Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

nghiên cứu tiềm năng và định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch sinh thái tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian làm luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các Thầy cô, người thân và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học
TS. Lê Năm, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài này.
Cho tôi gởi lời cám ơn đến các cán bộ nhân viên các phòng, ban Sở Văn hóa –
Thể thao và Du lịch tỉnh, ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, Vườn
quốc gia Bạch Mã…đã cung cấp cho tôi những tài liệu, ý kiến quý báu, thông tin bổ
ích có liên quan đến đề tài.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi xin chân thành cảm
ơn sự quan tâm của BGH Nhà trường, phòng Sau đại học, khoa Sinh – trường ĐH
Khoa học Huế cùng các thầy cô, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 9 năm 2014
Học viên
Bùi Thị Lệ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Học viên
Bùi Thị Lệ
BẢNG VIẾT TẮT
BQL : ban quản lý
CSHT : Cơ sở hạ tầng
CSVCKT : Cơ sở vật chất kỹ thuật
CSHT & CSVCKT : Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
DLST : Du lịch sinh thái
HST : Hệ sinh thái


KDL : Khu du lịch
TNDL : Tài nguyên du lịch
TG – CH : Tam Giang – Cầu hai
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VQG : Vườn quốc gia
KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
UBND : Ủy ban nhân dân
UNESCO : Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Nội dung nghiên cứu 2
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 2
4.1. Phương pháp luận 2



 !
"#$%&
4.2. Phương pháp nghiên cứu 4
' (#)*+
' (#,-.
' (###$/
' (#$0

"' (#1
2' (#34"
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 5
6. Cấu trúc của đề tài 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 6
1.1. Cơ sở lý thuyết 6
5&6%%72
8*347985:;<=
>*347
1.2 Cơ sở thực tiễn 12
84?@
AB+5
A8C84D?
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI 15
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 15
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 15
BE>"
FG14"
FGH?IJKL
M#N#OP#7Q8C84D?=
2.2. Tiềm năng du lịch sinh thái tỉnh Thừa Thiên Huế 24
8%R7#14
8%R7#,R2
S#*34:;T8U3?2
2.3. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tỉnh Thừa Thiên Huế 38
V##*34:;T8=
F##HRH#U#*34:;T8*H?N##W
2.4. Nhận xét tài nguyên du lịch sinh thái tỉnh Thừa Thiên Huế 44
8)
MXHR"

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 48
3.1. Cơ sở định hướng 48
D+YH#*347#Q8C84D?=
S? #7B+5W
3ZYH?IJK.7Q8C84D?"
BE.[U7#Z1#U7Q8C84D?
"
3.2. Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch sinh thái tỉnh Thừa Thiên Huế 54
F @$Z0.H##*347#"
F @\Y7#""
F @]3?7#"W
F @J^_?N$#72
3.3. Giải pháp 63
`#%N3ZY2
`#%$Z+*34 !2
`##:;T871*ZK02
`#%*ZYZ0,12
"`#%#STD8aSTBSM82"
KẾT LUẬN 66
KIẾN NGHỊ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu khách du lịch đến Thừa Thiên Huế
20
Bảng 2.2 Hệ thống cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
23
Bảng 2.3 Thang điểm đánh giá, phân hạng nhóm chỉ tiêu cấp 1
39

Bảng 2.4 Thang điểm đánh giá, phân hạng nhóm chỉ tiêu cấp 2
40
Bảng 2.5 Điểm đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu
41
Bảng 2.6 Kết quả đánh giá khả năng thu hút khách du lịch của tài nguyên
DLST phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
41
Bảng 2.7 Kết quả đánh giá khả năng khai thác tài nguyên DLST phục vụ
phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
43
Bảng 2.8 Kết quả đánh giá tổng hợp tiềm năng tài nguyên DLST phục vụ
phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
45
Bảng 3.1 Chỉ tiêu khách du lịch đến Việt Nam từ 2015 đến 2030
51
Bảng 3.2 Chỉ tiêu khách du lịch
53
Bảng 3.3 Chỉ tiêu GDP du lịch và tỷ trọng của du lịch trong GDP của tỉnh
Thừa Thiên Huế
54
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012 18
Hình 2.2 Biểu đồ lượt khách du lịch đến Thừa Thiên Huế 19
Hình 2.3 Biểu đồ doanh thu từ hoạt động du lịch 19
Hình 2.4 Biểu đồ cơ cấu khách du lịch đến Thừa Thiên Huế 20
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ, thể hiện qua việc ngành du
lịch ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế của các quốc gia trên thế
giới, trong đó có Việt Nam. Ngày nay, con người có xu hướng gần gũi với thiên

