩu xăng dầu.
Xăng A92, A95, xăng máy bay (trừ loại nhiên liệu sử dụng cho máy bay phản
lực)… có mức thuế suất nhập khẩu giảm từ 4% xuống còn 0%.
Các mặt hàng dầu hỏa, nhiên liệu diesel cho ô tô, nhiên liệu diesel khác có mức
thuế suất thuế nhập khẩu giảm từ 5% xuống còn 3%.
Qua đây có thể thấy rằng, Bộ Tài chính đang thể hiện rõ quyết tâm giữ vững
mức giá của mặt hàng xăng dầu, tránh biến động mạnh, gây xáo trộn nền kinh tế cũng
như đời sống của nhân dân.
Để tăng cường công tác quản lý chất lượng xăng dầu trong thời gian tới, Bộ
Công Thương yêu cầu Cục quản lý thị trường (Bộ Công Thương) phối hợp với các lực
lượng chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm đặc biệt là chất lượng xăng dầu, điều kiện kinh doanh xăng dầu, quy
định về đại lý kinh doanh xăng dầu.
15

Trong đó, vi phạm nhiều nhất là về điều kiện kinh doanh (103 vụ), sau đó đến
vi phạm về chất lượng (37 vụ), vi phạm về đo lường (19 vụ)…
Cơ quan chức năng đã tước quyền sử dụng Giấy phép chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xăng dầu của 13 cửa hàng vi phạm.
Trước dư luận về chất lượng xăng dầu, Cục quản lý thị trường Bộ Công thương
cho biết, sẽ nghiêm túc cấm bán rong xăng dầu để ngăn ngừa xăng kém chất lượng.
Tuy nhiên đến nay, hoạt động này vẫn diễn ra thường xuyên. Đó là tất cả tình hình có
liên quan đến xăng dầu hiện nay.
6.1.3. Biện pháp khắc phục và hướng giải quyết:
Trước diễn biến hiện nay, thiết nghĩ cơ quan chức năng cần quản lý chặt chẽ thị
trường, tránh tình trạng đầu cơ, hay gây kích động tăng giá, tạo cơn sốt giá một số
nhóm mặt hàng hay dịch vụ nào đó. Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hạ nhiệt
lãi suất thị trường tiền tệ.
Chính phủ cũng cần có biện pháp tăng lương, tăng phụ cấp, cho các đối tượng
được hưởng từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Về chiến lược, phải đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy lọc dầu và chế biến các
sản phẩm từ dầu mỏ. Các doanh nghiệp càng cần phải đẩy mạnh tiết kiệm xăng dầu và
tối ưu hoá các khâu vận chuyển, bốc dỡ, sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí.
Sử dụng xăng dầu trong các cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp cũng phải
triệt để tiết kiệm hơn trong điều kiện kinh phí ngân sách không bố trí tăng thêm. Việc
phát triển ngành năng lượng không sử dụng xăng dầu cần được coi là chiến lược quan
trọng nhất trong những năm tới.
• Quản lý số lượng và chất lượng xăng dầu
Chỉ được phép lưu thông xăng dầu trên thị trường Việt Nam có chất lượng phù hợp
với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn công bố áp dụng.
Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải thực hiện các quy định hiện hành về
quản lý chất lượng xăng dầu trong quá trình nhập khẩu, sản xuất, pha chế, tồn trữ, vận
chuyển và bán cho người tiêu dùng; chịu trách nhiệm về chất lượng xăng dầu trong hệ
thống phân phối thuộc mình quản lý. Phải bảo đảm độ chính xác của dụng cụ đo
lường xăng dầu bán cho các đối tượng sử dụng; bán đủ số lượng, đúng chất lượng.

Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chỉ đạo việc kiểm định các thiết bị đo
lường theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường và việc bảo đảm chất lượng
theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn công bố áp dụng; phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan rà soát các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
16
xăng dầu để điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu chất lượng, phương pháp thử phù hợp với
tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế; chỉ định tổ chức đánh giá sự phù
hợp trong nước; tiến hành thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ
chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài để bảo đảm đáp ứng yêu cầu kịp thời, nhanh
chóng, chính xác và thuận lợi cho công tác kiểm tra.
• Trách nhiệm của các Bộ
Ngoài trách nhiệm cụ thể được quy định tại các điều khoản nêu tại Nghị định
này, các Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a. Bộ Công Thương:
- Kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối tuân thủ các điều kiện và quy định về
cấp giấy phép KD, kinh doanh, sản xuất, lưu thong, dự trữ xăng dầu.
- Ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân.
b. Bộ Tài chính:
- Kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối thực hiện các quy định về thuế nhập
xuất và quỹ bình ổn giá.
c. Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh xăng dầu thực hiện các quy định có
liên quan đến chất lượng xăng dầu;
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn về cửa hàng bán lẻ xăng dầu và quy
định thực hiện thống nhất trong cả nước.
d. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan liên quan quy định tiêu chuẩn, điều kiện điểm đấu nối
của hệ thống giao thông với hệ thống cơ sở kinh doanh xăng dầu.
Các Bộ, Ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các vi

