Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của virus newcastle cường độc chủng VN91 được lưu giữ tại trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y trung ương 1 và ứng dụng trong khảo nghiệm vacxin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 80 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học nông nghiệp hà nội
















Hoàng thị thu hơng






Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của virus
Newcastle cờng độc chủng VN91 đợc lu giữ
tại Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc Thú y Trung ơng I
và ứng dụng trong khảo nghiệm vacxin

chuyên ngành: thú y


mã số: 60.62.50























Ngời hớng dẫn khoa học:
Pgs.ts. nguyễn hữu nam



Hà nội, 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN



ðầu tiên cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban ðào
tạo Sau ñại học - Viện ñào tạo sau ñại học – Trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội và các Thầy Cô giáo ñã giảng dạy tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc tới PGS. TS.
Nguyễn Hữu Nam, người Thầy ñã giành thời gian quý báu tận tình hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện ñề tài và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Cho tôi ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới Ths. Tạ Hoàng Long -
Giám ñốc Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y Trung ương I và tập thể cán
bộ nhân viên trong Trung tâm ñã ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành ñề tài tốt nghiệp.
Qua ñây tôi xin cảm ơn các bạn bè ñồng nghiệp người thân và gia
ñình ñã tạo ñiều kiện về vật chất và tinh thần cho tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành
tới những tập thể, cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả




HOÀNG THỊ THU HƯƠNG



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan các kết quả nghiên cứu, số liệu ñược trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác cũng như chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học
vị nào. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả




HOÀNG THỊ THU HƯƠNG














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i

LỜI CAM ðOAN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC HÌNH viii

MỞ ðẦU 1


CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH NEWCASTLE 3

1.1.1. Lịch sử bệnh 3

1.1.2.Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới 4

1.1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle ở trong nước 8

1.2. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA VIRUS NEWCASTLE VÀ BỆNH
NEWCASTLE 11

1.2.1. Hình thái và cấu trúc của Virus Newcastle: 11

1.2.2. ðặc tính sinh học của virus Newcastle 12

1.2.3. Truyền nhiễm học 16

1.2.4. Các thể bệnh Newcastle 18

1.2.5. Triệu chứng lâm sàng 19

1.2.6. Bệnh tích 19

1.2.7. Chẩn ñoán bệnh 20

1.2.8. Miễn dịch bệnh Newcastle 24


1.2.9. Vacxin và phòng bệnh bằng vacxin 25

CHƯƠNG II NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30

2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 30


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.1.1. Xác ñịnh một số ñặc tính sinh học của virus Newcastle cường ñộc chủng
VN91 ñược lưu giữ tại Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y TW1 30

2.1.2. Sử dụng virus Newcastle cường ñộc VN91 ñược lưu giữ tại
TTKNTTYTWI ñể khảo nghiệm vacxin Avipro ND Lasota nhược ñộc, ñông
khô phòng bệnh Newcastle cho gà 30

2.2. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU 30

2.2.1. ðối tượng nghiên cứu 30

2.2.2. Các trang thiết bị và cơ sở vật chất 30

2.2.3. ðịa ñiểm nghiên cứu 31

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

2.3.1. Phương pháp kiểm tra ñộ vô trùng của giống 31


2.3.2. Phương pháp kiểm tra ñộ thuần khiết của giống 31

2.3.3. Phương pháp gây nhiễm virus Newcastle cường ñộc chủng VN91 vào
xoang niệu nang phôi gà ấp 9 – 11 ngày tuổi 32

2.3.4. Phương pháp chuẩn ñộ virus 33

2.3.5. Phương pháp lựa chọn gà thí nghiệm 33

2.3.6. Phương pháp xác ñịnh thời gian chết phôi trung bình (MDT) 33

2.3.7. Phương pháp xác ñịnh chỉ số gây bệnh khi tiêm não gà con 1 ngày tuổi . 34

2.3.8. Phương pháp xác ñịnh chỉ số gây bệnh khi tiêm tĩnh mạch gà 6 tuần tuổi
(IVPI) 34

2.3.9. Phương pháp xác ñịnh liều gây chết 50% ñộng vật thí nghiệm (LD
50
) 35

2.3.10. Phương pháp khảo nghiệm vacxin 35

2.3.11. Phương pháp xử lý số liệu 37

CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38

3.1. KẾT QUẢ XÁC ðỊNH MỘT SỐ ðẶC TÍNH SINH HỌC CỦA
VIRUS NEWCASTLE CƯỜNG ðỘC CHỦNG VN91 38


3.1.1. Kết quả xác ñịnh hiệu giá virus giống Newcastle cường ñộc chủng VN91.40

3.1.2. Kết quả kiểm tra ñộ ổn ñịnh của giống virus Newcastle cường ñộc
chủng VN91 42


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

3.1.3. Kết quả xác ñịnh thời gian chết phôi trung bình (MDT) 43

3.1.4. Xác ñịnh chỉ số gây bệnh khi tiêm virus vào não gà con 1 ngày tuổi (ICPI)46

3.1.5. Kết quả xác ñịnh chỉ số gây bệnh khi tiêm virus vào tĩnh mạch gà 6 tuần
tuổi (IVPI) 47

3.1.6. Kết quả xác ñịnh liều gây chết 50% ñộng vật thí nghiệm (LD
50
) 49

3.2. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM VACXIN AVIPRO ND LASOTA 56

3.2.1. Kết quả kiểm tra tính an toàn của vacxin 58

3.2.2. Kết quả kiểm tra hiệu lực bằng phương pháp công cường ñộc 60

3.2.3. Kết quả kiểm tra hiệu lực bằng phương pháp huyết thanh học 63

CHƯƠNG IV KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67


4.1. KẾT LUẬN 67

4.2. ðỀ NGHỊ 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

1. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC 68

2. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI 69



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AGP Agar gel precipitation
ARN Acid ribonucleic
ELD
50
50% Embryo Infective Dose
ELISA Enzime Linked Immunosozbent Assay
FAO Food and Agriculture Organisation
ICPI Intra-Cerebral-Pathogenicity-Index in day-old chicks
IVPI Intra-Venous-Pathogencity-Index in 6-week-old chickens
HA Hemagglutination test
HI Hemagglutination Inhibition test

