BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðỨC MINH
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SẢN XUẤT
LÚA CHẤT LƯỢNG TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN,
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Minh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ, ủng hộ nhiệt tình của các thầy cô, cơ quan, bạn bè, ñồng
nghiệp và gia ñình
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Lan,
người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện ñào tạo sau ñại học; Bộ
môn Hệ thống nông nghiệp - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục
Thống kê tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm Khí tượng - Thuỷ văn Bắc Ninh, Phòng Kinh
tế thị xã Từ Sơn, UBND và bà con nông dân các xã, phường Tam Sơn, Tương
Giang, ðình Bảng, gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp ñã nhiệt tình ủng hộ, giúp
ñỡ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Minh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ðỒ x
1. MỞ ðẦU 1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2
Mục ñích và yêu cầu 3
1.2.1
Mục ñích nghiên cứu 3
1.2.2
Yêu cầu của ñề tài 3
1.3
Ý nghĩa của ñề tài 3
1.3.1
Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2
Ý nghĩa thực tiễn 4
1.4
Phạm vi nghiên cứu 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1
Cơ sở lý luận 5
2.1.1
Các kháí niệm về hệ thống 5
2.1.2
Lý thuyết về hệ thống trồng trọt và phương pháp tiếp cận 11
2.1.3
Hệ thống với các biện pháp kỹ thuật 16
2.1.4
Sản xuất nông nghiệp hàng hóa 18
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa chất lượng. 21
2.2
Cơ sở thực tiễn 25
2.2.1
Những nghiên cứu trên thế giới 25
2.2.2
Những nghiên cứu ở Việt Nam 32
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
2.2.3 Một số thành tựu nghiên cứu, ứng dụng về giống lúa chất lượng 36
2.2.4 Tình hình sử dụng phân bón cho lúa 41
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
3.1
ðịa ñiểm, ñối tượng và thời gian nghiên cứu 47
3.1.1
ðịa ñiểm nghiên cứu 47
3.1.2
Thời gian nghiên cứu 47
3.1.3
ðối tượng nghiên cứu 47
3.2
Nội dung nghiên cứu 48
3.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của vùng nghiên cứu 48
3.2.2 Hiện trạng sản xuất trồng trọt 48
3.2.3 Tiến hành thí nghiệm 48
3.2.4 ðề xuất một số giải pháp góp phần phát triển hệ thống sản xuất
lúa chất lượng. 48
3.3
Phương pháp nghiên cứu 49
3.3.1
Phương pháp ñiều tra thu thập, thừa kế số liệu 49
3.3.2
Phương pháp thí nghiệm ñồng ruộng 50
3.3.3
Phương pháp tính hiệu quả kinh tế và phân tích kết quả thí
nghiệm 52
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
4.1
ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Từ Sơn 53
4.1.1 Vị trí ñịa lý 53
4.1.2 ðiều kiện khí hậu 53
4.1.3 Tài nguyên ñất 56
4.1.4 Hiện trạng sử dụng ñất 60
4.1.5 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 61
4.2
ðiều kiện kinh tế - xã hội và hạ tầng cơ sở 62
4.2.1 Tình hình phát triển kinh tế 62
4.2.2
Thực trạng phát triển các ngành 63
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
4.2.3 Dân số và lao ñộng 66
4.2.4
Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật 68
4.2.5 Văn hoá, y tế, giáo dục 71
4.3
Thực trạng sản xuất trồng trọt thị xã Từ Sơn 72
4.3.1
Hệ thống cây trồng hàng năm của Từ Sơn từ năm 2009 - 2011 72
4.3.2
Hiện trạng cây trồng, giống cây trồng năm 2012 74
4.3.3
ðầu tư phân bón của hộ nông dân 80
4.3.4
Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 82
4.3.5
Công thức trồng trọt chính của thị xã Từ Sơn 83
4.3.6
Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt chính 84
4.3.7 Thị trường tiêu thụ cho lúa chất lượng trên ñịa bàn thị xã 89
4.3.8 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất lúa hàng hóa chất
lượng của thị xã Từ Sơn 89
4.3.9
Những thuận lợi, khó khăn, thách thức nâng cao hiệu quả kinh
tế cho hệ thống trồng trọt tại thị xã Từ Sơn 90
4.4
Kết quả thí nghiệm 92
4.4.1 Thời gian sinh trưởng 92
4.4.2 Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển của hai giống lúa 93
4.4.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chỉ số diện tích lá
(LAI) của hai giống thí nghiệm 96
4.4.4 Tình hình sâu bệnh hại 99
4.4.5 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của hai giống thí nghiệm 101
4.4.6 Hiệu suất của phân hữu cơ vi sinh 104
4.5. ðề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống sản xuất lúa chất
lượng cho thị xã Từ Sơn 106
4.5.1 Về giống 106
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