phạm này.
6.2. VÀNG:
6.2.1.Chính sách nhà nước đối với việc kinh doanh vàng:
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chính thức trình Chính phủ Nghị định về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng, gồm 7 chương 24 điều. Trong đó, đề xuất 7 biện
pháp quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh vàng. Theo NHNN, những biện pháp
trên cùng với các chế tài nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm quy định pháp luật
về ngoại hối, vàng vừa được Chính phủ ban hành tại Nghị định 95/2011/NĐ-CP sẽ tạo
17
thành cơ chế đồng bộ, hiệu quả xử lý cơ bản các vấn đề bất cập của thị trường vàng,
giúp thị trường vàng bình ổn. 7 biện pháp bao gồm:
Thứ nhất, NHNN quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất vàng miếng. Trước đây,
NHNN cho phép 8 TCTD và doanh nghiệp kinh doanh vàng đã được NHNN cấp phép
sản xuất vàng miếng, Dự thảo Nghị định quy định các điều kiện chặt chẽ đối với
doanh nghiệp được phép sản xuất vàng miếng. Cụ thể, để được NHNN xem xét cấp
phép sản xuất vàng miếng, các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký hoạt
động sản xuất vàng miếng trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+Có vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng trở lên.
+Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt
động sản xuất vàng miếng.
+Chiếm từ 25% thị phần sản xuất vàng miếng trong nước trở lên trong 3 năm
liên tiếp gần nhất.
Dự kiến với các điều kiện nêu trên, số lượng doanh nghiệp được phép sản xuất
vàng miếng sẽ giảm xuống đáng kể. Đồng thời, dự thảo Nghị định cũng quy định rõ
việc sản xuất vàng miếng được thực hiện theo hạn mức do NHNN cấp từng lần. Ngoài
ra, dự thảo cũng quy định cụ thể trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất vàng miếng,
đặc biệt là quy định kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc vàng nguyên liệu để sản xuất vàng
miếng. Các quy định này nhằm đảm bảo cho NHNN quản lý chặt chẽ nguồn cung ứng
vàng miếng, góp phần bình ổn thị trường, đồng thời ngăn chặn việc sản xuất vàng

miếng từ nguồn nguyên liệu nhập lậu.
Thứ hai, dự thảo Nghị định thu hẹp đối tượng được phép kinh doanh mua bán
vàng miếng, không khuyến khích hoạt động mua bán vàng miếng.Khắc phục bất cập
trong quản lý hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng hiện nay (hoạt động mua
bán vàng miếng được thực hiện khá tự do tại hầu hết 12.000 doanh nghiệp kinh doanh
vàng, gây khó khăn cho công tác quản lý và tăng nguy cơ „vàng hóa”), Dự thảo Nghị
định bổ sung quy định coi hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng là hoạt động
kinh doanh có điều kiện, có cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Đồng thời,
dự thảo Nghị định cũng bổ sung quy định về điều kiện chặt chẽ đối với hoạt động kinh
doanh mua bán vàng miếng. Cụ thể, để được NHNN cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh mua bán vàng miếng, các doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
+ Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.
+ Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 02
năm trở lên.
+ Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu
đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).
+ Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
18
Tuy nhiên, để bảo đảm quyền tích trữ, mua bán vàng của người dân, dự thảo
Nghị định quy định các điều kiện kinh doanh mua bán vàng miếng của TCTD tương
đối thuận lợi để dựa vào mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của TCTD thực hiện
mua bán vàng với người dân. Việc này giúp NHNN quản lý tốt hơn thị trường vàng
miếng do các TCTD do NHNN trực tiếp quản lý.
Đồng thời, để tăng cường hiệu quả quản lý, dự thảo Nghị định cũng bổ sung
quy định “Hoạt động mua, bán vàng miếng của các tổ chức, cá nhân chỉ được thực
hiện tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy
phép kinh doanh mua, bán vàng miếng”.