nhiên, hài hòa với thiên nhiên hơn. Do đó, du lịch sinh thái (DLST) đang thu hút
được đông đảo du khách. DLST như một hiện tượng và xu thế phát triển, bởi đây là
loại hình du lịch ngoài những lợi ích về kinh tế như: việc tăng thu nhập, giải quyết
công ăn việc làm… Mà còn là loại hình du lịch có trách nhiệm, hỗ trợ cho các mục
tiêu bảo tồn môi trường tự nhiên (vườn quốc gia (VQG), khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN)…), môi trường nhân văn (văn hóa bản địa, lễ hội…), phát triển cộng
đồng. Chính vì điều đó, việc nghiên cứu tài nguyên du lịch sinh thái đã và đang
được quan tâm rất lớn.
Thừa Thiên Huế là tỉnh có tiềm năng và thế mạnh về DLST nhờ có điều kiện tự
nhiên và nhân văn đa dạng. Địa hình của tỉnh phân hoá theo đặc trưng lãnh thổ tạo nên
nhiều dạng hấp dẫn, độc đáo. Vùng núi ở phía tây có KBTTN Phong Điền, VQG Bạch
Mã; cộng đồng dân tộc ít người với phong tục tập quán, lễ hội phong phú, nhiều di tích
lịch sử cách mạng trãi dài theo tuyến đường Hồ Chí Minh. Vùng đồng bằng nhỏ hẹp
ven biển, tập trung đông dân cư và hệ sinh thái tự nhiên đa dạng như vùng đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai (TG - CH), rừng ngập mặn Rú Chá, suối nước nóng Thanh Tân,
Mỹ An, cũng là nơi có nhiều di tích lịch sử - văn hoá. Đường bờ biển dài 127 km với
nhiều bãi tắm đẹp như Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô thu hút đông đảo khách du
lịch. Tuy nhiên, hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch sinh thái ở Thừa Thiên Huế chưa
tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Nên đề tài: “Nghiên cứu tiềm năng và định
hướng sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch sinh thái tỉnh Thừa Thiên Huế” với
mong muốn góp phần vào việc đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong
tương lai trên cơ sở khai thác tối ưu, hiệu quả các lợi thế về tiềm năng, đề xuất giải
pháp quản lý tài nguyên DLST phục vụ phát triển du lịch một cách bền vững.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tiềm năng của tài nguyên tự nhiên và nhân văn phục vụ phát triển du
lịch sinh thái của tỉnh.
Đề xuất các định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên và nhân văn nhằm
phát triển du lịch sinh thái một cách bền vững.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá những tiềm năng của các tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái.
Đánh giá mức độ hấp dẫn của từng điểm du lịch sinh thái trong tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Đề xuất các định hướng nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên du lịch
sinh thái theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các tài nguyên tự nhiên và nhân văn phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tiềm năng và định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch sinh
thái tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
4.1.1. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Tài nguyên du lịch có tính quyết định trong phát triển hệ thống lãnh thổ du
lịch. Các yếu tố hình thành, tác động lên tiềm năng du lịch sinh thái Thừa Thiên
Huế luôn biến đổi không ngừng theo thời gian, chịu sự tác động của quy luật tự
nhiên và quy luật xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào lịch sử của
nó để xác định được quy luật phát triển của từng đối tượng nhằm đánh giá được sự
phát triển, dự báo tương lai phù hợp với những biến đổi theo quy luật.
2
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Sự phát triển DLST chịu sự tác động tương hỗ của nhiều nhân tố, nhiều lĩnh
vực, nhiều ngành, cùng tác động lên môi trường sinh thái. Chính vì vậy, khi nghiên
cứu tiềm năng, phục vụ cho việc phát triển du lịch sinh thái tỉnh Thừa Thiên Huế để
tìm ra những tác động chung và riêng phải xem xét trong mối quan hệ tổng thể các
yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường để từ đó có những biện pháp khai
thác phù hợp.

