Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn sinh học lớp 11 – thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.29 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THIỆU HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Người thực hiện : Lê Thị Thanh
Chức vụ : Giáo viên
SKKN môn : Sinh học
THANH HÓA 2013
TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN TRONG GIẢNG DẠY MÔN
SINH HỌC LỚP 11 - THPT
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
PHẦN II: NỘI DUNG 3
A. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 3
1. Cơ sở lý luận của đề tài 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản 3
1.2. Môn sinh học là môn phù hợp và gần gũi nhất để tích hợp giáo
dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
3
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4
B. Giải pháp thực hiện và kết quả đạt được 4
I. Hệ thống một số kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản vị thành
niên.
4
1. Giới và giới tính 4
2. Sức khỏe sinh sản 4
3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên 5
4. Tình dục an toàn 7


5. Kế hoạch hóa gia đình 8
II. Thiết kế một số hoạt động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên trong chương trình sinh học 11 - THPT
11
1. Lựa chọn kiến thức cho hoạt động dạy học tích hợp 11
2. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục giới tính,
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
11
3. Thiết kế hoạt động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên.
11
3.1. Nội dung kiến thức có thể tích hợp trong các bài thuộc chương
trình sinh học 11- Nâng cao
11
3.2. Hoạt động dạy học tích hợp 12
Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động
vật (tiết 1)
12
Bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở
người
16
III. Thực nghiệm sư phạm 18
1. Mục đích thực nghiệm 18
2. Quá trình triển khai thực nghiệm 18
3. Nhận xét chung 19
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20
I. Kết luận 20
II. Kiến nghị 20
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo tổ chức y tế thế giới (WTO), vị thành niên(VTN) là nhóm người ở
lứa tuổi từ 10- 19, chiếm 1/5 dân số thế giới. trong số gần 1,2 tỉ VTN thì có hơn
900 triệu người đang sống ở các nước đang phát triển và khoảng 260 triệu người
sống ở các nước phát triển.
Ở nước ta hiện nay có khoảng 50% dân số ở dưới độ tuổi 20, trong số đó
20%( khoảng 15 triệu) ở độ tuổi từ 10- 19. Ở Việt Nam hiện nay cũng đang phải
đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản(SKSS) VTN, như vấn
đề có thai ngoài ý muốn, tình trạng nạo phá thai cao ở lứa tuổi VTN, tệ nạn ma
túy, các bệnh lây lan qua đường tình dục Theo Bộ y tế, tình trạng nạo hút thai ở
lứa tuổi VTN trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng, khoảng 50%
số người nhiễm HIV ở lứa tuổi thanh niên, trong đó 14% dưới 15 tuổi.
Tình hình trên cho thấy việc Giáo dục SKSS VTN ở nước ta là cần thiết
và cấp bách. Hiện nay các nội dung GD SKSS VTN đã và đang được tăng
cường giới thiêụ trong các trường phổ thông bằng cách tích hợp, lồng ghép vào
một số môn học: Sinh học, địa lý, GDCD.
Môn sinh học 11 với đặc thù là cung cấp các kiến thức về các quá trình
sinh học cơ bản chủ yếu ở cơ thể thực vật, động vật trong đó có cơ thể người vì
thế có nhiều thuận lợi để lồng ghép nội dung GD SKSS VTN. Tuy nhiên đến
nay hiệu quả của việc lồng ghép còn chưa cao.
Qua thực tiễn nhiều năm trực tiếp giảng dạy sinh học 11, tôi nhận thấy
muốn thực hiện tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên thì trước hết
phải trang bị cho mình một hệ thống kiến về GD SKSS VTN một cách chính
xác, gần gũi với học sinh, đồng thời phải nghiên cứu về nội dung chương trình
sinh học 11, phương pháp tích hợp phù hợp, phương tiện hỗ trợ hữu ích mới có
thể đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy. Với những kết quả bước đầu thu
được tôi manh dạn nghiên cứu và xây dựng đề tài: “Tích hợp giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn Sinh học lớp 11 – THPT”.
1

2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Tìm hiểu, hệ thống những kiến thức về giáo dục giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên để tích hợp trong giảng dạy Sinh học 11 – THPT
2.2. Phân tích nội dung chương trình Sinh học 11, từ đó xây dựng các giáo
án tích hợp
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu lí thuyết
Tìm hiểu, thu thập và đọc các tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
3.2. Trao đổi, thảo luận
Gặp gỡ, trao đổi, xin ý kiến của các đồng nghiệp về lĩnh vực nghiên cứu.
3.3. Hệ thống kiến thức và thiết kế các hoạt động dạy học tích hợp.
Hệ thống kiến tức về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Kết hợp
với phân tích nội dung chương trình Sinh học 11, từ đó xây dựng các giáo án
tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
3.4. Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn và khả thi của đề tài
2
PHẦN II: NỘI DUNG
A- Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Tích hợp và dạy học tích hợp
Theo từ điển tiếng Việt tích hợp là “sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết
hợp”.
Theo Từ điển giáo dục học thì tích hợp là “hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”. Kế hoạch giảng dạy được hiểu
có thể là một chương trình, một môn học hay cụ thể là một bài học.
Khi dạy học tích hợp cần lưu ý phải lựa chọn nội dung kiến thức có sự