Như vậy, việc kinh doanh vàng miếng không có giấy phép của NHNN và hoạt
động mua bán vàng miếng trên thị trường tự do là hoạt động bất hợp pháp và sẽ bị xử
lý nghiêm khắc theo quy định của Nghị định 95/2011/NĐ-CP vừa được Chính phủ
ban hành.
Thứ ba, NHNN quản lý chặt chẽ hoạt động xuất, nhập khẩu vàng nguyên
liệu.NHNN là cơ quan tổ chức và/hoặc cấp phép hoạt động xuất nhập khẩu vàng
nguyên liệu. Theo quy định này, NHNN sẽ tổ chức xuất nhập khẩu hoặc cấp phép cho
doanh nghiệp, TCTD xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu. NHNN sẽ lựa chọn hình thức
phù hợp với thực tế và mục tiêu quản lý theo từng giai đoạn.
Thứ tư, NHNN thực hiện quản lý chặt chẽ hơn hoạt động sản xuất, mua bán
vàng trang sức, mỹ nghệ.Theo quy định tại dự thảo Nghị định, hoạt động sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ phải được NHNN cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh. Việc quy định các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ phải được
NHNN cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh là cơ sở để cấp phép nhập khẩu
vàng nguyên liệu. Mặt khác, việc yêu cầu các doanh nghiệp phải đóng mã ký hiệu và
hàm lượng vàng trên sản phẩm và công bố tiêu chuẩn áp dụng sẽ góp phần kiểm soát
chất lượng và hạn chế tình trạng gian lận tuổi vàng.
Dự thảo Nghị định cũng quy định các doanh nghiệp kinh doanh mua bán vàng
trang sức, mỹ nghệ có trách nhiệm: (i) Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về
khối lượng, hàm lượng vàng, giá mua, giá bán các loại sản phẩm vàng trang sức, mỹ
nghệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm bán ra thị trường;
(ii) Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hoá đơn
chứng từ; (iii) Tuân thủ các quy định pháp luật về đo lường; (iv) Có biện pháp và
trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh
Thứ năm, quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh vàng khác. Dự thảo Nghị
định quy định các hoạt động kinh doanh vàng khác, ngoài hoạt động được quy định
trong dự thảo Nghị định sẽ chỉ được phép thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ cho
phép và được NHNN cấp phép. Ngoài ra, hoạt động kinh vàng trên tài khoản, hoạt
động phái sinh về vàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt tạo điều kiện cho hoạt động đầu
cơ, gây bất ổn thị trường vàng, ngoại hối, ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ và quyền

lợi của người dân. Do vậy, việc cho phép thực hiện các hoạt động này phải tùy thuộc
vào điều kiện thực tế trong từng thời kỳ.
Thứ sáu, tạo cơ chế cho phép NHNN thực hiện các biện pháp can thiệp bình ổn
thị trường vàng khi có diễn biến bất thường. Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động can
19
thiệp của NHNN nhằm bình ổn thị trường vàng khi có diễn biến bất thường, dự thảo
Nghị định quy định cho phép NHNN thực hiện can thiệp bình ổn thị trường vàng
thông qua các hoạt động: (i) Cấp phép sản xuất vàng miếng; (ii) Tổ chức mua bán
vàng miếng trên thị trường trong nước; (iii) Tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu vàng
nguyên liệu; (iv) Tổ chức huy động vàng.
Thứ bảy, Nhà nước thực hiện điều tiết thị trường vàng thông qua chính sách
thuế. Dự thảo Nghị định quy định Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với NHNN trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách thuế xuất
khẩu, nhập khẩu vàng, thuế trị giá gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập đối
với hoạt động kinh doanh vàng phù hợp trong từng thời kỳ. Theo quy định này, ngoài
chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu vàng, Bộ Tài chính sẽ làm đầu mối kiến nghị
việc ban hành chính sách thuế đối với kinh doanh vàng trong nước như thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập nhằm giảm tính hấp dẫn của việc mua bán,
tích trữ vàng miếng.
Đồng thời, dự thảo Nghị định cũng quy định trách nhiệm và phân công nhiệm
vụ cho NHNN, các Bộ, ngành và UBND tỉnh, thành phố trong công tác phối hợp,
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng, đặc biệt về việc quản lý chất
lượng, xuất xứ và kiểm tra, thanh tra, kiểm soát thị trường vàng.
6.2.2.Tình hình thức tế hiện nay:
Thị trường vàng biến đổi không ngừng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế trong
nước cũng như trên thế giới, ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
- Gần đây giá vàng thế giới liên tục diễn biến thất thường. Mọi năm tháng 12
giá vàng thường tăng nhưng tháng 12-2011 giá vàng lại giảm. Hiện tượng bất thường
của giá vàng sẽ kéo dài và chi phối cơ bản trong năm 2012, sẽ có những cơn biến
động khá bất thường trong năm 2012. Theo thống kê, năm ngoái độ lệch chuẩn trung

