SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÂN DẠNG MỘT SỐ BÀI TẬP PEPTIT –PROTEIN
DÀNH CHO HỌC SINH LỚP 12
Người thực hiện : Nguyễn Mạnh Tuấn
Chức vụ : Giáo viên
SKKN môn : Hóa học
THANH HOÁ, NĂM 2013
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Peptit – Protein là chuyên đề hoá học khá mới ở bậc trung học phổ thông.
Đọc sách giáo khoa xong, các em học sinh thực sự rất khó tổng hợp được kiến thức
và vận dụng để giải bài tập. Trên thị trường sách tham khảo hiện nay, các tác giả ít
đề cập đến chuyên đề này hoặc chưa đi sâu vào bản chất. Do đó các em học sinh sẽ
rất khó khăn khi gặp bài tập peptit- protein. Đặc biệt là đề thi tuyển sinh ĐH- CĐ
những năm gần đây liên tục xuất hiện các câu hỏi của peptit – protein rất hay, nếu
không hiểu bản chất sâu sắc thì các em học sinh rất khó giải quyết được các bài tập
liên quan đến chuyên đề này.
Trên tinh thần đó, tôi viết SKKN “ Phân dạng một số bài tập Peptit – protein
dành cho học sinh lớp 12 ” nhằm giúp các em khắc phục các khó khăn trên và tự
tin khi xử lí các câu hỏi về peptit-protein.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. CỞ SỞ LÍ LUẬN:
Peptit và Protein là những đại phân tử hữu cơ có vai trò đặc biệt quan trọng của cơ
thể sống, thực hiện rất nhiều chức năng sinh học từ cấu tạo, dinh dưỡng tới vận
động, xúc tác, …. Cùng với ADN, protein là cơ sở, là nguồn gốc của sự sống mà
như Friedrich Engels – một trong 2 nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học đã
từng nói thì “nơi nào có sự sống, nơi đó có mặt của protein”.
Chính vì tầm quan trọng đặc biệt về chức năng sinh học đó của protein mà đề thi
Đại học, nhất là đề thi khối B luôn dành một lượng câu hỏi nhất định cho chủ đề
này. Kiến thức về peptit – protein rất phong phú, đa dạng và đã được khảo sát khá
kỹ lưỡng trong chương trình Sinh học. Tuy nhiên, khi học Hóa học, chúng ta lại có
những góc nhìn riêng, những mối quan tâm riêng về những quan hệ rất khác với
trong Sinh học. Sự khác biệt đó chính là những khó khăn lớn của các em học sinh
khi nghiên cứu các nội dung này.
Với xu thế “đổi mới phương pháp dạy học” hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm
khách quan (TNKQ) được đưa vào để thay thế hình thức thi tự luận trong một số
môn học, trong đó có môn Hóa học. Ở hình thức thi trắc nghiệm trong một khoảng
thời gian ngắn học sinh phải giải quyết được một lượng khá lớn các câu hỏi, bài
tập. Điều này không những yêu cầu học sinh phải nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà
còn phải thành thạo trong kĩ năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải
bài tập trắc nghiệm hợp lí. Thực tế cho thấy có nhiều học sinh có kiến thức vững
vàng nhưng trong các kì thi vẫn không giải quyết hết các yêu cầu của đề ra. Lí do
chủ yếu là các em vẫn tiến hành giải bài tập hóa học theo cách truyền thống, việc
này làm mất rất nhiều thời gian nên từ đấy không tạo được hiệu quả cao trong việc
làm bài thi trắc nghiệm. Vì vậy việc “ phân dạng” và xây dựng “các phương pháp
giải nhanh bài tập hóa học” là một việc rất cần thiết để giúp các em học sinh đạt
hiệu quả cao trong các kì thi. Tuy nhiên, hóa học là một môn khoa học thực
nghiệm, sử dụng các phương pháp toán học để giải quyết các bài toán hóa học một
cách nhanh gọn và đơn giản nhưng vẫn giúp học sinh hiểu được sâu sắc bản chất
hóa học là một điều không phải dễ dàng.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1. Đối với giáo viên:
Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực hóa hoạt động học tập, tiếp cận với
các kĩ thuận dạy học, dần đổi mới phương pháp dạy học áp dụng rộng rãi cho nhiều
đối tượng học sinh, nhất là các học sinh có học lực yếu.