gắn kết, lôgic và thời gian dạy học tích hợp phải hợp lí với cấu trúc của toàn bài
học. Tránh sự tích hợp gượng ép làm cho cả bài học và phần kiến thức được tích
hợp rời rạc, không lôi cuốn được người học. Dẫn đến hiệu quả thực sự không
thu nhận được mà lại gây thêm áp lực cho việc dạy và học vốn đã căng thẳng.
1.1.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Giáo dục SKSS VTN là một nội dung rộng bao hàm việc cung cấp kiến
thức và sự hiểu biết về dân số, sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục cho VTN
đồng thời nhằm hình thành và phát triển thái độ , hành vi giúp học sinh có được
những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho hiện tại cũng
như tương lai.
Giáo dục SKSS VTN hiệu quả nhất khi thực hiện trước thời điểm trẻ bước
vào thời điểm hoạt động tình dục. Hoạt động tích cực này sẽ khuyến khích trẻ
không hoạt động tình dục sớm và biết cách sinh hoạt tình dục một cách an toàn,
giảm thiểu việc có thai ngoài ý muốn ở trẻ.
1.2. Môn Sinh học là môn phù hợp và gần gũi nhất để tích hợp giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên.
Môn Sinh học THPT nói chung và Sinh học 11 nói riêng cung cấp cho
học sinh những tri thức về các quá trình sinh học cơ bản của cơ thể thực vật và
động vật. Trong đó phần kiến thức về sinh trưởng, phát triển và sinh sản ở động
vật có nhiều bài với những nội dung rất phù hợp để tích hợp giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên .
3
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong những vấn đề đào tạo một thế hệ công dân mới, vấn đề giáo dục
giới và giới tính, giáo dục chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tình bạn
trong sáng, tình yêu lành mạnh… cho học sinh là một vấn đề mang tính cấp
thiết.
Trên thực tế, học sinh không chỉ thấy thiếu thông tin và quan tâm tới các
vấn đề sức khoẻ sinh sản, tình dục an toàn mà các em còn mong muốn nhận
biết được các thông tin đó một cách chính xác và có tính giáo dục cao.

Tích hợp giáo dục giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là bắt buộc
trong chương trình Sinh học THPT. Tuy nhiên, nội dung tích hợp còn chung
chung nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học.
B- Giải pháp thực hiện và kết quả đạt được
I- Hệ thống một số kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản vị thành niên
1. Giới và giới tính
“Giới” đề cập đến nhứng khác biệt về xã hội giữa giới nam và giới nữ.
Những khác biệt này không hề tồn tại lúc đứa bé ra đời là trai hay gái, mà chỉ
“học được” trong quá trình lớn lên. Chúng có thể thay đổi theo thời gian và rất
đa dạng trong từng nền văn hóa hay giữa các nền văn hóa khác nhau.
“Giới tính” nói đến những khác biệt được xác định về mặt sinh học giữa
nam và nữ. Những khác biệt này giống nhau ở mọi nền văn hóa, mọi nơi trên thế
giới.
2. Sức khỏe sinh sản
Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh
thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các
chức năng sinh sản. Như vậy sức khỏe sinh sản là sự hoàn hảo về bộ máy sinh
sản đi đôi với sự hài hòa giữa nhịp sinh học và xã hội.
Sức khỏe sinh sản không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà còn bao
gồm cả những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam và nữ, đến sự an
toàn và hạnh phúc trong đời sống tình dục. Đồng thời nhấn mạnh đến quyền tự
quyết của phụ nữ với việc sinh đẻ của họ. Sức khỏe sinh sản có ý nghĩa xã hội, y
học sâu sắc và rất nhân văn vì đã nâng cao yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của
phụ nữ là chức năng sinh sản.
3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
4
3.1. Vị thành niên là gì?
Vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời
của mỗi con người, đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người
lớn. Nếu so với cả đời người thì lứa tuổi vị thành niên chỉ là một giai đoạn ngắn