bình của giá vàng thế giới thời gian gần đây là 200-300 USD cả chiều lên và xuống.
Và biến động của giá vàng trong năm 2012 sẽ không thua kém gì năm 2011 nhưng có
thể dịu đi chút ít vì năm nay là năm bầu cử tổng thống Mỹ. Giới đầu cơ thế giới vẫn
kỳ vọng thu được lợi nhuận từ những cơn sóng vàng, biên độ từ 200-300 USD.
- Trong bối cảnh khủng hoảng nợ công châu Âu lan rộng, năm ngoái, vàng
được giới đầu tư xem là “tài sản trú ẩn” quan trọng nhất. Tuy nhiên, trong 4 tháng
cuối cùng của năm, vàng đã để mất vai trò truyền thống này do sự lên giá của USD so
với đồng euro (do ảnh hưởng của cơn bão nợ nói trên). Giới đầu tư tài chính cũng cần
tiền mặt vì nhiều thị trường chứng khoán quốc tế sụp đổ, đã ồ ạt bán vàng ra.Vàng đã
tăng giá mạnh trở lại từ đầu năm 2012, nhất là trong 2 tuần qua, do những yếu tố nền
tảng cho sức mạnh của vàng vẫn còn, bao gồm:
Một là, tuần qua Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) quyết định giữ lãi suất ở
mức gần 0% cho tới cuối năm 2014 do muốn kích cầu nền kinh tế, và quan trọng nhất
là bỏ ngỏ quyết định sẽ áp dụng QE3 (QE – Quantitative Easing: nới lỏng định lượng)
bằng cách mua thêm trái phiếu Treasury hay doanh nghiệp tư nhân nếu cần thiết. Đây
là yếu tố mạnh nhất làm vững lòng giới đầu tư vàng.
Hai là, với cơn bão nợ châu Âu đang tiếp tục nặng thêm và lây lan, Ngân hàng
Trung ương châu Âu (ECB) và các ngân hàng trung ương có thể cũng sẽ áp dụng
20
quyết định QE như FED đã làm, tức là sẽ tăng tốc “in tiền” và gây áp lực lạm phát lâu
dài, khiến giới đầu tư lo ngại về việc nắm giữ tiền giấy.
Ba là, lãi suất cơ bản của hầu hết các nền kinh tế đang có xu hướng tiếp tục
giảm hoặc đã cận kề 0%, giúp chi phí nắm giữ vàng của giới đầu tư tại các nền kinh tế
này trở nên không đáng kể.
- Giá vàng ngập ngừng điều chỉnh: giá vàng thế giới giảm đáng kể nhưng giá
vàng trong nước chỉ giảm nhỏ giọt với hy vọng đà tăng sớm trở lại.
- Gửi vàng ngân hàng: vào dễ, rút khó:
So với gửi tiết kiệm VND, gửi vàng vào ngân hàng có nhiều hạn chế hơn hẳn.
Thứ nhất đó là lãi suất gửi vàng thấp hơn nhiều, phổ biến ở mức 2%/năm, trong khi lãi
suất tiền gửi VND ở mức 14%. Thứ hai, đó là hầu như các ngân hàng đều tung ra các