4.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Các yếu tố hình thành nên tiềm năng du lịch Thừa Thiên Huế không đồng nhất
mà có sự phân hoá theo không gian, chịu sự tác động của nhiều quy luật khác nhau.
Vì vậy, khi nghiên cứu tiềm năng du lịch phải đứng trên quan điểm lãnh thổ để phát
hiện các quy luật tạo nên sự phân hoá các yếu tố tài nguyên và xác định được quy
luật chung tạo nên sự tác động qua lại, hài hoà giữa các yếu tố, hình thành nên một
lãnh thổ thống nhất, hoàn chỉnh.
4.1.4. Quan điểm môi trường
Cũng như hoạt động của các loại hình du lịch khác, du lịch sinh thái cũng có
mối quan hệ chặt chẽ với môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế - xã hội. Giá trị
của tài nguyên du lịch sinh thái cần phải gắn liền với môi trường trong sạch, lành
mạnh. Vì vậy khi nghiên cứu đề tài tài cần đứng trên quan điểm môi trường nhằm
khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch sinh thái.
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại
nhưng không làm tổn hại đến khả năng thoả mãn nhu cầu của thế hệ tương lai. Du
lịch sinh thái là ngành rất nhạy cảm, dễ biển đổi do tác động của con người và tự
nhiên. Sự biến đổi này theo hai chiều hướng có lợi và có hại. Vì vậy, việc nghiên
cứu của đề tài cần đứng trên quan điểm phát triển bền vững, đề xuất các giải pháp
nhằm khai thác lãnh thổ du lịch một mặt mang lại hiệu quả kinh tế, mặt khác không
làm tổn hại đến sự tồn tại và phát triển của các thành phần môi trường tự nhiên.
3
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Tiến hành thu thập, điều tra những nguồn tư liệu có liên quan đến đề tài qua sách
báo, các báo cáo của các cơ quan chuyên ngành, các công trình nghiên cứu của các
chuyên gia để làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu của đề tài.
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Dựa trên nguồn tài liệu thu thập được có liên quan đến đề tài nghiên cứu, phân
chúng thành từng loại, nhóm dữ liệu để hiểu chúng một cách chi tiết, đầy đủ và chọn

lọc ra các thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài. Sau đó tiến hành liên kết từng mặt,
từng bộ phận thông tin ấy một cách khoa học nhằm tạo ra một hệ thống lập luận mới,
logic và có giá trị khoa học về chủ đề nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp đánh giá bằng thang điểm tổng hợp
Phương pháp này đánh giá tài nguyên bằng thang điểm tổng hợp cho điểm
từng chỉ tiêu của đối tượng nghiên cứu. Cách đánh giá này tuy mang tính chủ quan
nhưng đảm bảo được tính chính xác và đánh giá được mối tương quan, tác động của
các yếu tố lên vấn đề nghiên cứu.
4.2.4. Phương pháp bản đồ
Trong hoạt động du lịch, bản đồ là một phương tiện không thể thiếu, bản đồ
vừa là nguồn cung cấp thông tin vừa là phương tiện giúp người nghiên cứu thể hiện
một số kết quả nghiên cứu. Áp dụng phương pháp này, đề tài tiến hành thu thập các
bản đồ hiện trạng tài nguyên du lịch tự nhiên, bản đồ hiện trạng cơ sở hạ tầng, hiện
trạng khai thác điểm du lịch Thừa Thiên Huế, tiến hành phân tích và đánh giá tiềm
năng du lịch phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
4.2.5. Phương pháp thực địa
Phương pháp này làm tăng tính chính xác, cụ thể và thuyết phục của các kết
quả nghiên cứu, đồng thời khảo sát kiểm tra lại sự chính xác của tư liệu nghiên cứu.
Áp dụng phương pháp này, chúng tôi dự tính sẽ tiến hành khảo sát tại các điểm du
lịch nổi bật của tỉnh.
4
Tại các điểm khảo sát chúng tôi sẽ tiến hành thu thập tư liệu, chụp ảnh, phỏng
vấn các chuyên gia và cư dân địa phương về những vấn đề có liên quan đến hoạt
động du lịch.
4.2.6. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được vận dụng thông qua việc xin ý kiến góp ý phương
pháp, nội dung nghiên cứu cũng như các vấn đề lý luận và thực tiễn của các chuyên
gia có kinh nghiệm và am hiểu trong lĩnh vực du lịch.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Góp phần vào hệ thống hóa những vấn đề lý luận và phương pháp đánh giá

tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái.
Trên cơ sở đặc điểm của điều kiện tự nhiên, vận dụng cơ sở lý luận vào việc
phân tích, đánh giá tài nguyên thiên nhiên của tỉnh theo hướng phục vụ phát triển du
lịch lãnh thổ theo hướng bền vững.
Đề xuất các giải pháp góp phần quản lý tài nguyên phục vụ phát triển du lịch
sinh thái của tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch sinh thái tỉnh Thừa
Thiên Huế.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Những vấn đề về du lịch
1.1.1.1. Du lịch
Hiện nay, du lịch được nghiên cứu rộng rãi trên toàn thế giới nên có nhiều khái niệm
khác nhau ở mỗi quốc gia, mỗi vùng riêng biệt.
Theo I.I Pirojnik (1985), Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời
gian rảnh rỗi liên quá tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển về thể chất và tinh thần, nâng
cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hóa [30].
Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là hoạt động liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [1].
1.1.1.2. Du lịch sinh thái
a, Khái niệm
Du lịch sinh thái là một khái niệm tương đối mới và đã thu hút được sự quan

tâm của nhiều nhà nghiên cứu, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, nhiều định
nghĩa DLST đã được đưa ra dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau như:
Tại diễn đàn DLST tại Nam Úc (1993) AllenK đã đưa ra định nghĩa:
DLST được phân biệt với các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên hay du lịch giáo
dục khác ở chổ nó có mức độ giáo dục cao về môi trường và sinh thái thông qua
những hướng dẫn viên có trình độ. DLST bao hàm một phần đáng kể sự giao tiếp
mạnh mẽ của con người tích cực bảo vệ môi trường. Hoạt động DLST sẽ làm giảm
đến mức tối thiểu các tác động của khách du lịch đối với môi trường và văn hóa,
đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và đặt biệt sẽ
đóng góp về tài chính cho các nỗ lực bảo tồn [14].
6
Ở Việt Nam, tại hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch
sinh thái ở Hà Nội (9/1999) đã định nghĩa như sau: “DLST là một loại hình du lịch
dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa có tính giáo dục môi trường và đóng góp
cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương” [2].
Luật du lịch Việt Nam đưa ra khái niệm về DLST như sau: “DLST là hình
thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn liền với bản sắc văn hóa địa phương với sự
tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” [1].
Như vậy, DLST là loại hình du lịch dự vào tự nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động
bảo tồn và quản lý được bền vững về mặt sinh thái.
b, Các đặc trưng cơ bản của DLST
DLST là một dạng của hoạt động du lịch, vì vậy nó mang những đặc trưng cơ
bản của hoạt động du lịch nói chung như: tính đa ngành, tính đa thành phần, tính đa
mục tiêu, tính liên vùng, tính mùa vụ, tính chi phí và tính xã hội hóa. Bên cạnh đó,
DLST thường gắng liền với thiên nhiên và văn hóa bản địa nên cũng có những đặc
trưng riêng như:
- Phụ thuộc sâu sắc vào sức hấp dẫn tự nhiên, văn hóa bản địa.
- DLST mang tính giáo dục cao về môi trường.
- Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa dạng

sinh học.
- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương.
DLST còn có thêm những đặc trưng riêng để bảo vệ tài nguyên và môi trường,
giáo dục ý thức về môi trường và nâng cao đời sống của cư dân bản địa đảm bảo sự
phát triển du lịch bền vững [2].
c, Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST
Hoạt động phát triển DLST cần tuân theo các nguyên tắc sau :
- Tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn cho khách du lịch.
- Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường,
qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.
7
- Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái (HST).
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng.
- Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch
Theo tác giả Lê Văn Thăng: Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những
dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm
cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn
vẹn và sự hài lòng. Một cách nói đơn giản: Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch +
các dịch vụ và hàng hóa du lịch [23].
Theo Michael Coltman: “Sản phẩm du lịch là tổng thể bao gồm các thành phần
không đồng nhất hữu hình và vô hình” [30].
1.1.2. Tài nguyên du lịch (TNDL)
1.1.2.1. Khái niệm tài nguyên du lịch
Theo luật du lịch Việt Nam (2005): “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,
yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và
các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ
bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch” [1].
TNDL vốn rất phong phú và đa dạng, song vẫn có thể phân làm hai loại tài
nguyên du lịch: TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn.