HGKTTB Hiệu giá kháng thể trung bình
MDT Mean Death Time-hr (Thời gian gây chết phôi trung bình)
LD
50
50 Percent Lethal Dose
OIE Office International de Epizooties
PBS Phosphate Buffered Saline
RT - PCR Reverce Transcription Polymerase Chain Reaction
TTKNTTYTW1 Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc Thú y Trung ương 1
WHO World Health Organisation









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn ñánh giá ñộc lực của virus Newcastle (FAO) 15

Bảng 1.2. Chỉ số ñộc lực của một số chủng virus Newcastle 22

Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra vô trùng của giống 39


Bảng 3.2. Kết quả xác ñịnh hiệu giá virus giống Newcastle cường 41

Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra ñộ ổn ñịnh của giống virus Newcastle cường ñộc
chủng VN91 42

Bảng 3.4. Kết quả theo dõi số phôi chết sau khi gây nhiễm virus Newcastle
cường ñộc chủng VN91 44

Bảng 3.5. Kết quả xác ñịnh chỉ số gây bệnh khi tiêm virus Newcastle cường
ñộc chủng VN91 vào não gà con 1 ngày tuổi 46

Bảng 3.6. Kết quả xác ñịnh chỉ số gây bệnh khi tiêm virus Newcastle cường
ñộc chủng VN91 vào tĩnh mạch gà 6 tuần tuổi 48

Bảng 3.7. Kết quả theo dõi số gà chết sau khi tiêm virus Newcastle cường ñộc
chủng VN91 50

Bảng 3.8. Kết quả xác ñịnh LD
50
sau khi tiêm virus Newcasle cường ñộc
chủng VN91 52

Bảng 3.9. Kết quả so sánh ñặc tính sinh học của virus Newcastle cường ñộc
chủng VN91với tiêu chuẩn giống gốc 53

Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra kháng thể Newcastle trước khi sử dụng vacxin 57

Bảng 3.11. Kết quả ñánh giá tính an toàn của vacxin 59


Bảng 3.12. Kết quả công cường ñộc bằng virus Newcastle chủng VN91 cho
gà sau khi sử dụng vacxin 61

Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể của vacxin Avipro ND Lasota
(HGKTTB ≥ 4 log
2
) 64




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái của virus 1
Hình 3.1: Gây nhiễm virus Newcastle cường ñộc VN91 trên phôi trứng 10 ngày 54
Hình 3.2: Hàn trứng bằng Paraffin 54
Hình 3.3: Tủ ấp trứng 37
0
C 54
Hình 3.4: Mổ thu hoạch trứng 54
Hình 3.5:Phôi ñối chứng 54
Hình 3.6: Bệnh tích phôi chết ở thời ñiểm 36h-48h sau gây nhiễm virus
Newcastle cường ñộc VN91 54
Hình 3.7: Gà 1 ngày tuổi ñể xác ñịnh chỉ số ICPI của virus Newcastle cường
ñộc VN91 55
Hình 3.8: Gà ñối chứng 6 tuần tuổi xác ñịnh chỉ số IVPI của virus Newcastle
cường ñộc VN91 55

Hình 3.9: Gà thí nghiệm 6 tuần tuổi xác ñịnh chỉ số IVPI của virus Newcastle
cường ñộc VN91 55
Hình 3.10: Tiêm virus Newcastle cường ñộc VN91 vào não gà con 1 ngày tuổi 55
Hình 3.11: Tiêm virus Newcastle cường ñộc VN91 vào tĩnh mạch gà 6 tuần tuổi55
Hình 3.12: Gà Lương Phượng 7 ngày tuổi khảo nghiệm vacxin Avipro ND Lasota 56
Hình 3.13: Gà miễn dịch sau công cường ñộc bằng chủng virus Newcastle VN91 62
Hình 3.14: Gà ñối chứng sau công cường ñộc bằng chủng virus Newcastle VN91. 62
Hình 3.15: Phân nhớt,trắng xanh 62
Hình 3.16: Xuất huyết dạ dày tuyến 62
Hình 3.17: Lỗ huyệt xuất huyết 62
Hình 3.18: Ruột loét, xuất huyết 62
Hình 3.19: Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI) 63
Hình 3.20: Biến ñộng HGKTTB của ñàn gà sau khi nhỏ vacxin Avipro ND
Lasota 1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

MỞ ðẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp có truyền thống lâu ñời, trong ñó
ngành chăn nuôi giữ vai trò hết sức quan trọng, nó góp phần vào việc phát
triển kinh tế nông nghiệp và nâng cao chất lượng cho cuộc sống của nhân dân.
Cùng với sự phát triển của ngành kinh tế, chăn nuôi gà ñang dần trở thành
ngành sản xuất hàng hóa, góp phần vào chương trình xóa ñói giảm nghèo cho
nông dân ở một số vùng nông thôn nước ta.
Cùng với sự ñi lên của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi
gia cầm nói riêng, sự phát triển của các phương thức chăn nuôi công nghiệp