4.5.2 Về phân bón 107
4.5.3 Một số giải pháp khác 107
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 ðề nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 116
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
CCCTr: Cơ cấu cây trồng
ðBSH: ðồng bằng sông Hồng
FAO: Tổ chức Nông Lương thế giới
H/B: Hạt trên bông
HC/B: Hạt chắc trên bông
HTNN: Hệ thống nông nghiệp
HTCT: Hệ thống canh tác
HTTT: Hệ thống trồng trọt
HTCTr: Hệ thống cây trồng
HTSX: Hệ thống sản xuất
IRRI: Viện nghiên cứu lúa quốc tế
LAI: Leaf Area Index (Chỉ số diện tích lá)
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
NXB: Nhà xuất bản
P: Khối lượng
PTNT: Phát triển nông thôn
SL: Sản lượng
TBKT: Tiến bộ kỹ thuật
TGST: Thời gian sinh trưởng
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
UBND: Uỷ ban nhân dân
Viện KHKTNNMN: Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lượng phân bón hóa học và năng suất lúa một số quốc gia 42
Bảng 2.2. Tiêu thụ phân hoá học và năng suất cây trồng ở Việt Nam 42
Bảng 2.3. Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020 44
Bảng 3.1. Kết quả phân tích ñất tại khu vực thí nghiệm 50
Bảng 4.1: ðặc ñiểm một số yếu tố khí hậu thời tiết Thị xã Từ Sơn 54
Bảng 4.2. Phân loại các loại ñất của thị xã Từ Sơn 57
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng ñất thị xã Từ Sơn năm 2012 60
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 61
Bảng 4.5. Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế của thị xã Từ Sơn 62
Bảng 4.6. Sản xuất chăn nuôi trên ñịa bàn thị xã Từ Sơn 64
Bảng 4.7. Sản xuất nuôi trồng thủy sản trên ñịa bàn thị xã 65
Bảng 4.8. Tình hình dân số thị xã Từ Sơn giai ñoạn 2008 - 2012 67
Bảng 4.9: Diễn biến cây trồng chính hàng năm từ năm 2009-2011 73
Bảng 4.10: Hiện trạng sản xuất mốt số cây trồng chính năm 2012 75
Bảng 4.11: Hiện trạng sử dụng giống lúa thị xã Từ Sơn năm 2012 77
Bảng 4.12. Hiện trạng sử dụng giống lúa chất lượng từ năm 2010 - 2012 79
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa chất lượng 80
Bảng 4.14. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật năm 2012 83
Bảng 4.15. Các công thức trồng trọt chính có lúa 84
Bảng 4.16. Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính năm 2012 85
Bảng 4.17. Công thức trồng trọt chính của thị xã năm 2012 86
Bảng 4.18: Hiệu quả kinh tế của một số công thức trồng trọt năm 2012 87
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ñến thời gian sinh trưởng
của hai giống lúa 92
Bảng 4.20a. Ảnh hưởng của tương tác giống và phân bón tới một số chỉ
tiêu sinh trưởng, phát triển 94
Bảng 4.20b. Ảnh hưởng của phân bón tới một số chỉ tiêu sinh trưởng,
phát triển 95
Bảng 4.20c. Ảnh hưởng của giống tới một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển 96
Bảng 4.21a. Ảnh hưởng tương tác của các mức phân bón hữu cơ với hai
giống lúa ñến chỉ số diện tích lá 97
Bảng 4.21b. Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau ñến LAI 98
Bảng 4.21c. Ảnh hưởng của giống ñến chỉ số diện tích lá 99
Bảng 4.22. Tình hình sâu bệnh hại của các công thức thí nghiệm 100
Bảng 4.23a. Ảnh hưởng tương tác các mức phân bón khác nhau với 2
giống lúa ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 101
Bảng 4.23b. Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau ñến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất lúa 103
Bảng 4.23c. Ảnh hưởng của giống ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất lúa 104
Bảng 4.24. Hiệu suất sử dụng phân hữu cơ vi sinh 104
Bảng 4.25. Hiệu quả kinh tế với các mức phân bón khác nhau 105
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
x
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ðỒ
Trang
Hình 4.1. Diễn biến nhiệt ñộ và thời gian chiếu sáng 54
Hình 4.2. Diễn biến lượng mưa, bốc hơi và ñộ ẩm không khí 55
Sơ ñồ 1. Quá trình chuyển hóa trong hệ thống sản xuất 10
Sơ ñồ 2. Thành phần của hệ thống nông nghiệp 11
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, liền kề với Thủ ñô
Hà Nội, nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm phía Bắc: tam giác tăng trưởng
kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bắc Ninh có vị trí ñịa lý và hệ
thống giao thông thuận lợi cho phát triển kinh tế. Hiện nay, trong ñiều kiện
công nghiệp, ñô thị phát triển nhanh, diện tích ñất nông nghiệp ñang bị giảm,
song sản xuất nông nghiệp của tỉnh vẫn phát triển khá. Giá trị sản xuất nông
nghiệp, thuỷ sản tăng từ 1.646 tỷ ñồng năm 2000 lên 2.712 tỷ ñồng năm 2011
(Cục thống kê Bắc Ninh).