chương trình khuyến mãi để huy động VND quanh năm, trong khi với huy động vàng
gần như không có một ưa đãi nào. Bên cạnh đó, khách gửi VND khi cần tiền bất cứ
lúc nào đều có thể rút được, nếu rút trước hạn vẫn được hưởng lãi suất không thời hạn
khoảng 2,5 – 3%/năm. Còn khách gửi vàng khi rút lại gặp không ít khó khăn.
Mới đây, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình chính thức đề cập
đến việc xây dựng Đề án huy động vàng trong dân. Tuy chưa có các thông tin cụ thể,
nhưng đề án này đã thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân. Hiện, lượng vàng
người dân đang nắm giữ được ước tính lên tới 300 – 500 tấn vàng. Lượng vốn này
được cho là có ý nghĩa không nhỏ với nền kinh tế Việt Nam, nhất là trong bối cảnh
hiện đang thiếu tiền cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thế nhưng, với nhiều hạn chế của việc huy động vàng hiện tại mà các ngân
hàng thương mại đang áp dụng, nếu các chính sách đi kèm không thoáng và hợp lý thì
rất khó để huy động được số vàng này từ dân. Bởi thói quen đã ăn sâu vào người Việt
xưa nay là “vàng giắt lưng”, lúc nào cũng phải để vàng bên mình để phòng thân, làm
ăn, mua đi bán lại kiếm lời.
6.2.3.Biện pháp khắc phục và hướng giải quyết:
- Quản lý kinh doanh vàng: Chọn giải pháp hài hoà lợi ích
Người đứng đầu Hiệp hội Kinh doanh vàng VN (VGTA) nhận định rằng, việc thành
lập một sàn giao dịch vàng vào thời điểm hiện nay là yêu cầu cần thiết của thị trường
và có thể là một trong những gói giải pháp toàn diện để ổn định trường và hài hòa lợi
ích người dân.
+ Lập sàn vàng là yêu cầu cấp thiết của thị trường. Trước đây, có thời điểm cả
nước có đến 20 sàn vàng cùng hoạt động. Nhưng sau ba năm cơ quan chức năng được
Chính phủ giao soạn thảo không ban hành được một hành lang pháp lý cho hoạt động
của sàn vàng nên các sàn vàng phải đóng cửa. Ở thời điểm đó, quyết định dừng là giải
pháp tình thế nhưng cần thiết; song sàn vàng vẫn là yêu cầu của thị trường cũng như
thông lệ quốc tế và VN không thể tách ra.
+ Lợi ích của sàn vàng là hoàn toàn khách quan, giá vàng được hình thành trên
quan hệ cung - cầu. Sàn giao dịch cũng minh bạch trách nhiệm của nhà tổ chức cũng
như nhà đầu tư. Do đó tôi cho rằng, lập sàn vàng là yêu cầu cần thiết. Về mặt quản lý

nhà nước, thông qua giao dịch vàng tài khoản, Nhà nước có thể giám sát và quản lý
21
được lượng vốn tham gia đầu tư vào vàng cũng như thuế thu nhập, luồng vốn đầu tư
Người dân cũng được giao dịch một cách minh bạch và rõ ràng, lợi ích của người dân
được bảo đảm bởi có hành lang pháp lý, có nhà tổ chức chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
- Theo Hiệp hội Kinh doanh Vàng, trước mắt không nên cấm hoàn toàn hoạt
động kinh doanh vàng miếng, mà nên đưa ra các điều kiện chặt chẽ hơn để giảm bớt
số lượng cửa hàng, hộ kinh doanh vàng cá thể. Để được cấp phép kinh doanh vàng
miếng, ngoài giấy phép kinh doanh thông thường, doanh nghiệp cần có vốn pháp định
tối thiểu 30 tỷ đồng và doanh thu 2 năm gần nhất là 500 tỷ đồng trở lên.Để giảm dần
việc giao dịch vàng miếng, Hiệp hội đề xuất khởi động lại hoạt động giao dịch vàng
tài khoản với một hành lang pháp lý chặt chẽ và cách thức tổ chức, quản lý bài bản
hơn trước. Theo đó, nên sớm xúc tiến thành lập Sở Giao dịch Vàng Quốc gia, dưới sự
giám sát của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng. Thành viên của Sở là
các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp kinh doanh vàng có năng lực, có uy
tín. Nhà đầu tư có nhu cầu giao dịch sẽ đặt lệnh mua, bán thông qua các thành viên
này.
- Hiệp hội Kinh doanh Vàng cũng kiến nghị mở lại nghiệp vụ kinh doanh vàng
trên tài khoản ở nước ngoài, giúp các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp cân đối
trạng thái, qua đó phòng ngừa rủi ro biến động giá thông qua các công cụ phái sinh,
mà không nhất thiết phải thực hiện xuất, nhập khẩu vàng. Việc cho phép mở tài khoản
giao dịch vàng ở nước ngoài chỉ nên giới hạn đối với các doanh nghiệp có thị phần
kinh doanh lớn, có đủ kinh nghiệm và chuyên gia.
- Liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu vàng hiện nay, Hiệp hội Kinh doanh
Vàng đề nghị có cơ chế linh hoạt hơn nhằm giúp thị trường vàng trong nước liên
thông với thị trường quốc tế, tránh được những cú sốc về giá và góp phần giảm thiểu
tình trạng buôn lậu vàng qua biên giới. Hoạt động xuất nhập khẩu cần tập trung cho
những doanh nghiệp có khả năng tài chính, có kinh nghiệm và có mạng lưới sản xuất
kinh doanh, đủ điều kiện để bình ổn thị trường. Hạn mức được cấp cần phù hợp với