hiện ñại cũng không tránh khỏi dịch bệnh xảy ra. ðặc biệt với ñiều kiện khí
hậu nhiệt ñới nóng ẩm cùng với sự ña dạng trong phương thức chăn nuôi
nước ta càng thuận lợi cho những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như
Newcastle, Gumboro, Marek, Tụ huyết trùng….phát triển và gây nhiều
thiệt hại. Trong ñó bệnh Newcastle là một bệnh thường xuyên xảy ra, bệnh
lây lan nhanh, làm chết hàng loạt gà ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân gây bệnh là
do một loại virus ñược Doyle phân lập trong ổ dịch của gà tại Newcastle
(Anh) (Doyle,1927).
Cho ñến nay, bệnh chưa có thuốc ñiều trị. Biện pháp tốt nhất ñể kiểm
soát dịch bệnh là thực hiện an toàn sinh học và sử dụng vacxin phòng bệnh.
ðể phòng bệnh, ở Việt Nam hiện nay ñã có vacxin Newcastle nhược ñộc và
vô hoạt ñể phòng bệnh Newcastle cho gà. Nhưng ñể sản xuất ñược một
vacxin phòng bệnh tốt và có hiệu quả, ñiều quan trọng là chúng ta phải có
ñược một giống virus cùng nguồn gốc với virus gây bệnh và có tính ổn ñịnh
cao. Nó không những phục vụ cho việc sản xuất vacxin mà nó còn có ý nghĩa
cực kỳ quan trong trong việc kiểm tra tính hiệu quả của vacxin sau khi ñược
sử dụng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Hiện tại giống virus Newcastle cường ñộc chủng VN91 ñang ñược lưu
giữ tại Trung tâm bằng phương pháp truyền thống rồi ñông khô và bảo quản
-50
0
C. Trong quá trình giữ giống, tính kháng nguyên, ñặc tính sinh học, ñộc
lực và tính ổn ñịnh của virus có thể thay ñổi do nhiều yếu tố ảnh hưởng.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu một số ñặc tính sinh học của virus Newcastle cường ñộc

chủng VN91 ñược lưu giữ tại Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc Thú y Trung
ương I và ứng dụng trong khảo nghiệm vacxin”.
2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI
- Xác ñịnh ñược một số ñặc tính sinh học của virus Newcastle cường
ñộc chủng VN91 ñược lưu giữ tại TTKNTTYTWI.
- Kết quả của ñề tài ñược ứng dụng trong khảo nghiệm vacxin phòng
bệnh Newcastle trên gà.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu ñặc tính sinh học của giống virus Newcastle cường
ñộc chủng VN91 từ ñó giúp ích cho việc giữ các chủng giống vi sinh vật thú y
khác một cách có hệ thống.












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH NEWCASTLE
1.1.1. Lịch sử bệnh
Newcastle là tên của một thành phố của nước Anh, lần ñầu tiên lưu
hành dịch tả gà với tình trạng bệnh lý cao, Doyle ñã lấy tên thành phố
ñặt cho bệnh.
Bệnh dịch ở Anh xảy ra theo tài liệu ghi chép có liên quan ñến một con
tàu vận chuyển thịt ñông lạnh mang theo gà nuôi, di chuyển từ Châu á ñến
cảng của Newcastle (Alexander, 1988).
Trong một thời gian ngắn, virus có ñộc lực cao ñã gây ra bệnh không chỉ
ở Anh, Indonesia, Hàn Quốc mà còn ở một số nước khác như Philiplin, Ấn
ðộ, Ceylon, Nhật Bản.
Một số nhà khoa học ñã dùng tổ chức phủ tạng ñể gây bệnh thí nghiệm
cho gà, Doyle (1985) [31] mô tả bệnh có tỷ lệ chết cao, có thể lên tới 100%.
Riêng ở California, bệnh xảy ra vào giữa những năm 1930
(Alexander, 1988) ñược gọi là bệnh “viêm não phổi” bệnh có tỷ lệ chết thấp,
hiếm khi tới 15%, với biểu hiện hô hấp nhẹ, ñôi khi có triệu chứng thần kinh
nhưng khác hẳn với bệnh ñã ñược Doyle mô tả.
Năm 1964, dạng bệnh lý nhẹ ñã ñược Shope ñưa ra một học thuyết giải
thích những dấu hiệu hoàn toàn khác của bệnh Newcastle.
Năm 1951, bệnh lan tới Hawaii, Canada và tiếp tục lan rộng ở khắp
Châu Âu và nhiều vùng khác nhau ở Châu Phi.Tại Venezuela, Mexico tỷ lệ
chết của gà trưởng thành tới 100% (Brandly, 1965).
Năm 1966, bệnh xảy ra ở Iran với thể cấp tính. Bệnh lan vào Châu Á rồi
từ Tây Âu qua Trung ðông (Lancaster và Alexander, 1975).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Năm 1980, tại cuộc hội thảo về bệnh có sự tham gia của nhiều nhà

