Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luận văn: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dược phẩm trang ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.35 KB, 86 trang )

GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
Lời mở đầu 5
CHƯƠNG 1 :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Bán hàng và nhiệm vụ kế toán bán hàng xác định kết qủa kinh
doanh……………………………………………… ………………………… 7
1.1.1. Khái niệm bán hàng…………………………………………………… 7
1.1.2. Ý nghĩa của việc bán hàng……………………………………………… 7
1.1.3. Các phương thức bán hàng………………………………………………8
1.1.3.1. Bán buôn………………………………………………………………8
1.1.3.2. Bán lẻ………………………………………………………………….8
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh…………………………………………………………………………….9
1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh……… 9
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu……… 9
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng……………………………………… 9
1.2.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng…………………………… 10
1.2.1.3. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng………………………….10
1.2.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu……………………………………….12
1.2.1.4.1. Chiết khấu thương mại…………………………………………… 12
1.2.1.4.2. Giảm giá hàng bán……………………………………………… 12
1.2.1.4.3. Doanh thu hàng đã bán bị trả lại………………………………… 13
1.2.1.4.4. Các khoản thuế giảm trừ doanh thu……………………………… 13
1.2.1.5. Trình tự kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu……… 16
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán………………………………………………17
1.2.2.1. Khái niệm giá vốn hàng bán………………………………………….17
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho…………………….17
1.2.2.3. Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán…………………………… 18



SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
1
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.4. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán………………………………… 18
1.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh………………………………… 21
1.2.3.1. Chi phí bán hàng…………………………………………………… 21
1.2.3.1.1. Nội dung……………………………………………………………21
1.2.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng…………………………….21
1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp………………………………23
1.2.3.2.1. Nội dung………………………………………………………… 23
1.2.3.2.2. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp……………….23
1.2.4. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)………………….26
1.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh………………………………… 28
1.2.5.1. Khái niệm kết quả kinh doanh……………………………………… 28
1.2.5.2. Kết quả kinh doanh trước thuế TNDN……………………………… 28
1.2.5.3. Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN………………………………….28
1.2.5.4 Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh…………………………30
1.3. Hệ thống sổ kế toán…………………………………………………… 31
1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin 31
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM
TRANG LY
2.1. Khái quát về công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Trang
Ly 35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Dược
phẩm Trang Ly 35
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại

Dược phẩm Trang Ly 36
2.1.3. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty TNHH
Thương mại Dược phẩm Trang Ly 37

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
2
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3.1. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Trang
Ly 37
2.1.3.2. Chính sách kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Trang
Ly 38
2.1.3.3. Đặc điểm kế toán máy………………………………………………41
2.1.3.3.1. Đặc điểm phần mềm kế toán công ty áp dụng…………………….41
2.1.3.3.2. Tổ chức mã hóa các đối tượng theo danh
mục 41
2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại Dược phẩm Trang Ly……………………………… ……….48
2.2.1. Phương thức bán hàng tại công ty…………………………………… 48
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 48
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 58
2.2.4. Kế toán trị giá vốn hàng bán 61
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 63
2.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng 63
2.2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 68
2.2.6. Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp 70
2.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 72
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM TRANG LY

3.1. Đánh giá tình hình công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh 75
3.1.1. Ưu điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
ở Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Trang Ly 75

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
3
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.2. Nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty TNHH Thương mại Dược Phẩm Trang
Ly 77
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dược phẩm Trang
Ly 78
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dược phẩm Trang
Ly 78
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh 79
Kết luận 84



SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
4
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) từ cuối
năm 2006. Sự kiện này đã đem đến cho nền kinh tế nước ta nhiều cơ hội nhưng
cũng không ít thách thức. Các doanh nghiệp trong nước giờ đây phải đối mặt

với sự cạnh tranh của cả những nước khác trên thế giới. Muốn tồn tại và phát
triển trong môi trường hội nhập kinh tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết
cách chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình. Để đạt được các mục tiêu ấy
mỗi doanh nghiệp có những hướng đi khác nhau, những giải pháp khác nhau và
sử dụng công cụ khác nhau. Thực tế cho thấy để tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường thì ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
hoá các mẫu mã sản phẩm, phương thức phục vụ khách hàng thì điều đặc biệt
quan trọng là phải coi trọng việc hoạt động của công tác kế toán, nhất là kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Hoạt động bán hàng là hoạt động phát sinh thường xuyên, chiếm một
lượng lớn, đòi hỏi việc quản lý hàng hoá, thành phẩm phải được thực hiện coi
trọng hàng đầu. Kế toán nói chung, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ nói riêng cung
cấp nguồn thông tin, số liệu về tình hình tiêu thụ sản phẩm giúp các nhà quản lý
nắm được tình hình tiêu thụ trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn và
phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kế toán này, trong thời gian thực tập với
sự hướng dẫn tận tình của giáo viên Ths Bùi Thị Thúy, sự giúp đỡ tận tình của
Ban lãnh đạo công ty và các anh chị phòng kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu và
lựa chọn đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Thương mại Dược phẩm Trang Ly” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
5
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì kết cấu chuyên đề tốt nghiệp của
em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Trang Ly.
Chương 3: Một số ý kiến, nhận xét nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại
Dược phẩm Trang Ly.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
hướng dẫn cùng với các anh chị phòng kế toán, em đã phần nào nắm được tình
hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Nhưng do khả năng, trình độ và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị phòng kế toán của công ty
để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
6
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Bán hàng và nhiệm vụ kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm bán hàng:
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả
kinh doanh thương mại.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hoặc được quyền thu tiền
hay một loại hàng hóa khác và hình thành doanh thu bán hàng.
1.1.2. Ý nghĩa của việc bán hàng:

Bán hàng là một yếu tố khách quan, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
* Đối với nền kinh tế quốc dân: Bán hàng hóa có tác động đến cung cầu trên
thị trường, bán hàng là điều kiện tái sản xuất xã hội. Thông qua thị trường, bán
hàng góp phần cân đối giữa sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán, đảm
bảo cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
* Đối với doanh nghiệp: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần
hoàn vốn kinh doanh. Trong cơ chế thị trường, bán hàng là một nghệ thuật,
lượng hàng bán ra là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận doanh nghiệp, nó
thể hiện sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá
trình độ tổ chức quản lý, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán
hàng còn có mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Vì vậy thực
hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp phát triển và
đứng vững trên thị trường.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan
trọng trong công tác Kế toán doanh nghiệp nhằm phản ánh trung thực, cung cấp
đầy đủ thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp.

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
7
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3. Các phương thức bán hàng
Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác
nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hóa. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có
thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển hàng …
1.1.3.1. Bán buôn:
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá
trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng đối

với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi 2 hình thức:
hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
* Hình thức bán buôn qua kho:
Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ
của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi
bán.
- Hình thức xuất bán trực tiếp: xuất bán trực tiếp là hình thức bán hàng
mà doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo
quản hàng hóa của doanh nghiệp.
- Hình thức xuất gửi đi bán: theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp
đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách
hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán.Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới
chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận
doanh thu bán hàng.
* Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng
của nhà cung cấp để bán cho khách hàng; hàng hóa không qua kho của bên bán.
Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức nhỏ như giao hàng tay ba, hình thức
vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán…
1.1.3.2. Bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực
hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít,
giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau:

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
8
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp

* Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng
hoàn thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán
hàng giao hàng cho khách hàng.
* Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền
cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một
nhân viên bán hàng khác đảm nhận.
* Bán hàng theo phương thức đại lý: Theo hình thức này, doanh nghiệp
bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa
hồng bán hàng cho họ.
* Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: theo phương thức này,
doanh nghiệp bán chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại
khách hàng sẽ được trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất định.
Ngoài ra, còn có các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng,
truyền hình, bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn…
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng và xác
định kết quản kinh doanh, Kế toán cần có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
− Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ kể cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
− Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán bao
gồm các doanh thu bán hàng, thuế GTGT của từng nhóm mặt hàng, từng hóa
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
− Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn
nợ.
− Tập hợp đầy đủ chính xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng, phục vụ
cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
− Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
9
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ thu và các khoản thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên
tắc:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
1.2.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan từ giao dịch bán hàng.
1.2.1.3. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức sau:

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
10
Doanh thu
bán hàng
Số lượng
hàng bán
Giá bán
đơn vị
Tỷ giá ngoại tệ
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu thuần bán hàng là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và
các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế xuất khẩu, thuế TTĐB hay thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp của lượng hàng bán ra trong kỳ):
Doanh thu thuần
bán hàng
= Doanh thu bán hàng -
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Chứng từ kế toán sử dụng:

+ Hoá đơn GTGT (Mẫu 01: GTKT 3/001)
+ Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02: GTKT 3/001)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01: BH)
+ Thẻ quầy hàng (Mẫu 02: BH)
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có NH,…)
+ Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 07A/GTGT)
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản:
+ Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Phản ánh
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế và các khoản ghi giảm trừ
doanh thu
Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính trên
doanh số bán trong kỳ
-Số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng bán bị
trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ
-Kết chuyển số DTT vào tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ của doanh nghiệp

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
11
= x x
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản
cấp 2:
-TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá” sử dụng chủ yếu cho DN kinh doanh
vật tư, hàng hoá
-TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm” sử dụng chủ yếu cho các DN

sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp,…
-TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” sử dụng chủ yếu cho ngành kinh
doanh dịch vụ
-TK 5118 “ Doanh thu khác” sử dụng cho các DN thực hiện nhiệm vụ cung
cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và được hưởng các khoản thu
từ trợ cấp, trợ giá từ Nhà nước.
1.2.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia
tăng nộp theo phương pháp trực tiếp.
1.2.1.4.1. Chiết khấu thương mại
• Nội dung: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ
hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người
mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
• Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 5211 - Chiết khấu thương mại
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
TK 5211 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.4.2. Giảm giá hàng bán
• Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm
trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Trường hợp đơn vị bán đã xuất bán hàng hóa và đã lập hóa đơn nhưng do
hàng hóa không đảm bảo chất lượng, quy cách… phải điều chỉnh giảm giá bán
thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi


SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
12
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm theo hóa đơn bán hàng (số ký
hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, thời gian), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập
hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá
cho hàng hóa tại hóa đơn số, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên
bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
• Tài khoản sử dụng: TK 5213 - Giảm giá hàng bán.
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.
TK 5213 không có số dư cuối kỳ.
TK 5213 được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm,hàng hóa
1.2.1.4.3. Doanh thu hàng đã bán bị trả lại
• Nội dung : Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa
doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng
trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
• Tài khoản sử dụng: TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Bên nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua
hàng; hoặc trả vào khoản nợ phải thu.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã bán bị trả lại để xác định doanh
thu thuần.
TK 5212 không có số dư cuối kỳ.
TK 5212 được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hóa
1.2.1.4.4. Các khoản thuế giảm trừ doanh thu

 Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
- Nội dung: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa được xác định cụ thể như sau:
+ Đối với hàng hóa do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra cho đối tượng khác
là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB là giá bán đã
có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá hàng hóa mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản
phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp Ngân sách Nhà nước. Trường hợp cơ

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
13
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán
đã giảm ghi trên hóa đơn.
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo 1 trong 2 phương pháp:
khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT:
- Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa bán ra x thuế suất thuế
GTGT(%)
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa hoặc hàng hóa nhập khẩu.
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa x thuế suất thuế
GTGT(%)

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hóa mua vào tương ứng.
Kế toán sử dụng TK 3331 “Thuế giá trị gia tăng” để phản ánh các khoản
thuế giá trị gia tăng phải nộp và tình hình nộp thuế.
Kết cấu:
Bên nợ: số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
Bên có: số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
Số dư bên có: số thuế GTGT còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số
mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức
tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân như: Rượu,
bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
Đối tượng nộp thuế TTĐB là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa chịu thuế TTĐB và
thuế suất thuế TTĐB.