nhu cầu của thị trường và khả năng cân đối ngoại tệ của doanh nghiệp đó. Nên tránh
tình trạng cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng trong thời gian quá ngắn, vì sẽ dẫn tới tình
trạng thu gom đôla để nhập khẩu, gây căng thẳng cho thị trường ngoại tệ, đồng thời
gây bất lợi cho doanh nghiệp vì không có điều kiện để chọn giá nhập thích hợp, từ đó
không phát huy vai trò bình ổn giá.
6.3.DƯỢC PHẨM:
6.3.1.Chính sách của Nhà nước đối với kinh doanh Dược phẩm.
Dược phẩm là hàng hóa nằm trong danh mục Hàng hóa kinh doanh có điều
kiện. Theo đó, việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu loại hàng hóa này phải chịu sự
quản lý chặt chẽ từ phía Nhà nước mà cụ thể là của Bộ Y tế. Trước tình trạng thuốc
giả, thuốc nhái, thuốc kém chất lượng xuất hiện tràn lan ở Việt Nam, Cục Quản lý
Dược đã đề ra những biện pháp siết chặt quản lý chất thượng thuốc ngay từ gốc.
Bộ Y tế đã hoàn thiện khung pháp lý trong vấn đề quản lý chất lượng thuốc
bằng cách ban hành các quy định, các thông tư hướng dẫn việc quản lý chất lượng
22
thuốc để các nhà quản lý, các đơn vị nhập khẩu, sản xuất, người tiêu dùng,.v.v có thể
nắm được quyền và trách nhiệm của mình trước vấn đề này.
Các trường hợp thuốc bị đình chỉ lưu hành, bị thu hồi khi thuốc đó rơi vào một
trong những trường hợp sau: không đúng chủng loại do có sự nhầm lẫn trong quá trình
cấp phát, giao nhận; thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký; thuốc không
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về ghi nhãn hàng hóa của thuốc; thuốc có vật liệu bao bì
và dạng đóng gói không đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng thuốc; thuốc không có
số đăng ký hoặc chưa được phép nhập khẩu; thuốc có thông báo thu hồi của cơ sở sản
xuất, cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước về thuốc của Việt Nam
hoặc nước ngoài.
Siết chặt quản lý chất lượng thuốc bằng các quy định được cập nhật, phù hợp
với tình hình thực tế.
Cục Quản lý dược ra thông báo đình chỉ lưu hành và thu hồi thuốc trong phạm
vi toàn quốc. Thông báo được gửi đến Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, y tế các ngành và cơ sở sản xuất, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu và yêu cầu các

đơn vị này thực thi thông báo.
Các thuốc kém chất lượng, thuốc vi phạm về ghi nhãn, tùy theo mức độ vi
phạm có thể được xử lý, tái chế hoặc hủy bỏ. Cơ sở có thuốc vi phạm muốn tái chế
phải làm đơn đề nghị kèm theo quy trình tái chế gửi Cục Quản lý dược. Việc tái chế
chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Cục Quản lý dược.
Các thuốc giả, thuốc nhập lậu, thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc hết hạn dùng,
thuốc có chứa các chất bị cấm sử dụng, thuốc sản xuất từ nguyên liệu không đạt tiêu
chuẩn chất lượng, thuốc sản xuất trong điều kiện không đáp ứng quy định, mẫu thuốc
lưu khi hết thời gian lưu đều phải hủy bỏ. Cơ sở kinh doanh thuốc có thuốc vi phạm
phải chịu trách nhiệm về kinh phí hủy thuốc.
Ngoài ra, thông tư số: 09/2010/TT-BYT cũng quy định rõ Viện Kiểm định
Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế chịu trách nhiệm kiểm định, đánh giá chất lượng,
độ an toàn, hiệu quả và cấp giấy phép xuất xưởng, đưa ra lưu hành, sử dụng cho vắc
xin và sinh phẩm y tế là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa bệnh
cho người; hệ thống kiểm nghiệm thuốc và hoạt động kiểm nghiệm thuốc; kiểm tra,
thanh tra nhà nước về chất lượng thuốc; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về
chất lượng thuốc, các quy định về xử lý vi phạm
Đối với thuốc nhập khẩu, ngoài việc tuân thủ các quy định nêu trên, cơ sở nhập
khẩu thuốc phải tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan đến bảo đảm chất lượng thuốc
theo quy định về nhập khẩu thuốc. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu phải
bảo đảm các lô thuốc xuất xưởng, nhập khẩu đạt tiêu chuẩn đã đăng ký, công bố thông
tin trung thực về chất lượng thuốc và chịu trách nhiệm về chất lượng thuốc do cơ sở
sản xuất, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu.
Người tiêu dùng có quyền được thông tin về chất lượng thuốc và hướng dẫn sử
dụng, bảo quản thuốc; tuân thủ hướng dẫn sử dụng an toàn hợp lý và bảo quản thuốc;
có quyền khiếu nại và yêu cầu cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật do thuốc sản xuất, lưu thông không bảo đảm chất
lượng gây ra.
23
6.3.2.Tình hình thực tế .