Theo Quy hoạch nông nghiệp của tỉnh ñến năm 2020, diện tích ñất cho
công nghiệp, ñô thị và hạ tầng khác sẽ tiếp tục tăng lên Vì vậy, dự kiến diện
tích ñất nông nghiệp sẽ giảm xuống chỉ còn khoảng 35 nghìn ha, giảm 15
nghìn ha so với năm 2008. Trong khi ñó Bắc Ninh lại là một trong những
tỉnh, thành phố có mật ñộ dân cư cao nhất cả nước (hơn 1240 người/km
2
).
ðể ñảm bảo an ninh lương thực giải pháp tối ưu là ñưa các giống lúa có
năng suất, chất lượng cao và các tiến bộ kỹ thuật phù hợp vào sản xuất ñể
tăng nhanh sản lượng lương thực. Trong khi ñời sống vật chất, tinh thần của
người dân ngày càng tăng lên ñòi hỏi sản xuất nông nghiệp ñáp ứng yêu cầu
về chất lượng ngày càng cao. Do ñó sản xuất nông nghiệp của tỉnh cũng ñã và
ñang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, bằng việc sử
dụng các giống lúa năng suất, chất lượng cao và áp dụng các tiến bộ khoa học
và sản xuất.
Từ Sơn là thị xã cửa ngõ phía nam của tỉnh Bắc Ninh, có vị trí ñịa lý
rất thuận lợi, có tuyến quốc lộ 1A, 1B ñi qua nối liền Thủ ñô Hà Nội với
Quảng Ninh, Lạng Sơn và các tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc thuận lợi cho
giao lưu kinh tế giữa các vùng miền. Là một thị xã trẻ, năng ñộng diện tích tự
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
nhiên năm 2010 là 6.133 ha với 2.911,5 ha ñất nông nghiệp, trong ñó diện tích
trồng lúa là 2.863,9 ha, chiếm 98,4% diện tích ñất nông nghiệp. Quá trình ñô
thị hóa và việc mở rộng các khu, cụm công nghiệp ñã ñặt ra những thách thức
không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng.
Như vậy, ñể ñáp ứng nhu cầu thị trường nông sản chỉ tính riêng trong
tỉnh vẫn cần phải tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng. Do ñó, lời giải cho
bài toàn về an ninh lượng thực và nâng cao thu nhập cho người nông dân là
vấn ñề cần thiết và cấp bách. Bên cạnh ñó Từ Sơn có rất nhiều làng nghề
truyền thống với nhiều sản phẩm từ lúa nếp chất lượng như bánh Phu Thê,
rượu Cẩm…Chính vì vậy vấn ñề ñặt ra là cần phải khai thác có hiệu quả
các nguồn lợi tự nhiên, nhất là nguồn tài nguyên ñất, thông qua việc thâm
canh tăng vụ, nâng cao hiệu quả ñầu tư và sử dụng ñất, trên cơ sở nghiên
cứu hiện trạng hệ thống cây trồng, ñánh giá tiềm năng ñất ñai, và xây dựng
các quy trình kỹ thuật trồng trọt phù hợp với ñiều kiện ñịa phương, ñể
mang lại hiệu quả cao nhất cho người nông dân, góp phần vào sự phát triển
kinh tế, xã hội của Thị xã.
Tuy nhiên, cũng giống như một số ñịa phương khác, Từ Sơn vẫn gặp
một số khó khăn trong việc phát triển hệ thống sản xuất lúa chất lượng, ñặc
biệt là vấn ñề chọn giống và sử dụng phân bón phù hợp ñể ñạt hiệu quả cao
nhất, nâng cao thu nhập cho người dân. Như vậy trước hết chúng ta phải ñánh
giá hiện trạng hệ thống sản xuất lúa chất lượng từ ñó xây dựng, thử nghiệm và
tìm ra hệ thống mới bổ sung hoặc thay thế hệ thống cũ nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất, ñảm bảo an sinh xã hội và khai thác bền vững nguồn tài nguyên.