nghiên cứu, theo (Hanson, 1980) virus Newcastle vẫn tồn tại với bản chất của
nó nhưng dưới dạng một số chủng khác nhau, vì vậy ñã gây ra những biểu
hiện lâm sàng khác nhau.
1.1.2.Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới.
Bệnh Newcastle là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, lây lan nhanh và
mạnh của gia cầm, ñể hạn chế thiệt hại của bệnh của bệnh gây ra, ñã có nhiều
công trình nghiên cứu bệnh một cách ñầy ñủ và toàn diện.
*Bệnh Newcastle ở chim hoang dã
Chim hoang dã là loài cầm có khả năng mẫn cảm với bệnh Newcastle và
là một trong những nguồn lây lan dich bệnh. Chính vì vậy trong thời gian dài
chim hoang dã là ñối tượng ñược nghiên cứu rộng rãi ở khắp các nước trên
thế giới nhằm ngăn chặn nguồn bệnh này.
Qua nhiều năm nghiên cứu, (Luthgen, 1981), ñã lập một danh sách gồm
117 loài chim, trong ñó có 17 loài bị nhiễm virus Newcastle và thấy phần lớn
là do chim tiếp xúc với gia cầm ñã nhiễm bệnh.
Ở Baghda, (Jumaily, 1989), dùng phản ứng HI kiểm tra 341 mẫu huyết
thanh của 5 loài chim hoang dã, ông phát hiện có kháng thể kháng virus
Newcastle ở một số mẫu với hiệu giá từ 1/2 - 1/128, trong ñó nhóm chim
Columbalivia chiếm 8.0%, nhóm Strepiopelia ðecasoto chiếm 2.5%.
Vindevolge (1997), nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã thấy
virus nhiễm ở chim bồ câu hầu hết có tính hướng hệ hô hấp, chim có thể biểu
hiện hoặc không. Qua 236 loài chim nhiễm tự nhiên hoặc thí nghiệm thấy
bệnh nghiêm trọng ñều ở ñường tiêu hoá hoặc có triệu chứng thần kinh. Tác
giả cho rằng những chim di cư bị nhiễm tự nhiên trong quá trình sinh sản
cũng truyền kháng thể cho ñời sau qua lòng ñỏ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Estudillo (1972), ñã mô tả ổ dịch ở Mehico cho thấy gà lôi Nhật, Công,
Vẹt, chim Yến có khả năng mẫn cảm với bệnh và có triệu chứng thần kinh do
lây nhiễm virus Newcastle.
Qua nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã , các tác giả cho thấy
những dấu hiệu của bệnh rất khác nhau, bất kỳ thể bệnh nào ở gà cũng có thể
thấy ở các loài chim.
* Bệnh Newcastle ở chim bồ câu (Pigeon)
Năm 1987, Pearson J.E, và cộng sự, báo cáo kết quả nghiên cứu chủng
virus PMV – 1 phân lập từ chim bồ câu có triệu chứng liệt, vẹo cổ, run rẩy,
mất thăng bằng và chết. Tác giả ñã dùng kháng thể ñơn dòng ñể xác ñịnh vius
gây bệnh. Chủng phân lập ñược dùng gây bệnh cho bồ câu bằng ñường tiêm
tĩnh mạch, thấy chim có biểu hiện bệnh như ngoài tự nhiên. Nhưng gây bệnh
bằng ñường mũi chỉ có một bồ câu có biểu hiện bệnh; thời gian chết khoảng
từ 4 – 25 ngày, virus bài xuất ñến 20 ngày, có bệnh tích viêm ruột dạ dày và
hoại tử tuyến tụy. Nếu gây bệnh cho gà qua lỗ huyệt, mũi hoặc tiêm vào túi
khí ở ñốt ngực thì gà vẫn khoẻ mạnh; tiêm vào não gà con chúng chỉ có ICPI
giống nhóm Velogen và 4 trong 6 chủng virus phân lập có khả năng gây bệnh
theo hướng tác ñộng thần kinh cho gà 6 tuần tuổi.
Nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim bồ câu thấy tỷ lệ mắc chiếm từ
30% - 70%, tỷ lệ chết có thể thấp, hiếm khi vượt quá 100% nhưng cũng có
trường hợp tới 40%. Thời gian ủ bệnh từ vài ngày ñến vài tuần. Triệu
chứng chủ yếu là thần kinh và ỉa chảy, ngoài ra còn triệu chứng ở ñưòng hô
hấp, viêm mũi, viêm màng kết mạc mắt, run rảy, ngẹo cổ và thiếu sự kết
hợp (Alexander, 1986; Estudillo, 1972).
Ở Nhật Bản, Maeda M và cộng sự (1978) ñã nghiên cứu biến ñổi về tổ
chức bồ câu bị mắc bệnh Newcastle. Các tác giả thấy có hoại tử hoặc thoái
hoá tổ chức lympho ở lách cũng như ở túi fabricius, tuyến ức, ruột, thận.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

Ngoài ra còn thấy tăng sinh tế bào lympho ở lách, hình thành những ñám tế
bào lympho ở thận và viêm não không chứa mủ. Dựa vào các thay ñổi về tổ
chức có thể thấy ñược chủng virus có hướng thần kinh hay nội tạng.
* Bệnh Newcastle ở gà tây (Turkey)
Biểu hiện bệnh bình thường, ít nghiêm trọng, với triệu chứng chủ yếu là
hô hấp và thần kinh. Bệnh có thể ảnh hưởng ñến sản xuất trứng, trứng có vỏ
mềm, mất hình dáng và chất lượng trứng giảm, gà có thể liệt 1-2 chân, trong ổ
dịch quá cấp có tỷ lệ chết cao.
* Bệnh Newcastle ở chim cút (Quail)
Theo Sharaway (1994), chim cút ít mẫn cảm với vius Newcastle hơn
gà, thời gian ủ bệnh từ 2-15 ngày, trung bình 5-6 ngày. Triệu chứng bệnh thay
ñổi tuỳ theo ñộc lực của chủng gây bệnh. Nếu nhiễm virus có ñộc lực cao,
chim cút có biểu hiện ủ rũ, khó thở, bệnh kéo dài vài ngày rồi chết. Quan sát
thấy chim cút có thể bị sưng mắt và cổ, ỉa phân xanh ñôi khi có máu, chim cút
run rẩy, liệt chân, ñôi khi liệt cánh. Tỷ lệ chết có thể tới 90% ở chim cút hậu
bị và 50% ở chim cút trưởng thành.
* Bệnh Newcastle ở loài thuỷ cầm
Vịt, ngan, ngỗng ñều có khả năng nhiễm bệnh Newcastle (Asplin,1947;
Estudillo, 1972; Higgins,1971). Ở ngỗng và vịt mắc bệnh có biểu hiện liệt
chân, cánh và không có triệu chứng hô hấp. Tỷ lệ nhiễm của ngỗng ngan và
vịt khoảng 10% hoặc ít hơn. Tỷ lệ chết chỉ có ở vịt và ngỗng khoảng 10%.
* Bệnh Newcastle ở gà
Tại Newxealand, (Tisdal D.J., 1988) phát hiện ñược kháng thể ngăn cản
sự ngưng kết ñối với virus Newcastle ở gà, gà lôi và công. Các loài này không
có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhưng vẫn phân lập ñược virus Newcastle
thuộc nhóm Lentogen.
Ở ðài Loan trong 16 năm từ năm (1970 – 1985) có 396 ổ dịch Newcastle
trong ñó 93% là ở gà, còn lại là ở gà lôi, bồ câu, gà tây, ngỗng và chim cút.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