Hiện nay, theo thống kê của Sở Y tế TP.HCM, mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa
bàn bao gồm 4.159 cơ sở (trong đó có 3.667 nhà thuốc và 492 đại lý thuốc). Tính đến
cuối tháng 12.2010, trên toàn địa bàn thành phố đã có 1.500/3.667 nhà thuốc đạt
chuẩn GPP (chiếm 41%). Còn tại Hà Nội, hiện đã có hơn 1.100 nhà thuốc đạt tiêu
chuẩn GPP (thực hành tốt nhà thuốc).
Đối với tiêu chuẩn GMP cho các đơn vị sản xuất thuốc, hiện đã có hơn 100 nhà
máy sản xuất thuốc của Việt Nam đạt được tiêu chuẩn này.
a. Về quản lý giá thuốc
Trong thời gian qua, nhìn chung thị trường thuốc được duy trì bình ổn trong
tình hình chung của nền kinh tế, đặc biệt trong các giai đoạn có sự biến động lớn của
nền kinh tế thế giới cũng như trong nước, giá thuốc cơ bản được duy trì ổn định. Theo
số liệu của Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch Đầu tư, chỉ số nhóm hàng dược phẩm, y
tế so với chỉ số giá tiêu dùng chung của xã hội giảm dần đến năm 2010 bằng 35,4% so
với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và trong 8 tháng đầu năm 2011, chỉ bằng 29,21%. Chỉ
số giá nhóm hàng dược phẩm, y tế luôn đứng thứ 7-9 so với chỉ số giá của 11 mặt
hàng trọng yếu khác của nền kinh tế.
Về tình hình giá thuốc trong bệnh viện: Việc mua thuốc từ nguồn ngân sách
Nhà nước, Bảo hiểm Y tế chi cung ứng tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập phải
được thực hiện thông qua đấu thầu theo quy định tại Thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/8/2007, đã cơ bản đảm bảo nguồn thuốc cung ứng
cho các cơ sở khám, chữa bệnh với giá cả hợp lý, ổn định trong vòng 6 tháng hoặc 12
tháng và chất lượng đảm bảo.
Bên cạnh đó, có những vụ việc gian lận được mổ xẻ điển hình: Hoffmann - La
Roche đã có nhiều biểu hiện vi phạm khi hoạt động không đúng giấy phép, khuất tất
trong chính sách chiết khấu "khủng" đối với các sản phẩm dược thông qua việc móc
nối với nhiều đơn vị, doanh nghiệp, cửa hàng bán thuốc, dược sĩ, bác sĩ và đồng thời
gây thất thu thuế trên tổng doanh số bán không xác định được đối tượng nộp thuế hơn
66,5 tỉ đồng.
b. Về tình hình chất lượng thuốc
Những tháng gần đây, Bộ Y tế liên tục phát lệnh đình chỉ lưu hành, thu hồi,