Xuất phát từ những vấn ñề cấp thiết trên, ñể góp phần phát triển sản xuất
và nâng cao tối ña hiệu quả sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu hiện trạng và ñề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống sản
xuất lúa chất lượng tại Từ Sơn - Bắc Ninh”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích nghiên cứu
- Thông qua kết quả nghiên cứu của ñề tài, ñánh giá ñược những thuận
lợi và khó khăn tác ñộng ñến hệ thống sản xuất lúa chất lượng tại thị xã Từ
Sơn. Từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống sản xuất lúa
chất lượng và ñạt hiệu quả kinh tế cao bằng việc phát huy nghề truyền thống
tạo việc làm cho lao ñộng nông nghiệp dư thừa, tăng thu nhập cho người nông
dân và là tiền ñề cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tác ñộng trực tiếp ñến hệ
thống sản xuất lúa chất lượng của thị xã Từ Sơn.
- Phân tích, ñánh giá hiện trạng hệ thống trồng trọt và hệ thống sản
xuất lúa của thị xã Từ Sơn.
- ðánh giá hiện trạng và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa chất lượng của
vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ñến khả năng sinh
trưởng, phát triển, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống
lúa chất lượng tại vùng nghiên cứu.
- ðề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống sản xuất lúa chất lượng
tại thị xã Từ Sơn.
1.3 Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học cũng như
phương pháp luận về nghiên cứu hệ thống sản xuất lúa nói riêng và ngành
trồng trọt nói chung nhằm phát triển hệ thống sản xuất bền vững và ngày càng
hoàn thiện.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu góp phần phát triển và nâng cao hiệu quả của hệ
thống sản xuất lúa chất lượng, tăng thu nhập cho người dân ñặc biệt là các hộ
dân làm nghề truyền thống.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ thời gian có hạn, ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu khái
quát hệ thống sản xuất lúa chất lượng, nghiên cứu lượng phân hữu cơ vi sinh
bón cho lúa nếp ñể phục vụ cho công tác chỉ ñạo và áp dụng vào sản xuất của
ñịa phương trong những năm tới.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các kháí niệm về hệ thống
Cơ sở lý thuyết hệ thống ñã ñược Bertalanffy ñề xướng vào ñầu thế kỷ
XX, ñã ñược sử dụng như một cơ sở lý luận ñể giải quyết các vấn ñề phức tạp
và tổng hợp. Trong những năm gần ñây, quan ñiểm về hệ thống ñược phát
triển mạnh và áp dụng khá phổ biến trong lĩnh vực sinh học và nông nghiệp.
2.2.1.1 Hệ thống
Theo Nguyễn Tất Cảnh và CS (2008), hệ thống là một tập hợp các ñối
tượng, các thành phần có quan hệ với nhau, tương tác với nhau theo những
nguyên tắc, những cơ chế nào ñó nhưng tồn tại trong một thể thống nhất.
Trong sản xuất nông nghiệp, chúng ta quan tâm ñến những mối tác ñộng
qua lại giữa các thành phần trong một hệ thống. Những mối tác ñộng qua lại
này thường xảy ra giữa ñất, cây trồng, vật nuôi, thị trường, côn trùng, khí hậu
và con người. Mối tác ñộng qua lại này thường là nói ñến tình trạng trong ñó
hoạt ñộng của sinh vật hoặc ñối tượng này ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của sinh
vật hoặc ñối tượng khác. Kết quả là gây ra sự thay ñổi trong bản thân hệ
thống. Chính những sự thay ñổi này lại là kết quả của hàng loạt quá trình xảy
ra trong hệ thống ñó.
2.2.1.2 Hệ thống nông nghiệp (HTNN)
Là hệ thống thứ bậc ñược lồng vào nhau của các hệ sinh thái nông
nghiệp, bao gồm các yếu tố sinh thái, kinh tế và con người từ phạm vi cánh
ñồng ñến nông trại, vùng, quốc gia và thế giới. ðiều quan trọng là thấy rõ các
mối quan hệ ràng buộc giữa các mức phạm vi không gian khác nhau của hệ
thống nông nghiệp. Nghiên cứu phát triển hệ thống nông nghiệp là sự kết hợp
nghiên cứu phát triển kỹ thuật nông nghiệp vi mô ở mức ñộ nông trại với
nghiên cứu chính sách phát triển nông nghiệp vĩ mô ở mức ñộ vùng, quốc gia
và thế giới. Sự phát triển nông trại sẽ là cơ sở, nền tảng cho sự phát triển nông
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
nghiệp vùng và quốc gia. Song sự phát triển ñó lại phụ thuộc và bị chi phối
bởi các yếu tố ở các hệ thống cao hơn như: vùng, quốc gia và thế giới. Nhất là
trong sản xuất nông nghiệp mang tính hàng hoá cao như hiện nay (dẫn theo
Nguyễn Tất Cảnh và CS, 2008).