82% gà mắc bệnh dưới 2 tháng tuổi, virus gây bệnh thuộc chủng Velogen
hướng nội tạng và thần kinh (Lu Y.S.,1986).
Lu Y.S. (1986) ñã nhận ñịnh tình hình dịch tễ bệnh Newcastle xảy ra ở
ðài Loan từ tháng 2 ñến tháng 5/1984 như sau: Bệnh ñã xảy ra ở 245 trại gà
trong 11 vùng với 2,76 triệu gà mắc bệnh ( 60%) và 0,57 triệu con chết. Gà ở
các trại ñã ñược tiêm phòng 3 lần vào ngày tuổi 4, 14 và 24 nhưng hầu hết gà
mắc bệnh trước lần tiêm phòng thứ 3. Các yếu tố nghi ngờ gây ra ổ dịch là sự
ức chế miễn dịch do lây nhiễm virus IBD, dùng vacxin không thích hợp ñã
làm tăng tính gây bệnh của chúng.
Năm 1989, (ở Nigeria Okoye, JOA, 1989) xảy ra ở ổ dịch Newcastle
không ñiển hình, gà không có triệu chứng thần kinh, không xuất huyết da dày,
chỉ có các dấu hiệu ủ rũ, ỉa phân xanh , tỷ lệ chết từ 50- 83,6% , mổ khám
thấy dịch thẩm xuất ở ống khí quản, lách teo, manh tràng xuất huyết có dấu
hiệu hoại tử, các tế bào lympho giảm, ñã phân lập ñược virus Newcastle từ
bệnh phẩm.
Qua quan sát bệnh lý của gà, Flanagan M (1990), thấy khi gây nhiễm
virus Newcastle chủng Velogen thể nội tạng cho gà không có miễn dịch, có
thể phân lập ñược virus từ các tổ chức. Ở những gà có kháng thể, virus
thường ñược phân lập từ dạ dày tuyến, hạch manh tràng, túi fabricius và não,
gà có biểu hiện lâm sàng nhẹ hoặc không và virus vẫn ñược nhân lên ñến
ngày thứ 19 sau khi công cường ñộc.
Arzey G. (1990) ñã nghiên cứu cơ chế lây truyền của bệnh Newcastle thấy
có vai trò của chim hoang dã, bồ câu, thịt gà, qua gió, con người, vai trò tiềm
ẩn của chim cảnh, sự di chuyển của gà, trứng, gà 1 ngày tuổi, vai trò của ruồi,
ngoại ký sinh, nội ký sinh, loài gận nhấm, thịt gà ñông lạnh và thức ăn thừa.

Bell J.G. (1988), ñã nghiên cứu sự lưu hành virus Newcastle ở 3 vùng có
trại gà chăn nuôi theo kiểu công nghiệp và 3 vùng không có trại gà công
nghiệp của Moroco vào mùa ñông năm 1986 -1987, bằng cách thu nhập mẫu
huyết thanh và dich khí quản từ 100 gà ở mỗi vùng ñể kiểm tra. Thấy lưu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

hành virus ở các vùng phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi tập trung hoặc
chăn thả, kết quả: Onjda 5%, Rabat 10%, ðông Bắc Atlas 28%, Nam Atlas
425, Trung Atlas 80% và Larach 43%.
* Bệnh Newcastle ở người
Suarez – Hernander M, (1987) khảo sát huyết thanh học của virus
Newcastle ở những công nhân chăn nuôi gà. Kháng thể HI với virus bệnh
Newcastle ñã ñược tìm ra ở 73/277 (26,3%) người làm việc trực tiếp ở trại gà
và ở 110/2304 (7,8%) người gián tiếp. Sự khác nhau về số mẫu dương ở 2
nhóm người là không có ý nghĩa, vì bệnh ít xảy ra ở người, nhưng bệnh có thể
gây viêm kết mạc mắt, các hạch lâm ba ngoại biên, trong trường hợp bệnh
nặng có thể gây khó thở, viêm phổi. Trẻ em có thể bị viêm não, màng não.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle ở trong nước
Bệnh Newcastle ñược Phạm Văn Huyến ñề cập lần ñầu tiên ở Việt Nam
vào năm 1933 và gọi là dịch tả gà ðông Dương.
Năm 1938 một vụ dịch gà ở Nam Bộ ñược Vitor mô tả có triệu chứng
giống bệnh Newcastle.
Năm 1949, Jacottot và Lelouet ñã phân ñược virus Newcastle ở Nha
Trang, sau dùng chủng này ñể gây bệnh cho gà và tiêm truyền trên phôi trứng
bằngphản ứng ngưng kết hồng cầu và ức chế ngưng kết hồng cầu tác giả ñã
xác ñịnh sự có mặt của virus Newcastle tại ổ dịch.
Năm 1956 ở Sài Gòn Notter và N.B.Lương ñã phân lập ñược chủng virus

Newcastle. Miền Bắc từ cuối năm 1955-1957 qua ñiều tra tình hình dịch bệnh
ở 20 tỉnh thành, kiểm tra 189 bệnh phẩm (óc gà ốm) các tác giả thấy có 58
mẫu có virus Newcastle, chưa thấy có virus dịch tả gà. ðiều này phù hợp với
thông báo của Uỷ ban quốc tế phân loại virus gà. Từ năm 1940 trở lại ñây trên
thế gới không có bệnh Dịch tả gà cổ ñiển nữa.
Năm 1970 Nông trường An Khánh, bệnh phát ra chỉ trong vòng 1 tháng,
chết 7000 con gà. Nông trường gà Thành Tô năm 1973 chỉ trong vòng 10