nhưng lại có tác động lớn lao tới sự phát triển và thăng tiến của cuộc đời mỗi
người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường
về cả thể chất lẫn trí tuệ, quan hệ xã hội và tinh thần.
Ở độ tuổi vị thành niên, diễn ra những thay đổi rất lớn về mặt thể chất.
Đặc biệt thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng bộ máy sinh dục
đã trưởng thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục, có thể làm cho
nữ giới mang thai và sinh con. Đồng thời với sự thay đổi về thể chất là sự thay
đổi lớn về tâm sinh lí.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vị thành niên là nhóm người ở lứa tuổi từ 10
-19 tuối, chiếm 1/5 dân số thế giới. Ở Việt Nam vị thành niên chiếm khoảng
23% dân số.
Có thể xếp vị thành niên ở Việt Nam thành 2 nhóm, một nhóm từ 10 – 14
tuổi và một nhóm từ 15 – 19 tuổi. Trong giai đoạn này các em đều có nhu cầu
chung là cần được cung cấp những thông tin về những biến đổi về thể chất, tình
cảm và tâm sinh lí sẽ diễn ra để các em có sự chuẩn bị tránh lo lắng, hoang
mang.
3.2. Sức khỏe vị thành niên
Hành vi liên quan đến sức khỏe mà lớp trẻ hay mắc phải trong giai đoạn
này là hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy và quan hệ tình dục. Đây là
những hành vi có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của họ, những hành vi này
thường không thể hiện ngay ảnh hưởng nhưng có hậu quả rất lớn đối với sức
khỏe sau này. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải khuyến khích việc thực hiện
cách ứng xử lành mạnh trong vị thành niên, trước lối sống có hại cho sức khỏe
và có thể theo con người ta đến tận cuối đời.
Những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên
bao gồm: dinh dưỡng; tập thể dục; vệ sinh cá nhân; rượu và thuốc lá; sử dụng
ma túy; lạm dụng tình dục; các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục,
HIV/AIDS.
3.3 Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì?
5

3.3.1. Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất,
tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ
máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết
tật của bộ máy đó”.
Sức khỏe sinh sản vị thành niên gắn liền với lối sống và nó được hình
thành từ thủa nhỏ, vì thế bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên cần được tiến
hành ngay từ lứa tuổi trước vị thành niên.
3.3.2: Những nguy cơ gây hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên
Trẻ vị thành niên là đối tượng dễ bị dụ dỗ, mua chuột, lường gạt, xâm hại
và hay bắt chước, chính vì vậy dễ mắc các nguy cơ sau:
- Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn và dẫn đến những hậu quả:
+ Mang thai sớm ngoài ý muốn, với sự tiềm ẩn các nguy cơ như: dễ bị
xảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ; bỏ học giữa
chừng, ảnh hưởng tới tương lai; Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng
tâm lí, tổn thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn
bè; Bị bạn trai bỏ rơi hoặc phải cưới gấp người mà không muốn có cam kết cuộc
sống với người đó; bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã
hội; gánh nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể đưa đến các tai biến như
choáng, chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh
+ Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS
- Dễ bị lôi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như rượu, thuốc
lá, ma túy.
3.3.3. Vị thành niên cần làm gì để phòng tránh những tác hại đến sức khỏe sinh
sản
- Rèn luyện về kỹ năng sống:
+Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành
niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè; cần tâm sự về những lo
lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người
có uy tín, kiến thức và có trách nhiệm; Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải
trí và luyện tập thể thao phù hợp, điều độ; phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình

bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; chăm sóc sức khỏe sinh
sản, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục
6
+ Nữ: Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt ; Đến 15-16 tuổi mà
không có kinh nguyệt thì phải đi khám.
+ Nam: Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của
mình để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất
thường của lỗ tiểu; Không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp.
- Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi
trụy; tránh xa rượu, thuốc lá, ma túy.
- Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành.
- Nếu QHTD, phải thực hiện tình dục an toàn:
4. Tình dục an toàn
4.1. Thế nào là tình dục an toàn
TD an toàn là TD không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm
các bệnh qua đường TD như: lậu, giang mai, HIV/AIDS TD an toàn là những
hình thức quan hệ TD có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây
truyền qua đường TD, điều này có nghĩa là không có sự tiếp xúc cơ thể với máu,
chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người khác.
4.2. Hậu quả của TD không an toàn
Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường TD như: HIV/AIDS, lậu, giang mai,
sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục,
chlamydia…
Có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho
sức khỏe người phụ nữ, cả về mặt tinh thần lẫn thể chất.
4.3. Các biện pháp đảm bảo TD an toàn
Sử dụng bao cao su: bảo vệ bạn tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường
TD và mang thai sớm. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện quan hệ TD an toàn bằng
cách dùng bao cao su bất kỳ khi nào có quan hệ TD.
Sống chung thủy: bạn chỉ nên có quan hệ TD với người mà bạn biết chắc

người đó chỉ có quan hệ TD với một mình bạn và điều quan trọng là người đó
phải không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường TD.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ
đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát.
5. Kế hoạch hóa gia đình
5.1. Kế hoạch hóa gia đình
7
Kế hoạch hóa gia đình là kế hoạch xác định thời điểm sinh con, số lượng
con và khoảng cách giữa các lần sinh sao cho phù hợp với việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
Nói cách khác, kế hoạch hóa gia đình là việc lựa chọn một biện pháp
tránh thai phù hợp để giữ gìn cuộc sống và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ, giúp
họ tránh có thai ngoài ý muốn hoặc tính toán thời điểm có thai thích hợp.
5.2. Các biện pháp tránh thai
CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
Nội dung
Các biện pháp
Tác động và
hiệu quả
Cách sử dụng Ưu điểm Hạn chế
Bao cao su - Ngăn cản tình
trùng không
xâm nhập vào
dạ con.
- Phòng tránh
các bệnh lây
qua đường tình
dục.
- Hiệu quả 90%
Lồng vào