HTNN là một phạm trù bao gồm: Hệ thống sinh học hoạt ñộng theo các
qui luật sinh học và hệ thống kinh tế hoạt ñộng theo các qui luật kinh tế. Nói
một cách khác HTNN là sự thống nhất biện chứng giữa 2 hệ thống mà trước
ñây thường nghiên cứu riêng lẻ.
HTNN là một chỉnh thể bao gồm Nông – Lâm – Ngư nghiệp, thu
hoạch, bảo quản chế biến, lấy nông nghiệp làm cơ bản trên ñịa bàn nông thôn.
HTNN bao gồm các thành tố sau ñây:
- ðất ñai và các nguồn lực tự nhiên
- Các hoạt ñộng giáo dục, chính trị, văn hoá và xã hội của dân cư
- Các hoạt ñộng sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
chế biến nông, lâm thuỷ sản, các hoạt ñộng công nghiệp và thủ công nghiệp.
Các hệ thống khác ñược miêu tả theo các tiêu chí sau ñây:
(1) Khả năng cho sản phẩm cao nhất, thuận lợi và khó khăn
(2) Khả năng cung cấp hoặc yêu cầu sử dụng lao ñộng
(3) Khả năng hoặc yêu cầu cung cấp sử dụng tài nguyên và nguồn tài chính
(4) Khả năng hoặc yêu cầu tiếp cận từ bên ngoài về vốn, tri thức khoa
học chính là khả năng ñầu tư cơ sở hạ tầng, ñầu tư vốn và tiếp nhận công nghệ
hiện ñại (Võ Minh Kha, 2003).
2.1.1.3 Hệ thống canh tác (HTCT)
Theo Nguyễn Văn Luật (1990) Hệ thống canh tác là tổ hợp cây trồng
ñược bố trí theo không gian và thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật ñược
thực hiện, nhằm ñạt năng suất cây trồng cao và nâng cao ñộ phì của ñất ñai.
Tác giả còn nhấn mạnh cây trồng phải ñược ñặt trong một không gian và thời
gian nhất ñịnh, ñi ñôi với nó là các biện pháp kỹ thuật thích ứng. Sản xuất nông
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
nghiệp luôn gắn với ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế - xã hội. Cây trồng
là ñối tượng của sản xuất nông nghiệp và chịu sự tác ñộng trực tiếp của nhiều
yếu tố trong tự nhiên cũng như các các yếu tố khác. ðể phát triển nông nghiệp
với tốc ñộ nhanh và vững chắc thì biện pháp kỹ thuật là giải pháp quan trọng
nhằm tận dụng tối ña các ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế - xã hội ñể nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản và thoả mãn nhu cầu của con người.
Theo Barkef, 1996: Hệ thống canh tác là sự biểu hiện không gian của
sự phối hợp các ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể
thoả mãn các nhu cầu của họ. Nó biểu hiện ñặc biệt sự tác ñộng qua lại
giữa một hệ thống sinh học, sinh thái, môi trường tự nhiên và một bên là hệ
thống xã hội văn hoá, qua các hoạt ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ
thuật, hệ thống nông nghiệp là một phạm trù rộng còn hệ thống canh tác là
một tổ hợp cây trồng, trong không gian và thời gian của một vùng khí hậu,
thổ nhưỡng ñặc thù, trong một ñiều kiện kinh tế - xã hội nhất ñịnh.
Theo Nguyễn Tất Cảnh và CS, 2008 Hệ thống canh tác là một hệ
thống ñộc lập/ổn ñịnh của những bố trí sản xuất giữa các hoạt ñộng sản xuất
của nông hộ do người nông dân quản lý, trong mối tương tác với các ñiều
kiện môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội phù hợp với mục ñích, nhu cầu
và tiềm năng của nông dân.
Như vậy, ñặc ñiểm chung nhất của HTCT là bao gồm nhiều hệ thống
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến tiếp thị, quản lý kinh tế, ñược bố trí một
cách có hệ thống, ổn ñịnh, phù hợp với mục tiêu của từng nông trại hay
tiểu vùng nông nghiệp.
2.1.1.4 Hệ thống trồng trọt (HTTT)
Là thành phần các giống và loài cây ñược bố trí trong không gian và thời
gian của một hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý các nguồn lợi tự
nhiên, kinh tế - xã hội (Dufumier, 1997).