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

ngày gần 10 vạn gà bị tiêu diệt. Năm 1974 xí nghiệp gà Cầu Diễn chết 2/3
trong tổng số 30 vạn con gà chỉ trong vòng 2 tháng. Các xí nghiệp gà khác
như Nhân Lễ, ðông Anh… cũng ñều bị dịch Newcastle gây thiệt hại nặng nề.
Nguyễn Thu Hồng (1985 – 1989), ñã ñưa ra kết quả nghiên cứu lịch sử
dụng vacxin tuỳ theo tình hình dịch của từng cơ sở. Cơ sở thường xuyên có
dịch 3 ngày tuổi nhỏ Lasota, 18 ngày tuổi uống Lasota và 35 ngày tuổi tiêm
vacxin hệ I. Cơ sở bị dịch ñe doạ, gà 7 ngày tuổi nhỏ Lasota, 20-30 ngày uống
Lasota và 45 ngày tiêm vacxin Hệ I. Cơ sở an toàn dịch: Uống lúc 10-15 ngày
tuổi, uống nhắc lại lúc 30 ngày tuổi và tiêm Hệ I lúc 45-50 ngày tuổi.
Trần ðình Từ và cộng sự (1979 – 1984), ñã xác ñịnh ñộc lực của các
chủng virus 3 vacxin Newcastle ñang sử dụng ở Việt Nam bằng phương pháp
ñã chẩn ñoán hoá của FAO. ðộc lực ñược xác ñịnh trên 3 chỉ số MDT, ICPI,
IVPI, kết quả cho thấy 3 chủng virus Newcastle ñang sử dụng hiện nay có ñộc
lực ổn ñịnh. Chủng Hệ I thuộc nhóm Mesogen, cùng loại với chủng II nhưng
có ñộc lực cao hơn và ñặc tính gây bệnh khác với chủng II, do ñó Hệ I có thể
có nguồn gốc từ chủng Mukteswar.
Vũ ðạt và cộng sự (1989), nghiên cứu những tác nhân gây ảnh hưởng
ñến quá trình ñáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle. Tác giả thấy kháng

thể thụ ñộng và kháng sinh dùng trước hoặc sau vacxin ñều ảnh hưởng ñến
quá trình hình thành kháng thể.
Vài năm gần ñây, nhiều công trình nghiên cứu và thử nghiệm vacxin
Newcastle có khả năng chịu nhiệt như: Nguyễn Thu Hồng và cộng sự (1993)
[8], thử nghiệm vacxin chịu nhiệt V4 phòng bệnh cho gà ở Việt Nam. Kết quả
cho thấy vacxin V4 có ưu ñiểm hơn Lasota về tính chịu nhiệt và thời gian bảo
quản, ở nhiệt ñộ thường bảo quản ñược hơn 1 tháng. Mặt khác, vacxin có ñặc
tính gây miễn dịch qua tiếp xúc.
Năm 1991, Bunpon Sirivong, tiến hành nghiên cứu tại Việt Nam ñặc tính
sinh học của một số chủng virus Newcastle, trong ñó chủng VL88 phân lập từ
ổ dịch của Lào có MDT = 72,8 giờ, ICPI = 1,94; IVPI = 2,6; Tác giả xác ñịnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

ñó là chủng có ñộc lực mạnh, thuộc nhóm Velogen là nguyên nhân gây ra
dịch bệnh ở cơ sở chăn nuôi của Lào.
Năm 1995, Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự, nghiên cứu chủng virus
cường ñộc Newcastle VN91, chủng có các chỉ số sinh học như sau:
MDT = 57 giờ, ICPI = 1,77; IVPI = 2,67
ELD
50
= 9,4log/ml và LD
50
= 7,9log/ml.
Chủng VN91 ñược dùng làm chủng cường ñộc ñể công thử thách trong
kiểm nghiệm vacxin.
Năm 1994, Phan Lục, nghiên cứu sự biến ñộng hàm lượng kháng thể
Newcastle ở gà nuôi tập trung và ñưa ra lịch sử dụng vacxin phòng bệnh phù

hợp với ñặc ñiểm riêng của mỗi cơ sở. Tác giả nhận thấy, hàm lượng kháng
thể của gà ở vụ hè thu cao hơn vụ ñông xuân.
Phan Lục và cộng sự (1996), ñã theo dõi 6 cơ sở nuôi gà ở các tỉnh phía
Bắc, từ năm 1980 – 1991. Các cơ sở ñều ñạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y, quy
cách chăn nuôi, nhưng ñã xảy ra 5 vụ dịch Newcastle. Trong số các vụ dịch
này, có 4 vụ ở gà nhỏ, 1 vụ ở gà trưởng thành, dịch xảy ra vào các vụ ñông
xuân từ tháng 10 ñến tháng 3 năm sau. Do ñó tác giả ñã ñề xuất lịch sử dụng
vacxin thích hợp là: 7 ngày, 21-28 ngày, 50-58 ngày và 133-140 ngày; Vacxin
sử dụng là Lasota và Hệ 1, bằng phương pháp nhỏ mũi và tiêm dưới da tuỳ
từng loại vacxin.
Kết quả nghiên cứu bệnh Newcastle, vacxin và sử dụng vacxin của các
tác giả trong nước và trên thế giới ñã góp phần to lớn ñể ngăn chặn và hạn chế
thiệt hại về kinh tế của bệnh Newcastle

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


1.2. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA VIRUS NEWCASTLE VÀ BỆNH
NEWCASTLE
1.2.1. Hình thái và cấu trúc của Virus Newcastle:













Virus Newcastle thuộc họ Paramyxoviridae, là một ARN virus, có cấu
tạo xoắn, ña hình thái: hình tròn, hình trụ, hình sợi. Virus có vỏ bọc lipit bên
ngoài. Kích thước virion chưa thống nhất nhưng nói chung từ 150-400nm.
Virus có cấu trúc nucleo capsit dạng xoắn ốc dài 1000mm, ñường kính 17-
18nm. Vỏ bọc ñược phủ các gai (glycoproteinHN-F) dài 8-12 nm.
Hệ gen của virus Newcastle là chuỗi ñơn ARN ñể truyền thông tin ARN
và mật mã di truyền các protein của virus. Virus có trọng lượng phân tử ARN
nặng 5,2-5,7x 10
6
dalton xấp xỉ 15 kilobaes (Kb), (Kolakofsky, 1974). Mật
mã di truyền của ARN virus chứa 6 gen mã hoá các thông tin di truyền tổng
hợp các protein cấu trúc sau:
- Haemgglutinin – Neuraminidaes (HN): có chức năng ngưng kết hồng
cầu và có hoạt tính cua men Neuraminidase, tạo thành 2 chỗ nhô ra lớn ở bề
mặt hạt virus.
H
ình
1.1.
Hình thái c
ủa virus