Với thời lượng 2 tiết lý thuyết 1 tiết luyện tập thì rất khó khăn để hướng dẫn
học sinh có kỹ năng và làm chủ được lý thuyết 2 nội dung với nhiều dạng toán.
2. Đối với học sinh:
Một bộ phận không nhỏ các em học sinh còn yếu về các môn học tự nhiên, tư
duy và kỹ năng môn học yếu, chưa có kỹ năng vận dụng lý thuyết giải bài tập.
Phần lớn các em học sinh có tư tưởng “ bỏ qua” phần này, cho rằng nó chiếm
một lượng nhỏ trong các đề thi TNTHPT và tuyển sinh ĐH – CĐ.
Một số học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn.
Kết quả thu được sau khi học sinh học xong phần này còn thấp qua các năm
học.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Với đặc điểm của môn học và thực trạng của học sinh khi học phần Peptit – protein
, để giúp học sinh hình dung ra tổng quan về hệ thống bài tập Peptit – protein trong
chương trình hoá học lớp 12, tôi đã tham khảo và tổng kết nên nội dung sáng kiến
kinh nghiệm này.
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi đã thống kê, tổng hợp, phân loại rồi hệ thống các
bài tập thành các nhóm sau:
+ Xác định loại peptit (đipeptit, tripetit, tetrapetit, pentapeptit…).
+ Tính khối lượng peptit.
+ Xác định KLPT của Protein (M).
+ Tính số mắt xích (số gốc) amino axit trong protein.
+ Thủy phân peptit.
Giải pháp thực hiện nhằm nâng cao trình độ nhận thức của học sinh trong quá trình
học Peptit – protein là yêu cầu học sinh làm nhiều bài tập, có nhiều bài tập tự giải.
Mỗi bài tập , học sinh đọc kỹ đề bài, bằng sự hiểu biết của mình, bằng kiến thức
tích luỹ của bản thân hãy phân tích các dữ liệu đã cho. Yêu cầu học sinh đóng vai
trò là chủ thể thực hiện các yêu cầu của bài toán, đề ra các hướng giải phù hợp, áp
dụng các định luật bảo toàn ( khối lượng , nguyên tố ….) nhằm xử lý bài toán
trong thời gian ngắn nhất.
Sau đây là một số ví dụ về các dạng bài tập peptit – protein mà tôi đã áp dụng
dạy học trong năm học vừa qua cho học sinh lớp 12 :
1. Xác định loại peptit (đipeptit, tripetit, tetrapetit, pentapeptit…)
1.1. Xác định loại peptit khi biết khối lượng mol nguyên tử M:
+ Từ phương trình phản ứng trùng ngưng
tổng quát:
n.aminoaxit
→ (peptit) + (n-1) H
2
O
+ Áp dụng bảo toàn khối lượng phân tử cho phương trình trên ta có:
n.M
a.a
= M
p
+ (n-1)18. Tùy theo đề cho aminoaxit mà ta thay vào
phương trình tìm ra n rồi chọn đáp án.
Thí dụ 1: Cho peptit X chỉ do n gốc glyxin tạo nên có khối lượng phân tử là 303
đvC. Peptit X thuộc loại ?
A. tripetit. B. đipetit. C. tetrapeptit. D. pentapepit.
Giải:
n.Gly → (X) + (n-1) H
2
O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n = 303 + (n-1)18 => n = 5. Vậy (X) là pentapeptit. Chọn đáp án D.
Thí dụ 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin và m gốc alanin có
khối lượng phân tử là 274 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit. B. đipetit. C. tetrapeptit. D. pentapepit
Giải:
n.Gly + m.Ala → (X) + (n + m - 1) H
2
O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n + 89.m = 274 + (n + m -1)18
=> 57.n + 71.m = 256.
Chỉ có cặp n=2, m=2 thõa mãn. Vậy X là tetrapeptit. Chọn đáp án C.
Thí dụ 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin và m gốc alanin có
khối lượng phân tử là 203 đvC. Trong (X) có ?
A. 2 gốc gly và 1 gốc ala. B. 1 gốc gly và 2 gốc ala.
B. 2 gốc gly và 2 gốc ala. D. 2 gốc gly và 3 gốc ala.
Giải:
n.Gly + m.Ala → (X) + (n + m -1) H
2
O
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n + 89.m = 203 + (n + m-1)18
=> 57.n + 71.m =185.