Theo Nguyễn Duy Tính, 1995 Hệ thống trồng trọt là hệ thống con và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
là trung tâm của HTCT, cấu trúc của nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của các hệ
phụ khác như chăn nuôi, chế biến, ngành nghề. Nghiên cứu hệ thống trồng
trọt là một vấn ñề phức tạp vì nó liên quan ñến các yếu tố môi trường như
ñất ñai, khí hậu, sâu bệnh, mức ñầu tư phân bón, trình ñộ khoa học nông
nghiệp và vấn ñề hiệu ứng hệ thống của hệ thống cây trồng. Tuy nhiên, tất
cả nghiên cứu trên ñều nhằm mục ñích sử dụng có hiệu quả ñất ñai và nâng
cao năng suất cây trồng.
2.1.1.5 Hệ thống cây trồng (HTCTr)
Là thành phần các giống và loại cây trồng ñược bố trí theo không
gian trong một hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý các
nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hội có sẵn (ðào thế Tuấn, 1984). Tác giả
cho rằng: Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật, nhằm sắp xếp lại
hoạt ñộng của hệ sinh thái.
Zandstra, Price, (1981) cũng cho rằng hệ thống cây trồng là hoạt ñộng
sản xuất cây trồng trong nông trại, bao gồm tất cả các hợp phần cần có ñể sản
xuất một tổ hợp các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường.
Các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ
thuật, lao ñộng và quản lý.
2.1.1.6 Cơ cấu cây trồng (CCCTr)
Cơ cấu cây trồng là thành phần, tỷ lệ các loại và giống cây trồng ñược
bố trí theo không gian và thời gian trong một hệ thống sinh thái nông nghiệp,
nhằm tận dụng hợp lý nhất nguồn lợi tự nhiên, kinh tế xã hội của nó. Bố trí
cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại các hoạt
ñộng của hệ sinh thái khi nó lợi dụng tốt nhất ñiều kiện khí hậu nhưng lại né
tránh ñược thiên tai. Lợi dụng ñặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh và
cỏ dại, ñảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn.
Theo ðào Thế Tuấn, (1984), CCCTr là nội dung chính của hệ thống
cây trồng. Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
xếp lại hoạt ñộng của hệ sinh thái. Một CCCTr hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt
nhất các ñiều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các ñặc tính sinh
học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, ñảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ
hàng hoá lớn, ñảm bảo phát triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ,
sử dụng hợp lý lao ñộng, vật tư, phương tiện.
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên
ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, nhằm tạo ra sự
cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau ñể khai
thác sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
CCCTr hợp lý là CCCTr phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của vùng. CCCTr hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa cây
trồng ñược bố trí trên ñồng ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng trọt nông
nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc theo hướng sản xuất thâm
canh gắn với ña canh, sản xuất hàng hoá và có hiệu quả kinh tế cao. CCCTr là
một thực tế khách quan, nó ñược hình thành từ ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội cụ thể và vận ñộng theo thời gian (Theo ðào Thế Tuấn, 1997).
Xác ñịnh CCCTr hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa cây
trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cần phải dựa trên phương hướng
sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh CCCTr, nhưng
CCCTr hợp lý sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch ñịnh chính sách xác ñịnh
phương hướng sản xuất( Nguyễn Ích Tân, 1994).
2.1.1.7 Hệ thống sản xuất
* Khái niệm sản xuất: Sản xuất là quá trình biến ñổi những yếu tố ñầu
vào thành ñầu ra. Mục ñích của quá trình chuyển hóa này là tạo giá trị gia
tăng ñể cung cấp cho khách hàng. ðầu vào của quá trình chuyển ñổi bao gồm
nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật, nguyên vật liệu, ñất, năng lượng, thông
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
tin…ðầu ra của quá trình chuyển ñổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, những
ảnh hưởng ñối với môi trường.
Chức năng sản xuất là mọi hoạt ñộng liên quan ñến việc tạo ra sản
phẩm và cung cấp dịch vụ. Nó không chỉ tồn tại trong hệ thống sản xuất chế
tạo mà còn tồn tại trong lĩnh vực dịch vụ như hệ thống y tế, vận tải, khách
sạn, nhà hàng…
* Hệ thống sản xuất:
Hệ thống sản xuất cung cấp sản phẩm cho xã hội, có thể khái quát mô
tả qua sơ ñồ sau:
Sơ ñồ 1. Quá trình chuyển hóa trong hệ thống sản xuất
Tất cả các hệ thống sản xuất ñều có ñặc tính chung là:
(1) Thứ nhất, hệ thống sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa
hay dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho xã hội.