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


- Fusion protein (F): là phần nhô ra nhỏ trên bề mặt hạt virus, có
vai trò liên hiệp các tế bào bị nhiễm virus với nhau ñể tạo thành tế bào
khổng lồ ña nhân.
- Large polymerazase protein (L): là một ARN polymerase liên kết với
nucleocapsid.
- Matrix protein (M): có tác dụng gắn ARN của virus với vỏ bọc.
- Nucleo protein Phospho (NP): hình ống dài và xoắn ốc nhiều vòng,
cũng chưa rõ chức năng.
1.2.2. ðặc tính sinh học của virus Newcastle
Virus Newcastle là virus có vỏ bọc, có hoạt tính bề mặt nên nó có một số
ñặc tính sinh học ñặc trưng sau:
*Ngưng kết hồng cầu
Burnet (1942), là người ñầu tiên phát hiện ñặc tính của virus Newcastle:
- Có khả năng làm ngưng kết hồng cầu một số loài như hồng cầu gà,
người, chuột lang, chuột bạch.
- Chỉ một vài chủng virus làm ngưng kết hồng cầu bò, dê, cừu,
lợn, và ngựa.
- Hồng cầu loài lưỡng thê, bò sát và loài chim bị ngưng kết với virus
Newcastle ở các mức ñộ khác nhau.
Hiện tượng ngưng kết hồng cầu là do hồng cầu liên kết với các ñiểm
quyết ñịnh kháng nguyên trên bề mặt virus. Quá trình ngưng kết xảy ra
hai giai ñoạn:
- Giai ñoạn ñầu: virus tìm các ñiểm thụ cảm trên bề mặt hồng cầu –
Haemagglutinin làm ngưng kết hồng cầu.
- Giai ñoan tiếp theo: virus tách khỏi bề mặt tế bào do men Neuramidaza
cắt ñứt các thụ thể trên bề mặt hồng cầu.
Theo Tolba và Eskarous (1962), hoạt tính ngưng kết hồng cầu tuỳ thuộc
theo từng chủng virus, không nhất thiết bị vô hoạt cùng thời gian với hoạt tính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

gây nhiễm. Một vài chủng virus khi xử lý ở nhiệt ñọ 56
0
C với thời gian 5
phút, hoạt tính ngưng kết hồng cầu bị phá huỷ nhưng vẫn còn khả năng gây
nhiễm phôi hoặc vật chủ khác. Ngược lại có một số chủng ñược xử lý ở 56
0
C
với thời gian 25 phút vẫn còn khả năng gây nhiễm và gây ngưng kết hồng cầu
(Hanson, 1978).
ðặc tính này dùng ñể phân biệt giữa các chủng virus Newcastle với nhau
và cũng là ñể phân biệt với virus cúm.
* Ức chế ngưng kết hồng cầu: (Haemagglutination Inhibition – HI)
Virus Newcastle bị trung hoà bởi huyết thanh dương tính Newcastle, khi
bị trung hoà virus không còn khả năng gây ngưng kết hồng cầu; bằng phản
ứng HI sẽ phát hiện kháng thể làm ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà. Dựa vào
ñặc tính này ñể phát hiện gián tiếp sự nhiễm virus Newcastle của ñàn gà, xác
ñịnh hiệu giá ñáp ứng miễn dịch Newcastle với vacxin và ñể phân biệt các
chủng virus Newcastle. Sự khác nhau giữa các chủng thuộc virus thuộc vào
nguồn gốc phát sinh bệnh.
Phản ứng ngưng kết hồng cầu gà (HA) và phản ứng ức chế ngưng kết
hồng cầu gà (HI) ñược sử dụng ñể phát hiện kháng nguyên và kháng thể
Newcastle, phản ứng có thể ñược thực hiện trong ống nghiệm hoặc ñĩa ngưng
kết 96 lỗ có ñáy chữ.
* Nuôi cấy virus Newcastle:
- Trên phôi gà:
Virus có thể nhân lên trong xoang allantonic (xoang niệu mô) của trứng
gà có phôi 9-11 ngày tuổi, ñặc tính này ñược ứng dụng ñể nuôi cấy và phân

lập virus từ bệnh phẩm. Khi nuôi cấy trên phôi gà, những chủng virus
Newcastle có ñộc lực mạnh gây chết phôi tử 20-48 giờ kể từ khi gây nhiễm,
những chủng ñộc lực trung bình và yếu thời gian gây chết phôi trên 60 giờ.
Mổ khám những phôi chết thấy bệnh tích xuất huyết tổ chức liên kết dưới da
vùng ñầu, cổ, toàn thân, màng phôi thuỷ thũng sưng dày lên.
- Trên tế bào phôi gà:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Các chủng virus Newcastle ñều phát triển trên môi trường tế bào và gây
hiện tượng bệnh lý tế bào (Cytophathic efect -CPE). Hệ thống tế bào thường
dùng là tế bào phôi gà, thận gà một lớp (Beach, 1984).
Chandra và Kumar (1972) ñã nhân virus Newcastle trên tế bào phôi gà
thấy hiện tượng kết dính, sau 1-2 giờ tế bào bị co lại, ñến 48 giờ bị thoái hoá
cuối cùng tế bào một lớp hoàn toàn bị phá huỷ. Như vậy, sau khi tế bào hấp
thụ virus, màng virus hoà hợp với màng tế bào, nucleo capsit và chui vào tế
bào. Virus nhân lên trong tế bào chất, ñạt tối ña lúc 5-6 giờ.
Sự hình thành ñầu tiên là kháng nguyên NP (phospho Nucleopotein) ở
trong tế bào chất gần nhân tế bào (Rott, 1964), sau ñến kháng nguyên ngưng
kết hồng cầu và neuramidaza ở khắp tế bào chất, 4 giờ sau ở bên trong màng
tế bào xuất hiện những cấu trúc giống như virion thành thục.
- Trên ñộng vật thí nghiệm: có thể dùng gà dò ñể tiêm truyền nuôi cấy,
virus phát triển và gây bệnh cho gà như gà mắc bệnh tự nhiên.
* ðộc lực của virus Newcastle
Virus Newcastle ñược phân lập ở nhiều nước trên thế giới, chúng có
mức ñộ ñộc lực và khả năng gây bệnh khác nhau. ðể thống nhất cách ñánh
giá các chủng virus phân lập, tổ chức FAO (Allan. H Lancaster. JE và Toth B,
1978), ñã chuẩn hoá cách ñánh giá theo mức ñộ dộc lực và phân virus thành 3