dương vật khi
dương vật
cương cứng,
trước khi tiếp
xúc với cơ
quan sinh dục
nữ.
- Dễ mua, dễ
dùng, dễ mang
theo.
- Không ảnh
hưởng đến sức
khỏe
- Phòng tránh
các bênh lây qua
đường tình dục
- Một số người
sử dụng cho rằng
có thể gây dị ứng
nhẹ, hoặc giảm
khoái cảm.
Vòng tránh
thai
- Ngăn cản sự
làm tổ của phôi
ở dạ con
- Hiệu quả: 90%
Một dụng cụ
nhỏ được đặt
vào trong tử

cung, do nhân
viên y tế thực
hiện
Luôn nằm đúng
chỗ, không ảnh
hưởng đến sinh
hoạt tình dục
- Có thể ra máu
kinh nhiều hơn,
gây đau bụng khi
hành kinh.
- Không thể bảo
vệ khỏi các bệnh
lây truyền qua
đường tình dục.
- Tăng nguy cơ
viêm vòi trứng.
Thuốc diệt tinh
trùng
- Diệt tinh trùng
- Hiệu quả 94%
Khoảng 15
phút trước khi
giao hợp,
người nữ đưa
Đơn gian dễ sử
dụng
- Phải chú ý thời
gian đưa thuốc
vào trong âm

đạo.
8
thuốc vào trong
âm đạo, chú ý
phải đưa sâu
đến tận cổ tử
cung
- Không thể bảo
vệ khỏi các bệnh
lây truyền qua
đường tình dục
Viên tránh thai
* Thuốc tránh
thai thông
thường
* Thuốc tránh
thái khẩn cấp
- Ức chế rụng
trứng
- Hiệu quả 98%
(nếu không
quên thuốc)
- Nếu lúc trứng
chưa rụng,
thuốc sẽ ức chế
sự rụng trứng.
- Nếu trứng đã
rụng và thụ
tinh, thuốc tác
động đến niêm

mạc tử cung
khiến phôi khó
làm tổ.
- Hiệu quả 75%
- Uống mỗi
ngày 1 viên,
nếu quên phải
uống bù ngay
khi nhớ ra.
- Sử dụng sau
khi giao hợp
mà không dùng
biện pháp tránh
thai nào.
- Uống 1 viên
trong vòng 72
tiếng sau khi
giao hợp (càng
sớm càng tốt)
và 1 viên nữa
sau viên đầu 12
tiếng.
- Nhưng không
nên dùng quá 4
lần trong một
tháng.
- Đơn giản và dễ
dùng, không ảnh
hưởng tới sinh
hoạt tình dục.

- Giảm lượng
máu kinh và đau
bụng khi hành
kinh.
- Giảm nguy cơ
viêm khung chậu
và ung thư
buồng trứng hay
tử cung.
- Thuốc tránh
thai khẩn cấp có
vai trò quan
trọng ở thời
điểm cần “cấp
cứu”.
- Có thể gây tăng
cân hay trầm
cảm, ra máu và
dễ viêm nhiễm
âm đạo.
- Phải nhớ uống
hàng ngày.
- Không thể bảo
vệ khỏi các bệnh
lây qua đường
tình dục.
- Càng dùng
thường xuyên,
hiệu quả của nó
càng giảm.

- Có thể gây tác
dụng phụ mạnh
như buồn nôn,
nôn, rong huyết,
kinh nguyệt bất
thường, đau đầu,
chóng mặt
Phẫu Thuật - Có thể gây
9
đình sản
* Đình sản
nam (Thắt ống
dẫn tinh)
* Đình sản nữ
(cắt và thắt
ống dẫn trứng)
- Ngăn không
cho tinh trùng
vào dạ con
- Hiệu quả:
99,6%
- Cắt và thắt
ống dẫn trứng
nên trứng bị
chặn lại, không
thể gặp tinh
trùng và đi đến
tử cung được.
- Bác sĩ làm
tiểu phẫu đơn

giản là thắt và
cắt hai ống dẫn
tinh.
- Việc phẫu
thuật triệt sản
cho nữ giới
phức tạp hơn
nam giới
- Không cần
dùng thêm các
biện pháp khác.
- Không ảnh
hưởng đến khả
năng ham muốn
tình dục
nhiễm trùng và
chảy máu sau khi
phẫu thuật.
- Vĩnh viễn
không có con
nữa.
- Không thể bảo
vệ khỏi các bệnh
lây truyền qua
quan hệ tình dục.
- Có thể xảy ra
nguy cơ chửa
ngoài dạ con
An toàn tự
nhiên.