TNDL tự nhiên gồm: địa hình, khí hậu, nguồn nước và sinh vật. Theo luật du
lịch Việt Nam: “Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa
mạo, khí hậu, thủy văn, HST, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể
được sử dụng phục vụ mục đích du lịch” [1].
TNDL nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo, nghĩa là
do con người tạo ra. Bao gồm: các di tích lịch sử văn hóa, kiến trúc; các lễ hội; các
đối tượng du lịch gắn liền với dân tộc học; các đối tượng văn hóa thể thao và hoạt
động nhận thức khác.
8
1.1.2.2. Tài nguyên du lịch sinh thái
a, Khái niệm
Theo GS.Lê Huy Bá “Tài nguyên DLST là các yếu tố cơ bản để hình thành các
điểm, các tuyến hoặc các khu DLST; bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các di tích
lịch sử, giá trị nhân văn, các công trình sáng tạo của nhân loại có thể được sử dụng
nhằm thỏa mãn cho nhu cầu về DLST” [2].
DLST lấy tài thiên nhiên và văn hóa bản địa làm cơ sở để phát triển, tài
nguyên DLST là bộ phận cấu thành trong tài nguyên du lịch. Không phải bất cứ mọi
giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa đều được xem là tài nguyên DLST, mà chỉ có các
thành phần và tổng thể tự nhiên, các giá trị văn hóa gắn với một hệ sinh thái cụ thể
được khai thác, được sử dụng để tại ra các sản phẩm DLST, phục vụ cho mục đích
phát triển du lịch nói chung, DLST nói riêng.
b, Các đặc điểm của tài nguyên DLST
Tài nguyên DLST rất phong phú và đa dạng: Vì nó được hình thành trong tự
nhiên bao gồm các HST đặc biệt, là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển của nhiều
loài động vật quý hiếm.
Tài nguyên DLST thường nhạy cảm với các yếu tố tác động: tài nguyên DLST
rất nhạy cảm với những tác động của con người. Mọi tác động của con người lên tự
nhiên làm thay đổi một phần hoặc suy giảm hay mất đi một loài sinh vật thì có thể
làm mất hoặc thay đổi cả một HST.
Thời gian khai thác tài nguyên DLST không đồng nhất: Tài nguyên DLST có

thể khai thác được quanh năm, cũng có loại tài nguyên DLST được khai thác theo
thời vụ.
Tài nguyên DLST thường nằm xa các khu dân cư và thường được khai thác tại
chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch: Tài nguyên DLST thường nằm xa dân cư và ít
người lui tới, do vậy chũng sẽ nhanh chóng bị suy giảm, biến đối do những tác động
săn bắn, chặt cây của con người Vì vậy tài nguyên DLST thường nằm trong phạm
vi của các KBTTN.
9
Khác với các loại tài nguyên khác, TNDL nói chung và tài nguyên DLST nói
riêng thường được khai thác tại chổ để tạo ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách. Vì vậy, muốn khai thác tài nguyên DLST hiệu quả thì cần thiết có các điều
kiện về cơ sở hạ tầng (CSHT) thuận lợi.
Tài nguyên DLST có khả năng tái và sử dụng lâu dài: Tài nguyên DLST có
khả năng phục hồi và tái tạo. Tuy nhiên, có nhiều tài nguyên DLST đặc sắc như các
loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm có thể biến mất do những tai biến tự nhiên hoặc do
tác động của con người. Vì vậy, cần phải nắm được các quy luật của tự nhiên, lường
trước được những tác động của con người đối với môi trường sinh thái. Nhằm sử
dụng tài nguyên một cách hiệu quả và bền vững hơn.
c, Phân loại tài nguyên DLST
Tài nguyên DLST rất đa dạng và phong phú, theo GS.Lê Bá Thảo tài nguyên
DLST có thể phân làm hai nhóm:
Tài nguyên DLST tự nhiên bao gồm:
- Các HST tự nhiên đặc thù, đặc biệt ở những nơi có tính đa dạng sinh học cao
với nhưng sinh vật đặc hữu quý hiến như: các VQG, các KBTTN, các khu dự trữ
sinh quyển
- Những cảnh quan sinh thái tự nhiên gắn với địa hình như: đồi núi, hang động
- Những cảnh quan sinh thái tự nhiên gắn với thủy văn như: sông suối, ao hồ,
thác ghềnh, đầm phá
- Cảnh quan du lịch sinh thái biển: các bãi biển, các vịnh, đảo, rạn san hô
Tài nguyên DLST nhân văn bao gồm:

- Các HST nhân tạo như: vườn cây ăn trái, vườn rau xanh, làng hoa, vường
kiểng, quần thể văn hóa sinh thái vườn
- Các giá trị văn hóa bản địa có sự hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của hệ sinh thái tự nhiên: các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh
hoạt truyền thống gắn với truyền thuyết cộng đồng, làng nghề nhà vườn, ẩm thực
đặc trưng
10
TNDL là được xem yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch
nhằm tạo ra sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước. Cùng với tổ chức
lãnh thổ du lịch tạo nên các loại hình du lịch và sản phẩm đặc sắc, riêng biệt cho
từng địa phương, từng khu vực.
1.1.3. Quản lý tài nguyên du lịch
1.1.3.1. Khái niệm
Quản lý là sự điều kiển chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào
những quy luật hay định luật tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động
theo ý muốn của người quản lý nhằm đặt được mục đích đã đặt ra.
Quản lý tài nguyên môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản
lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận
có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có
liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển
bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên [37].
Trong đó, TNDL là nguồn lực quan trọng, là cơ sở để phát triển du lịch. TNDL
nếu không được sử dụng một cách hợp lý, bảo vệ và tôn tạo sẽ dẫn đến suy thoái,
ảnh hưởng đến hoạt động phát triển du lịch trong hiện tại và tương lai. Vì vậy, để
TNDL được sử dụng bền vững thì cần có các công tác quản lý, chỉnh sách pháp
luật, sự liên kết chặc chẽ giữa các ban ngành.
“Sử dụng hợp lý TNDL là sử dụng TNDL một cách bền vững, có khoa học.
Cần đảm bảo sự hợp lý trong bảo tôn và phát triển du lịch thì cần có các biện pháp
quản lý và kỹ thuật không ngừng phát huy vai trò của du lịch, đồng thởi làm phong
phú thêm nền văn hóa địa phương, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học ” [37].

Như vậy, quản lý tài nguyên môi trường du lịch được thực hiện bằng tổng hợp
các biện pháp, luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, giáo dục,
văn hóa thích hợp nhằm bảo vệ tài nguyên, chất lượng môi trường sống và phát
triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. Các biện pháp này có thể đan xen, phối
hợp với nhau để đạt được mục đích đã đề ra.
11
1.1.3.3. Vai trò của việc quản lý TNDL
TNDL là yếu tố quyết định đến mục đích đi du lịch của du khách và mang tính
quyết định đến sự phát triển ngành du lịch của một địa phương, của một quốc gia.
Vì vậy, quản lý tài nguyên môi trường du lịch rất quan trọng.
Quản lý TNDL góp phần hình thành những điểm du lịch, trung tâm du lịch
theo hướng phát triển bền vững.
Góp phần sử dụng khoa học có hiệu quả và tiết kiệm TNDL mà không làm cạn
kiệt và suy thoái tài nguyên.
Thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội
và môi trường.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, môi trường sống của thay đổi nên con
người có xu hướng quay về với thiên nhiên hoang dã, các khu bảo tồn, vườn quốc
gia nơi có tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, nơi có nền văn hóa dân
tộc đặc sắc… từ đó, DLST sớm được hình thành và phát triển. Việc nghiên cứu tài
nguyên phục vụ phát triển DLST đã được quan tâm từ lâu.
1.2.1. Trên thế giới
Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, ở các nước Châu Âu, Hoa Kỳ, Liên Xô,
Ấn Độ… đã có nhiều công trình điều tra, đánh giá nghiên cứu về TNDL và đề ra
các dự án thành lập các công viên quốc gia, bảo vệ vùng tự nhiên như: năm 1872
Hoa Kỳ thành lập công viên Yellow Stone, ở Đức năm 1903…
Từ những năm của thập kỷ 1970 cũng đã có những công trình nghiên cưu đến
phát triển DLST như:
“Nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch” của Kadaxki