nhóm sau:
- Nhóm Velogen: Là các chủng cường ñộc, có ñộc lực cao. ðây là
những chủng virus gây ra bệnh Newcastle trong tự nhiên hay còn gọi là virus
Newcastle ñường phố.
- Nhóm Mesogen: Gồm những chủng có ñộc lực vừa, chúng chỉ có thể
gây bệnh nặng ở gà con nhưng chỉ gây bệnh nhẹ ở những gà trên 6 tuần tuổi.
Ví dụ: Chủng HH (erfoshire); chủng (MMukteswar).
Hầu như các chủng virus Newcastle thuộc nhóm Mezogen ñều ñược tạo
ra bằng phương pháp nhân tạo như tiếp truyền liên tếp nhiều ñời qua phôi gà.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

Người ta thường dùng các chủng virus này chế tạo vacxin ñể tiêm phòng
bệnh cho gà gọi là vacxin Newcastle hệ I.
- Nhóm Lentogen: Gồm những virus có ñộc lực thấp, chúng không có
khả năng gây bệnh hoặc chỉ gây bệnh nhẹ ở gà con dưới 1 tuần tuổi.
Ví dụ: Chủng Lasota, chủng B1, chủng V4…
ðây là các chủng virus yếu tự nhiên và có thể xâm nhập qua niêm mạc
gà. Người ta dùng chế vacxin ñể phòng bệnh cho gà con dưới 2 tháng tuổi và
gọi là vacxin hệ II.
* ðể ñánh giá ñộc lực của Virus Newcastle, theo FAO Food Agriculture
Organization (Tổ chức lương thực thế giới) cần căn cứ vào các chỉ số sau ñây:
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn ñánh giá ñộc lực của virus Newcastle (FAO)
Nhóm virus MDT (giờ) ICPI IVPI
Lentogen > 90 ≤ 0,5 Có giá trị gần 0
Mesogen 61 – 90 0,6 - 1,5 Có giá trị gần 0
Velogen 40 – 60 ≥ 1,6 Có giá trị gần ñến 3


- MDT (Mean Death Time-hr): Chỉ số thời gian gây chết phôi trung bình
phôi gà với liều gây chết nhỏ nhất của virus.
- EID50 (Embryo Infective Dose): Chỉ số liều gây nhiễm cho
50% phôi gà.
- ICPI (Intra-Cerebral-Pathogenicity-Index in day-old chicks): Chỉ số
gây chết khi tiêm vào não gà con một ngày tuổi.
- IVPI (Intra-Venous-Pathogencity-Index in 6-week-old chickens): Chỉ
số gây chết khi tiêm vào tĩnh mạch gà 6 tuần tuổi.
- Các chủng virus Newcastle có ICPI ≥ 1,6 và IVPI có giá trị gần bằng 3
thì ñược xếp vào nhóm Velogen.
* Sức ñề kháng của virus Newcastle

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

Sức ñề kháng của virus Newcastle ñược xác ñịnh bằng khả năng gây
nhiễm của virus, tính ngưng kết hồng cầu, tính gây miễn dịch. Các khả năng
này bị phá huỷ khi tiếp xúc trực tiệp với các yếu tố như nhiệt ñộ, ánh sáng, tia
tử ngoại, quá trình oxy hoá, ñộ PH của môi trường. Do virus có vỏ bọc ngoài
là Lipit nên rất mẫn cảm với các chất hoá học như ete, cồn, clorofoc, formol
và phênol, làm mất khả năng gây nhiễm nhưng không làm ảnh hưởng tới khả
năng sinh miễn dịch của virus.
Virus bị tiêu diệt ở 60
0
C trong 30 phút, 100
0
C trong 1 phút, 4-20
0
C virus

có thể tồn tại hàng tháng, ở nhiệt ñộ âm virus có thể tồn tại hàng năm.
PH < 2 hoặc PH > 10 làm virus mất khả năng gây nhiễm
Ánh sáng mặt trời có thể chiêú thẳng diệt virus trong 48 giờ nhưng ánh
sáng của tháng 5-6 làm virus mất hoạt tính hoàn toàn trong 1 giờ.
Với hoá chất như dung dịch xút 0,5% phá huỷ sau 30 phút, formol 1-2%
phá huỷ trong 30 phút, lizon sau 20 phút….
1.2.3. Truyền nhiễm học
* Dịch tễ học
- Loài vật mắc bệnh
+ Gà mọi nòi giống, mọi lứa tuổi ñều mắc bệnh.
+ Gà con nở ra từ những trứng của gà mẹ khỏi bệnh hoặc ñược tiêm
phòng vacxin thì có sức ñề kháng với bệnh trong vài tuần lễ ñầu. Tuy nhiên
những trứng gà này chỉ có thể có kháng thể từ ngày ấp thứ 15 do kháng thể ñi
vào máu, còn từ ngày thứ 15 trở về trước những trứng này cũng cảm thụ với
bệnh như những trứng bình thường khác.
+ Trong thiên nhiên bồ câu, chim sẻ, chim cút và một số loài chim
khác cũng cảm thụ với bệnh.
+ Vịt và ngỗng có thể bị nhiễm bệnh nhưng không hoặc ít biểu hiện
triệu chứng lâm sàng, mặc dù có thể mắc với chủng gây chết cho gà.
- ðường xâm nhập và cách thức lây lan

×