* Xuất tinh
ngoài âm đạo:
* Tính ngày an
toàn:
- Không cho
tình trùng vào
trong dạ con.
- Tránh việc
tinh trùng thụ
tinh với trứng
- Khi giao hợp
sắp đến lúc
xuất tinh,
người nam rút
dương vật ra
ngoài.
- Không giao
hợp trong
những ngày có
khả năng thụ
thai, nếu giao
hợp phải sử
dụng các biện
pháp tránh thai
khác (tính được
với chu kỳ kinh
đều)
- Là phương
pháp hỗ trợ và
luôn có thể áp

dụng.
- Không cần
dụng cụ, thuốc
men.
- Không phải là
biện pháp đáng
tin cậy
- Kém hiệu quả
và không nên
dùng trong vị
thành niên.
- Không thể bảo
vệ khỏi các bệnh
lây truyền qua
quan hệ tình dục.
II- Thiết kế một số hoạt động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên trong chương trình Sinh học 11 – THPT
1. Lựa chọn kiến thức cho hoạt động dạy học tích hợp
10
Phân tích nội dung chương trình Sinh học 11 – THPT để xác định
chương, bài và nội dung cụ thể trong từng bài học phù hợp cho việc tích hợp
kiến thức giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Những bài học có thể tổ chức hoạt động dạy học tích hợp gồm: Bài 38,
39, 40 thuộc phần B, chương III “Sinh trưởng và phát triển ở động vật”, Bài 45,
46, 47 thuộc phần B, chương IV “Sinh sản ở động vật”.
2. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên .
- Lựa chọn nội dung kiến thức để tổ chức hoạt động tích hợp phải phù
hợp, đảm tính kế thừa, tính lôgic khoa học.
- Kiến thức tích hợp phải chính xác, ngắn gọn và tính thực tiễn cao.

- Lượng thời gian tổ chức hoạt động tích hợp phải phù hợp với sự phân bố
thời gian của các phần kiến thức trong một bài học, tránh quá tải.
- Phương pháp áp dụng cho hoạt động dạy học tích hợp phải chú ý vào
hoạt động tích cực của người học, phải tự nhiên, nhẹ nhàng và gần gũi với người
học.
- Giáo viên phải sử dụng thuật ngữ chính xác nhưng khéo léo, làm giảm
tính căng thẳng trong tiết học.
3. Thiết kế hoạt động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên.
3.1. Nội dung các kiến thức có thể tích hợp trong các bài thuộc chương
trình sinh 11 NC
Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiết
1)
Nội dung kiến thức trong bài có thể tổ chức hoạt động dạy học tích hợp thuộc
phần I.2.b. “Hoocmôn điều hòa sự phát triển”, cụ thể:
- Điều hòa sự tạo thành tính trạng sinh dục thứ sinh: Tích hợp giáo dục
giới tính.
- Điều hòa chu kì kinh nguyệt: Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên.
Bài 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
(tiếp theo)
11
Phần nội dung kiến thức có thể tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục sức khỏe
sinh sản VTN là mục III.2 “Cải thiện dân số và kế hoạch hóa gia đình”.
- Tích hợp giáo dục các biện pháp tránh thai, tình dục an toàn.
Bài 40 – Thực hành: Quan sát sinh trưởng và phát triển của một số động vật.
Tích hợp giáo dục kiến thức về quá trình mang thai, sự tư vấn và sàng lọc trước
sinh.
Bài 45 – Sinh sản hữu tính ở động vật
Nội dung kiến thức tích hợp giáo dục SKSS VTN.

- Phần II.2. “Thụ tinh trong”: Tích hợp kiến thức giáo dục tình dục an toàn; Kĩ
năng bảo vệ bản thân khỏi sự xâm hại tình dục.
Bài 47 – Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
Nội dung kiến thức tích hợp
Phần II- Sinh đẻ có kế hoạch ở người
Tích hợp các kiến thức:
- Sinh đẻ có kế hoạch.
- Các biện pháp tránh thai
- Nạo hút thai, hậu quả và cách phòng tránh.
3.2. Hoạt động dạy học tích hợp
Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiết
1).
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
Hoạt động 1.
Giáo viên chiếu hình ảnh con đực và
con cái của một số loài động vật như:
gà, công, hươu, sư tử và hình ảnh của
một nữ sinh và một nam sinh.
Yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi:
- Nêu những đặc điểm khác biệt giữa
hai giới ở mỗi loài?
- Vậy tính trạng sinh dục thứ sinh là
gì?
GV: Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa
I.2.b) Hoocmôn điều hòa sự phát
triển
* Điều hòa sự tạo thành tính trạng
sinh dục thứ sinh.
- Tính trạng sinh dục thứ sinh là
những đặc điểm về hình thái, sinh lí

khác nhau giữa hai giới (con đực,
12
và trả lời câu hỏi:
- Tính trạng sinh dục thứ sinh được
điều hòa như thế nào?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét và kết luận.
Hoạt động 2. (Tích hợp giáo dục giới
tính)
GV đặt vấn đề: Dưới sự tác động của
hoocmôn sinh dục các đặc điểm về
giới tính nam, nữ được hình thành cả
về mặt hình thái cơ thể và về tâm sinh
lí. Các cảm xúc giới tính được hình
thành, đó là sự xúc cảm trước bạn
khác giới, nhu cầu đòi hỏi tình dục
theo bản năng. Bây giờ các em cùng
trả lời câu hỏi sau:
- Câu hỏi dành cho các em nam: Em
cảm nhận như thế nào về các bạn nữ
(hình dáng, cử chỉ, cách đi đứng, cư
xử )?
- Câu hỏi dành cho các em nữ: Em
cảm nhận như thế nào về các bạn nam
(hình dáng, cử chỉ, cách đi đứng, cư
xử )?
HS: Trả lời
GV Nhận xét và kết luận
- Nếu như các em nhận ra bản thân có
những đặc điểm bất thường về giới