(2) Thứ hai, hệ thống sản xuất chuyển hóa các ñầu vào thành các ñầu ra
là các sản phẩm hay dịch vụ. Các ñầu vào của hệ thống sản xuất có thể là
nguyên vật liệu, kỹ năng lao ñộng, vốn, kỹ năng quản trị, khoa học kỹ
thuật,… Các ñầu ra của hệ thống sản xuất là sản phẩm hay dịch vụ, tiền
Quá trình
chuyển hóa
ðầu ra
Sản phẩm
Dịch vụ
ðo lường hiệu
quả ( chi phí,
năng suất)
ðầu vào
Nguồn nhân lực
Vốn
Khoa học kỹ thuật
Nguyên vật liệu
Thông tin
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
lương, các ảnh hưởng xã hội, …. Các dạng chuyển hóa bên trong của hệ
thống sản xuất quyết ñịnh việc biến ñổi ñầu vào thành ñầu ra bao gồm các
dạng làm thay ñổi trạng thái vật lý, cung cấp kỹ năng, làm dịch chuyển vị trí,
giữ gìn bảo quản sản phẩm… (Nguyễn Thanh Liêm, 2006).
2.1.2 Lý thuyết về hệ thống trồng trọt và phương pháp tiếp cận
2.1.1.1 Lý thuyết về hệ thống trồng trọt
Hệ thống trồng trọt là một hệ thống gồm hệ thống cây trồng và hệ
thống các biện pháp kỹ thuật ñi kèm nên khi nghiên cứu hệ thống trồng trọt
trước hết phải nghiên cứu hệ thống cây trồng.
Mối quan hệ giữa HTTT, HTCTr trong HTNN ñược biểu hiện qua sơ
ñồ sau( theo Phạm Chí Thành và CS, 1996):
Sơ ñồ 2. Thành phần của hệ thống nông nghiệp
Như vậy, có thể thấy HTNN, HTCTr, HTTT có mối quan hệ rất mật
thiết với nhau. Thông qua sơ ñồ trên cũng như ý kiến của nhiều tác giả ñều
thống nhất cho rằng trong hệ thống nông nghiệp thì hệ thống trồng trọt là một hệ
phụ trung tâm, sự thay ñổi cũng như phát triển của HTTT sẽ quyết ñịnh xu
hướng phát triển của HTNN, nên khi nói ñến nghiên cứu HTNN luôn gắn liền
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
với nghiên cứu HTTT. Trong hệ thống trồng trọt, hệ thống cây trồng lại là trung
tâm của nghiên cứu và kèm theo là hệ thống các biện pháp kỹ thuật. Vì vậy,
nghiên cứu, tác ñộng ñến hệ thống cây trồng và thay ñổi các biện pháp kỹ thuật
cũng là cải thiện hệ thống nông nghiệp.
Nghiên cứu hệ thống trồng trọt nhằm bố trí lại các bộ phận trong hệ
thống hoặc chuyển ñổi chúng ñể tăng hệ số sử dụng ñất, sử dụng ñất có hiệu
quả hơn, tận dụng lợi thế của mỗi vùng sinh thái nông nghiệp cũng như sử
dụng một cách có hiệu quả tiền vốn, lao ñộng và kỹ thuật ñể nâng cao giá trị
sản xuất cũng như lợi nhuận trên một ñơn vị diện tích canh tác ñể tiến tới xây
dựng nền nông nghiệp bền vững (Nguyễn Duy Tính,1995).
Nghiên cứu hệ thống cây trồng ñã bắt ñầu từ năm 1975 ban ñầu chỉ có
4 nước, ñến thập kỷ 80 ñã mở rộng phạm vi hình thành mạng lưới có 16 nước
tham gia và ñã tổ chức hội nghị ở Thái Lan vào năm 1981. Các nhà khoa học
của các nước thành viên ñã thống nhất một số giải pháp trong chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng như sau:
- Tăng vụ, bằng các giống lúa ngắn ngày, thu hoạch trước mùa lũ.
- Thử nghiệm tăng vụ cây màu bằng các cây trồng mới, xen canh, luân
canh, thâm canh, tăng vụ…
- Xác ñịnh hiệu quả của các công thức luân canh, tìm và khắc phục các
yếu tố hạn chế ñể phát triển công thức ñạt hiệu quả cao (Lý Nhạc và CS, 1987).