(1972), Seper (1973). Đây là công trình đầu tiên đưa ra các khung đánh giá quy
chuẩn về tiêu chí sức chứa của một điểm du lịch, làm cơ sở cho việc xây dựng các
tiêu chuẩn đánh giá tiềm năng của điểm DLST.
Các chương trình nghiên cứu về DLST trên thế giới đã trở nên phổ biến kể từ
năm 1990. Nhiều công trình nghiên cứu của các hiệp hội, tổ chức du lịch trên thế
12
giới được thành lập như: Hội du lịch sinh thái (1992), Tổ chức Du lịch Thế Giới
(WHO 1994)… với các công trình nghiên cứu tiêu biểu: “Công trình nghiên cứu về
cơ sở lí luận phát triển DLST” của Wight (1993) Glaser (1996) Holden (1999). “Du
lịch sinh thái hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý” của Kreg Lindberg
(1999) và các chuyên gia của Hội DLST Quốc tế.
Nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và tổ chức phát triển DLST hiệu quả,
một số nước điển hình như: Nhật Bản, Costa Rica…
1.2.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về DLST tạo
tiền đề về cơ sở lí luận và thực tiễn cho quy hoạch và đề xuất những phương hướng
cho phát triển DLST bằng những phương án cụ thể.
Năm 2002, PGS – TS Phạm Trung Lương với công trình nghiên cứu
“DLST những vấn đề về lí luận và thực tiển phát triển ở Việt Nam” đã đề cập
đến những vấn đề về lí luận DLST cũng như đánh giá tiền năng phát triển
DLST của Việt Nam.
“Tuyến, điểm du lịch Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Hải Yến (Hà Nội, 2006)
đã đề cập đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của các vùng du lịch Việt Nam,
xác định một số tuyến điểm du lịch của vùng.
1.2.3. Ở Thừa Thiên Huế
DLST Thừa Thiên Huế được hình thành và phát triển trong những năm gần
đây, tuy nhiên cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu, đánh giá tiềm năng tài nguyên
phục vụ phát triển DLST của tỉnh như:
“Cơ sở khoa học của việc tổ chức không gian du lịch dãi ven biển Thừa Thiên
Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam” Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Tưởng (1999).

“Đánh giá tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên
Huế” Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Văn Tin (1999).
13
“Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên
Huế đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” của Sở Du lịch Thừa Thiên Huế.
“Tiềm năng và định hướng chủ yếu phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn
Thừa Thiên Huế” của Nguyễn Quyết Thắng (2004), luận án thạc sĩ Kinh tế, trường
Đại học Kinh tế Huế.
Tất cả các đề tài trên đều được thực hiện nhằm đánh giá tiềm năng về DLST
của tỉnh, đề xuất về định hướng và giải phát nhằm đưa du lịch của tỉnh và DLST
phát triển bền vững hơn trong tương lai.
14
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở vị trí giao lưu tương đối thuận lợi: Phía Bắc giáp
tỉnh Quảng Trị, nơi có cửa khẩu Lao Bảo nối Việt Nam với Lào và các tỉnh Đông
Bắc Thái Lan; phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, nơi có cảng biển và sân bay quốc
tế; phía Tây dựa vào dãy Trường Sơn, có 2 cửa khẩu A Đớt – Tà Vàng, Hồng Vân –
Cutai giao thương với nước bạn Lào; Phía Đông giáp biển Đông.
Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm giáo
dục đào tạo, y tế lớn của cả nước và là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung. Chính vì những đặc điểm đó tạo điều kiện cho hoạt
động du lịch phát triển và hấp dẫn đối với khách du lịch.
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Thừa Thiên Huế có đầy đủ các dạng địa hình: núi, gò đồi, đồng bằng, đầm
phá, duyên hải, biển liên kết với nhau trong không gian hẹp. Địa hình núi chiếm
phần lớn diện tích và tập trung ở phía Tây, chiếm khoảng 75% diện tích toàn tỉnh,

với nhiều đỉnh núi cao từ 1000 – 1500m. Diện tích đồng bằng khá bằng phẳng có độ
cao tuyệt đối từ 15 - 10m trở xuống, kể cả các trảng cát nội đồng Phong Điền,
Quảng Điền và Phú Vang chiếm 16% trải dài dọc theo ven biển. Khu vực đầm phá,
dãy cồn đụn cát chắn bờ và biển ven bờ chiếm tới 9%. Đây là điều kiện rất thuận lợi
đối với việc phát triển các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên.
2.1.2.2. Khí hậu
Do đặc điểm địa hình mà khí hậu Thừa Thiên Huế mang tính chuyển tiếp gió
mùa, khá phức tạp. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở vùng đồng bằng Thừa Thiên
Huế là 25,3
o
C, vùng A Lưới là 22,4
o
C. Tuỳ theo sự biến đổi nhiệt độ mà có thể chia
làm hai mùa: mùa lạnh và mùa nóng. Mùa lạnh bao gồm các tháng 12, tháng 1 và
15
tháng 2 với nhiệt độ trung bình là 19,7
o
C; nhiệt độ thấp nhất trong mùa lạnh có thể
xuống tới 8,8
o
C (Huế và A Lưới), 4
o
C (VQG Bạch Mã). Mùa nóng kéo dài từ tháng
6 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình là 28,5
o
C, nhiệt độ cao nhất có thể lên tới
40
o
C (huyện Nam Đông). Vào các giai đoạn chuyển tiếp từ lạnh sang nóng (từ
tháng 3 đến tháng 5) và từ nóng sang lạnh (tháng 10,11), khí hậu thường mát mẻ.

Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.800mm, độ ẩm tương đối đo được ở
trạm quan trắc Huế là 86,2% cao nhất là 95%, thấp nhất là 76%.
2.1.2.3. Thủy văn
Hệ thống sông của Thừa Thiên Huế khá dày đặc, phân bố tương đối đồng đều
nhưng phần lớn ngắn và có lưu vực hẹp. Các con sông chính là sông Hương, sông
Bồ, sông Ô Lâu, sông Truồi… trong đó hệ thống sông Hương (gồm sông Hương và
sông Bồ) là quan trọng nhất. Sông Hương vừa tạo thuận lợi để phát triển giao thông
đường thuỷ, tạo cảnh quan đồng thời là nguồn cung cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu
cho thành phố Huế cũng như các vùng ven sông.
Hệ thống đầm phá: phá Tam Giang, đầm Thuỷ Tú, đầm Cầu Hai, đầm An
Cư… và hệ thống trằm bàu, hồ, hồ chứa nước nhân tạo cũng là nguồn tài nguyên có
giá trị cho việc phát triển DLST.
Về nước ngầm, kết quả khảo sát thăm dò khu vực Huế và phụ cận cho thấy
trầm tích Hôlôxen chứa nước phong phú. Đây là loại nước ngầm nhạt, nằm ở độ sâu
từ 34,1m trở lên, là điều kiện thuận lợi để khai thác. Đồng thời tại khu vực này có
nhiều mạch nước khoáng ngầm với nhiệt độ từ 42 - 80
o
C.
Về chế độ hải văn, khu vực ven bờ Thừa Thiên Huế có chế độ bán nhật triều đặc
trưng ở vùng biển miền Trung Trung Bộ, biên độ triều trung bình là 0,6m.
2.1.2.4. Tài nguyên sinh vật
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của biển
Đông, có kiểu khí hậu chuyển tiếp Bắc - Nam Việt Nam do đó sinh vật ở Thừa
Thiên Huế rất đa dạng và phong phú.
Về thực vật hiện thống kê được 501 loài thực vật bậc cao thuộc 251 chi, 124
họ trong đó có nhiều loài quý hiếm như Kim giao, Chò, Kiền Kiền, Gụ, Cẩm Lai,
16
Trắc… đặc biệt là VQG Bạch Mã hiện còn nhiều loài sinh vật quý hiếm. Đây là
nguồn tài nguyên có giá trị cao về nhiều mặt, đặc biệt đối với DLST và nghiên cứu.
Hệ động vật Thừa Thiên Huế khá đặc sắc và nổi bật với các loài thú lớn như:

Sao La, hổ, báo gấm, gấu… Theo thống kê chưa đầy đủ, có 80 loài động vật quý
hiếm trong đó có 37 loài thú, 16 loài chim, 15 loài bò sát, 5 loài lưỡng cư, 6 loài cá,
1 loài không xương sống. Ngoài ra còn có loài cá dầy (Cyprinus centralis) ở đầm
phá TG – CH có khả năng là loài đặc hữu.
Thừa Thiên Huế với chiều dài bờ biển trên 127 km còn có nhiều loài sinh vật
biển có giá trị phục vụ du lịch. Nguồn hải sản phong phú của Thừa Thiên Huế
không những đảm bảo cung cấp đặc sản cho du khách mà còn tạo ra khả năng để tổ
chức các loại hình du lịch như câu mực trên biển, lặn bắt tôm hùm… hay câu cá,
tôm trong khu vực phá Tam Giang, đầm Cầu Hai.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Kinh tế
Thừa Thiên Huế nằm trong chiến lược quan trọng trong khu vực Bắc Trung
Bộ Việt Nam. Trong những năm gần đây, nền kinh tế - xã hội của tỉnh đã có những
bước chuyển đổi mạnh mẽ. Theo báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thừa
Thiên Huế năm 2012 đạt được những kết quả quan trọng với mức tăng trưởng kinh
tế ước đạt 9,7%. Trong đó, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực:
dịch vụ, du lịch chiếm 48% trong GDP; công nghiệp - xây dựng: 37,8%; nông - lâm
- ngư nghiệp: 14,2% [7].
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2012
17

×