tính các em sẽ làm gì ?
HS: Trả lời
GV Kết luận:
GV: Các em cần làm gì để có được
xúc cảm giới tính lành mạnh và phù
con cái)
- Tính trạng sinh dục thứ sinh được
điều hòa bởi hai loại hoocmôn sinh
dục là ơstrôgen và testostêrôn.
- Đó là sự khác biệt giữa hai giới và
sự khác biệt đó không chỉ do
hoocmôn giới tính quyết định mà nó
còn chịu sự tác động của nhận thức,
hành vi và lối sống của các em.
- Nếu nhận ra có sự bất thường về
biểu hiện giới tính chúng ta cần trao
đổi với bố mẹ, thầy cô và anh chị để
có được sự giải đáp, từ đó giúp các
em không hoang mang, lo lắng và
kịp thời khắc phục nếu như có sự bất
thường về biểu hiện giới tính.
- Các em cần có thái độ nghiêm túc
khi học tập và tìm hiểu về giáo dục
giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản
vị thành niên. Để từ đó hiểu về
những diễn biến tâm, sinh lí của bản
thân mình, có thể điều chỉnh được
hành vi, cảm xúc của mình, có lối
sống lành mạnh, học tập và rèn luyện
13

hợp với lứa tuổi?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét và kết luận
Hoạt động 4
GV: Yêu cầu HS quan sát sơ đồ hình
38.2 và cho nhận xét về:
- Thời gia độ dài của chu kỳ, thời gian
rụng trứng?
- Những thay đổi trong buồng trứng và
trong dạ con?
- Thời gian có kinh?
Hoạt động 6. (Tích hợp giáo dục sức
khỏe sinh sản)
GV đặt câu hỏi:
- Sự xuất hiện kinh nguyệt lần đầu ở
nữ giới có ý nghĩa gì?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét và kết luận.
- Những biến đổi tâm sinh lí trong thời
gian có kinh và cách khắc phục?
HS: Trả lời
GV: Trong những ngày có kinh các em
có biện pháp vệ sinh như thế nào?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét và kết luận
GV: Chu kỳ kinh có thể bị ảnh hưởng
tốt. Nhờ đó sẽ tránh được sự sa ngã
trong tình yêu, tình dục dễ dẫn đến
sự hủy hoại cuộc đời tốt đẹp của
mình.

* Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt
- Những diễn biến trong chu kỳ kinh
nguyệt
+ Chu kỳ kinh nguyệt thường kéo
dài 21-31 ngày, trung bình là 28
ngày, thời gian có kinh khoảng 5
ngày.
+ Trứng rụng vào khoảng ngày thứ
14 và có khả năng thụ tinh trong
vòng 24h.
+ Niêm mạc tử cung dày dần lên,
cho đến cuối chu kỳ không có hiện
tượng làm tổ thì niêm mạc dạ con
bong đi và máu được bài xuất ra
ngoài → có kinh.
- Sự xuất hiện kinh nguyệt lần đầu ở
nữ giới đánh dấu thời điểm bắt đầu
có khả năng sinh sản ở nữ giới. Có
nghĩa là nếu có quan hệ tình các em
nữ có khả năng có thai.
- Trong thời gian có kinh có thể xuất
hiện các hiện tượng: Đau bụng, đau
đầu, mệt mỏi…Vì vậy cần có chế độ
nghỉ ngơi, ăn uống hợp lí, tránh vận
động mạnh…
- Biện pháp vệ sinh trong những
ngày có kinh: Rửa bên ngoài bằng
dung dich vệ sinh phụ nữ. Dùng
băng vệ sinh đảm bảo, thay thường
14

bởi những yếu tố nào? Hậu quả?
HS: Trả lời
GV: Chiếu sơ đồ mô tả chu kì kinh
nguyệt và đặt câu hỏi:
- Dựa vào chu kì kinh nguyệt hãy đưa
ra biện pháp tránh thai?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét và đưa ra kết luận.
GV Lưu ý: Đây là biện pháp kém hiệu
quả, chỉ thích hợp với những người có
chu kì kinh ổn định, tâm sinh lí bình
thường. Không nên áp dụng cho lứa
tuổi dậy thì.
xuyên (từ 3-5 lần /ngày).
- Chế độ ăn uống, tình trạng sức
khỏe, lối sống không lành mạnh có
thể làm cho chu kì kinh nguyệt
không đều hoặc tắt kinh, từ đó có thể
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
sinh sản.
- Biện pháp tránh thai bằng cách tính
ngày kinh:
+ Số ngày của chu kì ngắn nhất – 20
= ngày đầu tiên không an toàn.
+ Số ngày của chu kì kinh dài nhất –
10 = số ngày cuối cùng không an
toàn
→ Những ngày nằm trong khoảng
không an toàn nếu giao hợp có thể
có thai.