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
14
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa được quy định cụ thể theo thông tư
119/2003/ TT- BTC ngày 12/12/2003.
Kế toán sử dụng TK 3332 “ thuế tiêu thụ đặc biệt” để phản ánh số thuế
TTĐB phải nộp và tình hình nộp thuế.
Kết cấu TK 3332:
Bên nợ: số thuế TTĐB đã nộp Ngân sách Nhà nước
Bên có: số thuế TTĐB phải nộp vào Ngân sách Nhà nước

Số dư bên có: số thuế TTĐB còn phải nộp Ngân sách Nhà nước
 Thuế xuất khẩu
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu: tất cả hàng hóa mua bán, trao đổi với nước
ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu: tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu
hoặc ủy thác xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại
cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường là giá FOB) và thuế suất
thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi về tiền Việt Nam (đồng) theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng
Nhà nước công bố tại thời điểm xuất khẩu.
Kế toán sử dụng TK 3333 “thuế xuất, nhập khẩu” để phản ánh các khoản
thuế xuất khẩu phải nộp và tình hình nộp thuế.
Kết cấu TK 3333:
Bên nợ: số thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp
Bên có: số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp
Số dư bên có: số thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn phải nộp Ngân sách Nhà
nước
1.2.1.5. Trình tự kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
15
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện trên
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
16


TK 131,
111,112
TK 5211, 5212, 5213
TK 511
TK 111, 112,131
TK 33311
TK 333 (3332,
33311,3333)
TK 911
(3)K/C các khoản CKTM,
giảm giá hàng bán, hàng bán
trả lại trừ vào DT
(4) Các khoản thuế phải nộp
trừ vào doanh thu
(1)DT bán hàng ps trong kỳ
Thuế GTGT
phải nộp theo
PP khấu trừ
(5)K/C DTT về bán hàng
để xác định KQKD
(2)P/S các khoản CKTM
giảm giá, hàng bán
bị trả lại
TK 33311
Thuế GTGT phải
nộp theo PP khấu trừ
tương ứng
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Khái niệm giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng bán là
số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hóa đó, nó bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán.
Trị giá vốn
thực tế của
hàng xuất bán
trong kỳ
=
Trị giá mua thực tế của
hàng xuất bán trong kỳ
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất bán trong kỳ
Hạch toán giá vốn hàng bán phải thực hiện theo từng loại sản phẩm, từng
nhóm sản phẩm, hàng hóa.
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho
Hàng hóa mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán… mua từ nhiều
nguồn khác nhau, do vậy khi xuất kho doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
những phương pháp tính trị giá mua thực tế hàng xuất kho sau:
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này việc tính giá hàng xuất kho được tính như sau:
Trị giá thực tế hàng
hóa xuất kho
=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
x
Đơn giá thực tế

bình quân
Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân =
Trị giá mua thực tế hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu

+
Số lượng hàng hóa nhập trong

Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
17
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
*Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá
thực tế của lô hàng đó.
*Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước
và lấy trị giá mua thực tế của lần đó là giá của hàng hóa xuất kho. Do đó vật tư
tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá mua thực tế của những lần nhập kho sau

cùng.
*Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá mua thực tế nhập. Do đó giá trị vật tư cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên.
1.2.2.3. Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất
bán trong
kỳ
=
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng còn đầu

+
Chi phí mua
phát sinh trong

x
Trị giá
mua hàng
hóa xuất
bán trong
kỳ
Trị giá mua
hàng hóa còn
đầu kì
+

Trị giá mua
hàng hóa nhập
trong kì
1.2.2.4. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí
thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra còn một số các tài khoản có liên quan: TK 156, TK 157, TK 911
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo sơ đồ sau:


SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
18
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên
TK 331 TK 632 TK 911
(1) Mua về bán thẳng
hoặc gửi bán TK 157 (7) Cuối kỳ kết chuyển để xác
(2)Kết chuyển khi định kết quả kinh doanh
TK 156 xác định tiêu thụ
(3) Xuất kho gửi bán
(4) Xuất bán xác định tiêu thụ ngay
(5)Nhập kho hàng bán bị trả lại
TK 159(3)
(6)Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
19
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 3 : Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
20
TK 151, 156, 157 TK 611 TK 155, 156, 157
TK 111, 112, 331…
TK 133 TK 331, 111, 112…
TK 632 TK 911
TK1381,1388,334…
(1) Kết chuyển tồn đầu kỳ (4) kết chuyển tồn cuối kỳ
(3) các khoản giảm trừ
VAT (KT)
Tổng giá
thanh toán
(2) hàng hóa
mua vào, nhập
kho
(6) kết chuyển giá vốn
hàng xuất bán
(7) kết chuyển để xác
định KQKD
(5) phần hao hụt, mất mát
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.2.3.1. Chi phí bán hàng
1.2.3.1.1. Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa.
Nội dung chi phí bán hàng gồm những nội dung sau:
1. Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho

nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương.
2. Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa tài sản cố định dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
3. Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
4. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
5. Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: chi phí thuê tài sản, thuê kho,
thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý….
7. Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nằm ngoài các chi phí kể trên như: Chi
phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm,
hàng hóa….
Ngoài ra tùy thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng nghành, từng đơn vị mà có thể thêm một số nội dung chi phí bán hàng.
1.2.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng
Kế toán sử dụng tài khoản 642(1) – chi phí bán hàng, để tập hợp và kết
chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
Kết cấu TK 642(1):
Bên nợ:

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
21
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp

- tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
- các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng:
Sơ đồ 4:
TK 111, 112, 331 TK 6421 TK 111,152…
1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.2.1. Nội dung:

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
TK133
Thuế GTGT
(6)Kết chuyển để xác định kết
quả hoạt động SXKD
TK 334,338
(2)Chi phí về nhân viên
bán hàng
TK 142, 152, 153
(3)Chi phí về NVL, CCDC
cho lĩnh vực bán hàng
TK 214
(4)Chi phí khấu hao TSCĐ
bán hàng
(1)Dịch vụ mua ngoài phục
vụ bán sản phẩm
(5) Các khoản giảm
CPBH
TK
911

22
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết
thành các yếu tố chi phí sau:
1. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
2. Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ … dùng chung của doanh nghiệp.
3. Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
4. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn…
5. Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài… và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
6. Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ; tiền mua
và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sang chế phân bổ dần ( Không
đủ tiêu chuẩn TSCĐ).
8. Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các
khoản chi khác…
1.2.3.2.2. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Kế toán sử dụng TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp: TK này dùng
để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
chi phí khác lien quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Kết cấu TK 642(2):
Bên nợ:
- Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả.

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
23
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
đã trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo.
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642(2) không có số dư.
Trình tự kế toán chi phí QLDN được hạch toán qua sơ đồ sau:

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
24
GVHD: Ths. Bùi Thị Thúy Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 5 :
1.2.4. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

SV: Hoàng Thị Chung Lớp : LC.14.21.05
TK 334,
338
TK 6422 TK

111,152
TK
152,153,142,242…
TK 214
TK 333
TK 139
TK
331,111,112…
TK
133
TK
911
(1) Chi phí về nhân viên
QLDN
(2) chi phí về NVL, CCDC cho
QLDN
(3) chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho QLDN
(4) Thuế, phí phải nộp Nhà nước
(5) Trích dự phòng nợ phải
thu khó đòi
(6) Chi phí dịch vụ,
chi phí khác cho
QLDN
(7) Các khoản giảm
chi
phí QLDN
(8) Kết chuyển để xác
định
kết quả hoạt động

SXKD
25

×