2.1.1.2 Phương pháp tiếp cận hệ thống
Hệ thống là một vấn ñề ñược nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu hệ thống ñược ñề cập ñến
từ rất sớm, một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp mô
hình hoá, phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế sau ñây
là một số quan ñiểm, phương pháp của các nhà khoa học khi nghiên cứu về
hệ thống.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
Champer và CS (1989) ñã ñề xuất hướng nghiên cứu bắt ñầu từ nông
dân theo mô hình “Nông dân trở lại nông dân”. ðiểm xuất phát vấn ñề bắt ñầu
từ sự lựa chọn nông dân, nông dân trực tiếp tham gia thực hiện công tác
nghiên cứu cùng với nhà khoa học và phổ biến, chuyển giao kiến thức, kỹ
thuật, kinh nghiệm sản xuất cho nông dân khác trong vùng. một số cách trong
hướng nghiên cứu này là nghiên cứu có ñịnh hướng tới nông dân nghèo. Coi
trọng kiến thức của nông dân nghèo, ñặt người nông dân vào việc kiểm tra và
có vai trò ñảo ngược tình thế.
FAO (1992) ñưa ra phương pháp phát triển hệ thống canh tác. Cho
ñây là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển các hệ thống nông
nghiệp, cộng ñồng nông thôn trên cơ sở bền vững, việc nghiên cứu chuyển
ñổi cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt phải ñược bắt ñầu từ phân tích hệ
thống canh tác truyền thống.
Theo Phạm Chí Thành và CS (1996) cho kết quả trong nghiên cứu hệ
thống nông nghiệp ñược thực hiện theo các bước sau:
- Mô tả nhanh ñiểm nghiên cứu, bao gồm phương pháp không dùng
phiếu ñiều tra.
- Phương pháp thu thập thông tin từ nông dân am hiểu công việc (KIP).
- Phương pháp thu thập, phân tích và ñánh giá thông tin (SWOT).
- Thu thập thông tin, xác ñịnh, chuẩn ñoán những hạn chế, trở ngại
(phương pháp ABC và phương pháp WEB).
- Xây dựng bản ñồ mặt cắt trong mô tả hệ sinh thái nông nghiệp và mô
tả hoạt ñộng sản xuất nông hộ.
- Khảo sát và chuẩn ñoán (những nguyên lý và thực hành)
Sau khi thu thập thông tin, phải tiến hành xử lý, phân tích số liệu, trình
bày kết quả các cuộc ñiều tra, khảo sát.
Cũng theo Phạm Chí Thành và CS (1996) ñã có ñúc kết các phương
pháp tiếp cận trong nghiên cứu cơ cấu cây trồng bao gồm:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
- Tiếp cận từ dưới lên trên (bottm - up) là dùng phương pháp quan sát
phân tích tìm ñiểm ách tắc của hệ thống ñể xác ñịnh phương pháp can thiệp
thích hợp có hiệu quả. Trước ñây, thường dùng phương pháp tiếp cận từ trên
xuống, phương pháp này tỏ ra không hiệu quả vì nhà nghiên cứu khống thấy
ñược hết các ñiều kiện của nông dân, do ñó giải pháp ñề xuất thường không
phù hợp và ñược thay thế bằng phương pháp ñánh giá nông thôn có sự tham
gia của nông dân (PRA).
- Tiếp cận hệ thống (System approach): ðây là phương pháp nghiên
cứu dùng ñể xét các vấn ñề trên quan ñiểm hệ thống, nó giúp cho sự hiểu biết
giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật hiện tượng.
- Tiếp cận hệ theo quá trình phát triển lịch sử từ thấp lên cao: Phương
pháp này coi trọng phân tích ñộng thái của sự phát triển cơ cấu cây trồng
trong lịch sử. Vì qua ñó, sẽ xác ñịnh ñược sự phát triển của hệ thống trong
tương lai, ñồng thời giúp cho việc giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng
phát triển ñó.
Năm 1981, Zandstra H.G ñã ñề xuất một phương pháp nghiên cứu hệ
thống trồng trọt của nông trại. Các tác giả ñã chỉ rõ: sản lượng hàng năm trên
một ñơn vị diện tích ñất có thể tăng lên bằng cách cải thiện năng suất cây trồng
hoặc trồng tăng thêm các cây trồng khác trong năm. Nghiên cứu hệ thống trồng
trọt là tìm kiếm những giải pháp ñể tăng sản lượng bằng cả hai cách.
Phương pháp nghiên cứu hệ thống trồng trọt về sau ñược Viện nghiên
cứu lúa Quốc tế (IRRI) và các chương trình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng
quốc gia trong mạng lưới hệ thống cây trồng châu Á (Asian Cropping System
Network - ACSN) sử dụng và phát triển. Quá trình nghiên cứu liên quan ñến
một loạt các hoạt ñộng trong nông trại. Tổ chức thực hiện theo các bước sau:
(1) Chọn ñiểm: ñịa ñiểm nghiên cứu là một hoặc vài loại ñất. Tiêu chí ñể
chọn ñiểm nghiên cứu là có tiềm năng năng suất, ñại diện cho vùng rộng lớn,