Hướng dẫn về nhà: Mỗi học sinh tìm hiểu thông tin về các biện pháp
tránh thai và hoàn thành phiếu học tập, để chuẩn bị cho bài 39.
PHIẾU HỌC TẬP
Hãy tìm hiểu thông tin và hoàn thành phiếu học tập sau:
CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
Họ tên học sinh:
Lớp:
Nội dung
Các biện pháp
Tác động và
hiệu quả
Cách sử dụng Ưu điểm Hạn chế
Bao cao su
Vòng tránh
thai
Thuốc diệt tinh
trùng
Viên tránh thai
Phẫu Thuật
đình sản
An toàn tự
nhiên.
15
Bài 47 – Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu thế
nào là sinh đẻ có kế hoạch.
GV: Các em hiểu thế nào là
sinh đẻ có kế hoạch ở người?
HS: Trả lời

GV: Nhận xét và kết luận
GV: Hãy cho biết ở nước ta
vận động mỗi gia đình nên
sinh mấy người con? khoảng
cách giữa các lần sinh là mấy
năm? Ở độ tuổi nào thì
không nên sinh con nữa?
HS: Trả lời
GV: Yêu cầu HS khác nhận
xét, rồi rút ra kết luận
Hoạt động 2:
GV: Nêu các biện pháp tránh
thai mà chúng ta đã tìm hiểu
và cho biết đối với những
người chưa có gia đình nên
sử dụng biện pháp tránh thai
nào là phù hợp nhất?
HS: Trả lời
GV: Yêu cầu HS nhận xét và
bổ sung nếu thiếu.
Hoạt động 3: .
GV: Chia học sinh thành 4
nhóm, mỗi nhóm thảo luận
để xây dựng một nội dung.
Sau đó nhóm trưởng đại diện
II- Sinh đẻ có kế hoạch ở người
1. Sinh đẻ có kế hoạch là gì?
- Sinh đẻ có kế hoạch là điều chỉnh số con,
thời điểm sinh con và khoảng cách sinh con
sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng

cuộc sống của cá nhân, gia đình và xã hội.
- Mỗi gia đình nên dừng lại ở 2 con, khoảng
cách giữa hai lần sinh từ 3 – 5 năm, dưới 18
tuổi và trên 35 tuổi không nên sinh con.
2. Các biện pháp tránh thai
* Đối với những người chưa có gia đình nên
sử dụng bao cao su vì vừa có tác dụng tránh
thai, vừa tránh lây nhiễm các bệnh qua quan
hệ tình dục và không gây ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản sau này.
3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
* Ở lứa tuổi vị thành niên không nên quan hệ
tình dục. Vì các em chưa có được sự phát triển
hoàn thiện về tâm sinh lí cũng như hiểu biết xã
hội. Nếu quan hệ tình dục sẽ gây ra những
nguy cơ như:
16
trình bày nội dung trước cả
lớp.
- Nhóm 1: Ở lứa tuổi vị
thành niên đã nên quan hệ
tình dục chưa? Vì sao?
- Nhóm 2: Làm thế nào để
hạn chế việc quan hệ tình
dục ở lứa tuổi học đường?
- Nhóm 3: Những hậu quả
của việc có thai ở lứa tuổi vị
thành niên? Những khó khăn
khi phải làm cha, làm mẹ ở
lưa tuổi học đường?

- Nhóm 4: Nạo phá thai có
phải là biện pháp tránh thai
không? hậu quả của việc nạo
phá thai?
HS: Nhóm trưởng báo cáo
kết quả thảo luận của cả
nhóm.
GV: Yêu cầu cả lớp góp ý bổ
sung, rồi nhận xét và kết
luận.
+ Có thai ngoài ý muốn
+ Lây nhiễm các bệnh qua quan hệ tình dục.
+ Dễ bị suy sụp tinh thần nếu có sự cố về quan
hệ tình cảm.
+ Dễ sa đà vào sự ăn chơi trụy lạc, sử dụng ma
túy và mắc vào các tệ nạn xã hội khácmà hậu
quả là có thể hủy hoại tương lai, hủy hoại cuộc
đời của các em
* Để hạn chế việc quan hệ tình dục ở lứa tuổi
học đường, các em cần:
+ Trang bị cho mình những kiến thức về giới
tính, về tình bạn và tình yêu, về sức khỏe sinh
sản và tình dục an toàn.
+ Thường xuyên tập thể dục thể thao, học tập
và nghỉ ngơi điều độ.
+ Không tiếp xúc với các văn hóa phẩm đồi
trụy, tránh tiếp xúc với các đối tượng xấu.
+ Chia sẻ với bố mẹ, thầy cô, bạn bè tin cậy
những khúc mắc của bản thân, những khó
khăn gặp phải.