tiêu hủy hàng loạt thuốc dỏm, thuốc kém chất lượng. Trong hơn 31.000 mẫu thuốc
được kiểm tra mới đây đã có hơn 1.000 mẫu không đạt chất lượng.
Theo các chuyên gia, thực tế tình trạng buôn bán thuốc giả, thuốc kém chất
lượng ngày càng phức tạp với số lượng lớn, từ loại thuốc phổ biến thông thường (như
kháng sinh, cảm cúm) đến loại đặc trị (như ung thư, tim mạch). Các đơn vị khác như
Quản lý thị trường, Công an kinh tế, … cũng đã phát huy vai trò của mình trong việc
phát hiện các vụ việc vận chuyển, tiêu thụ thuốc giả quy mô lớn.
24
Cảnh báo của Cảnh sát Hình sự Quốc tế (Interpol) tại cuộc họp lần thứ 80 tổ
chức ở Việt Nam mới đây cũng chỉ ra rằng thuốc giả là mặt hàng siêu lợi nhuận và rất
khó phát hiện. Châu Á là thị trường “béo bở” để thuốc giả lộng hành. Đại diện
Interpol tại Việt Nam, đại tá Nguyễn Thị Minh Hòa, cũng cho hay trong chiến dịch
truy quét dược phẩm giả tại Việt Nam mới đây, cơ quan chức năng đã phát hiện rất
nhiều thuốc giả, chủ yếu tại TPHCM. Đáng lo ngại là có nhiều loại mẫu giống nhau
nhưng chất lượng không như công bố.( Theo SK&ĐS)
Trong kết luận thanh tra việc thực hiện quản lý nhà nước về dược của Bộ Y tế
do Thanh tra Chính phủ (TTCP) vừa công bố có ghi rõ: Cần xem xét, xử lý 7 doanh
nghiệp 7 DN dược phía nam gồm: Cty CP dược phẩm Imexpharm, Cty CP dược phẩm
Tipharco, Cty CP dược phẩm Minh Hải, Cty CP dược Agimexpharm, Cty CP
Pymepharco, Cty CP dược S.Pharm, Cty TNHH liên doanh Stada - VN dược phản ánh
không có cơ sở, sai sự thật các vụ việc liên quan đến Cục Quản lý dược (QLD) liên
tục trong tháng 9 và tháng 10.2011.Trong đó, có 4/7 DN này bị TTCP chuyển hồ sơ
sang Bộ Công an xem xét, xử lý về việc cố tình tố cáo sai sự thật. Đồng thời, TTCP
còn chỉ rõ những vi phạm của 4/7 DN vi phạm trong mua bán nguyên liệu, sản xuất,
bán thuốc thành phẩm có chất gây nghiện (GN),…
Thời gian qua, sau các biến động của nền kinh tế toàn cầu, mặc dù Việt Nam
mới hội nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nhưng cũng đã chịu những ảnh
hưởng sâu sắc. Cũng như nhiều ngành khác, các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm
gặp rất nhiều khó khăn do diễn biến phức tạp của thời tiết, dịch bệnh và ảnh hưởng
của sự suy giảm kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, Ngành Dược Việt Nam đã thực hiện tốt

mục tiêu đảm bảo cung cấp cho nhân dân thuốc có chất lượng với giá hợp lý và đảm
bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Số lượng các doanh nghiệp dược, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt
(GP) tăng mạnh.
Trong giai đoạn 2001-2010, công nghiệp bào chế thuốc trong nước đã liên tục
tăng trưởng với tốc độ khá cao, trị giá thuốc sản xuất trong nước ngày càng tăng đảm
bảo khoảng 50% lượng thuốc tiêu thụ, cho dù gần 90% nguyên liệu hóa-dược phải
nhập khẩu từ nước ngoài.
Việc triển khai các GP trong các khâu sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản, lưu
thông, phân phối thuốc đã tạo điều kiện cơ bản cho việc nâng cao chất lượng thuốc và
thúc đẩy phát triển Ngành Dược Việt Nam theo hướng hòa hợp với quốc tế và đạt
được những thành tựu trên.
Định kỳ 6 tháng, 1 năm, các cơ sở kinh doanh đều phải báo cáo cơ quan quản
lý trực tiếp.
c. Về công tác quản lý thông tin, quảng cáo thuốc.
Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế đã rất quan tâm đến công tác quản lý thông tin và
quảng cáo thuốc, thể hiện trong việc ban hành những văn bản quy phạm pháp luật và
hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực này. Đặc biệt, Cục Quản lý Dược đã công khai và minh
bạch hóa toàn bộ công tác này. Không những công khai các quy trình thẩm định việc
đăng ký thông tin, quảng cáo thuốc, mà các hồ sơ đăng ký thông tin, quảng cáo thuốc
của doanh nghiệp được đăng tải trên website của Cục Quản lý Dược. thông qua cơ sở
25

×