* Hậu quả của việc có thai ở lứa tuổi vị thành
niên:
Dễ bị sẩy thai, đẻ non, nhiễm độc thai nghén,
làm tăng nguy cơ tử vong mẹ; Cơ thể chưa
phát triển đầy đủ dẫn đến thiếu máu, thai kém
phát triển dễ bị chết lưu hoặc trẻ thiếu cân, con
suy dinh dưỡng cao; Đẻ khó ; tỷ lệ mắc bệnh
tật và tử vong của trẻ sơ sinh cao; Dễ mắc các
bệnh lây truyền qua đường tình dục; bỏ học dở
chừng, ảnh hưởng xấu tới tương lai sau này;
Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng
tâm lý; những chỉ trích của xã hội không tốt và
xấu hổ cho cả hai, nhưng chủ yếu là đối với
17
nữ; bị người kia bỏ rơi hoặc cưới gấp một
người mà có thể không muốn chung sống suốt
đời….
* Nạo phá thai không phải là biện pháp tránh
thai, nó có thể để lại những hậu quả rất lớn về
sức khỏe sinh sản vị thành niên:
Thủng tử cung, rong huyết, nhiễm trùng
đường sinh dục, sa dạ con, vô sinh, tử vong,
gây suy sụp cho người phụ nữ.
III- Thực nghiệm sư phạm.
1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của việc thiết kế các hoạt
động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Đồng thời đánh
giá hiệu quả của các giáo án được thiết kế trên cơ sở vận dụng phương pháp dạy
học tích hợp.
2. Quá trình triển khai thực nghiệm.

- Chọn lớp thực nghiệm: Các lớp được chọn có số lượng và chất lượng học sinh
gần tương đương nhau. Tất cả đều là lớp thường, có học lực tương nhau(căn cứ
vào điểm tổng kết môn sinh học kỳ I)
+ Lớp thực nghiệm (11E): Dạy học sử dụng giáo án có thiết kế hoạt động dạy
học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
+Lớp đối chứng (11C): Dạy học sử dụng giáo án không thiết kế các hoạt động
dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Cả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều do cùng một giáo viên dạy, đảm
bảo sự đồng đều về mặt thời gian, nội dung kiến thức và các điều kiện khác.
3. Kết quả thực nghiệm
Phương án
Tổng số
bài
Giỏi Khá Trung bình Yếu
ĐC 49 8,16% 48,98% 40,81% 2,05%
TN 49 14,29% 61,22% 24,49%
18
Nhận xét chung:
Qua kết quả thực hiện các bài thực nghiệm cho thấy:
- Tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên vào 6 bài
học trên là hoàn toàn phù hợp.
- Bài học có thiết kế các hoạt động dạy học tích hợp thực sự là công cụ
hữu ích cho giáo viên trong việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho
học sinh THPT. Việc dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên phải không ngừng nâng
cao sự hiểu biết về những kiến thức liên quan, kĩ năng sống, năng lực tổ chức
trong quá trình dạy học.
- Bài học thiết kế các hoạt động tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên không những trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết mà còn
hình thành cho các em kĩ năng biết tự chăm sóc và bảo vệ mình.
19

Phần III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I- Kết luận
1. Việc tích hợp giáo dục khỏe sinh sản vị thành niên vào 6 bài học (38,
39, 40, 45, 46, 47) thuộc Sinh học lớp 11 – THPT là phù hợp và đem lại hiệu
quả giáo dục cao.
2. Các bài học thiết kế các hoạt động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe
sinh sản vị thành niên là phù hợp về mặt lôgic, cấu trúc kiến thức và thời lượng
của một tiết học.
3. Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ hoạt động dạy học tích hợp giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên là rất hữu ích đối với các em học sinh.
- Mang lại cho học sinh những tri thức, những kĩ năng cần thiết, giúp các
em có cách nhìn khoa học, đúng đắn về các vấn đề của sức khỏe sinh sản vị
thành niên.
- Rèn luyện cho học sinh sự chủ động trong việc tìm kiếm tài liệu, thông
tin phục vụ cho việc học tập. Rèn luyện khả năng vận dụng các kiến thức đã học
để giải quyết các vấn đề gặp phải.
- Mang đến cho học sinh cái nhìn đúng đắn, sự tự tin, giảm bớt sự e ngại,
nhút nhát, thiếu chủ động của học sinh khi tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến
sức khỏe sinh sản vị thành niên.
II- Kiến nghị
1. Cần xây dựng các bài giảng mẫu về tích hợp giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho bộ môn Sinh học.
2. Cần bổ sung các thiết bị dạy học phục vụ cho việc giáo dục sức khỏe
sinh sản VTN phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

20
PHỤ LỤC



H1. Vòng tránh thai
H2. Bao cao su nam
H4. Thuốc tránh thai hàng ngày
H5. Thuốc tránh thai khẩn cấp
H3. Bao cao su nữ

H5. Chu kì kinh nguyệt
H8. Triệt sản nam
H7. Triệt sản nữ
H6. Cách tính ngày an toàn
dựa trên chu kì kinh nguyệt

×