Chỉ có cặp n = 2, m = 1 thõa mãn. Vậy trong (X) có 2 gốc gly và 1 gốc ala. (X)
thuộc loại tripeptit. Chọn đáp án A.
1.2. Xác định loại peptit khi biết khối lượng của aminoaxit, peptit.
Từ phương trình phản ứng thủy phân peptit tổng quát:
Peptit (X) + (n-1)H
2
O
→
n. Aminoaxit
Theo đề cho ta tìm được số mol aminoaxit và áp dụng định luật bảo toàn khối
lượng tam tính được số mol H
2
O. Lí luận vào phương trình ta tìm được số gốc
aminoaxit.
Thí dụ 1:
Cho 9,84 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong môi
trường axit loãng thu được 12 gam glyxin ( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ?
A. đipetit. B. tripetit. C. tetrapeptit. D. pentapepit.
Giải:
Số mol glyxin :
12
/
75
= 0,16 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H
2
O)
m
X
+ mH
2
O = m
glixin
=> nH
2
O = (m
glixin
- m
X
) :18 =
= (12 - 9,48) : 18 = 0,12 mol
Phương trình: Peptit (X) + (n-1)H
2
O
→
n.glyxin
theo phương trình: n-1 (mol) n (mol)
theo đề 0,12 mol 0,16 mol
Giải ra n = 4. Vậy có 4 gốc glyxyl trong (X). Hay (X) là tetrapetit. Chọn đáp án C.
Thí dụ 2:
Khi thủy phân hoàn toàn 20,3 gam một oligopeptit (X) thu được 8,9 gam alanin và
15 gam glyxin. (X) là ?
A. tripeptit. B. tetrapeptit. C. pentapeptit. D. đipeptit.
Giải:
Số mol alanin:
8,9
/
89
= 0,1 (mol)
Số mol glyxin:
15
/
75
= 0,2 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H
2
O)
m
X
+ mH
2
O = m
glixin
=> nH
2
O = (m
alanin
+
m
alanin
- m
X
) :18 =
= (8,9 + 15 – 20,3) :18 = 0,2 mol
Phương trình: Peptit (X) + (n + m -1)H
2
O
→
n.glyxin + m.alanin
theo phương trình: n + m -1 (mol) n (mol) m (mol)
theo đề 0,2 mol 0,2 (mol) 0,1 (mol)
Giải ra n = 2, m = 1. Vậy có 2 gốc glyxyl và 1 gốc alanyl trong (X). Hay (X) là
tripetit. Chọn đáp án A.
1.3. Xác định loại peptit nếu đề cho số mol hoặc khối lượng sản phẩm cháy:
+ Đặt công thức tổng quát: aminoaxit no có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH
2
là:
=> H
2
N-C
x
H
2x
- COOH
+ Vậy peptit tạo bởi aminoaxit no có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH
2
là:
=> H[-HN-C
x
H
2x
-CO-]
n
OH: Trong đó x là số Cacbon trong gốc hiđrocacbon của
aminoaxit, n là số gốc aminoaxit.
+ Phương trình tổng quát:
H[-HN-C
x
H
2x
-CO-]
n
OH + O
2
→
n(x+1)
CO
2
+
(n(2x+1)+1)
/
2
H
2
O +
n
/
2
N
2
+ Sản phẩm cháy cho qua nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là khối lượng
CO
2
và H
2
O.
* Qua giả thiết ta tìm được n rồi kết luận.
Thí dụ 1:
Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản
phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 72 gam kết tủa.
(X) thuộc loại ?
A. đipetit. B. tripetit. C. tetrapetit. D. pentapetit.
Giải:
Ta biết công thức của glyxin là H
2
N-CH
2
-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc
glyxyl là : H[HN-CH
2
-CO]
n
OH. Phương trình đốt cháy như sau :
H[HN-CH
2
-CO]
n
OH +
9n
/
4
O
2
→
2n
CO
2
+
(3n+2)
/
2
H
2
O +
n
/
2
N
2
Theo phương trình 1 (mol) 2n (mol)
Theo đề: 0,12 (mol) 0,72 (mol)
Ta có: n
↓
= nCO
2
=
m↓
/
100
= 72/100 = 0,72 (mol).
=> n
= 0,72 : (2.0,12) = 3. Có 3 gốc glyxyl trong (X).
Vậy X thuộc loại tripetit. Chọn đáp án B.
* Dĩ nhiên có một số cách khác cũng có thể áp dụng được. Nhưng làm cách nào đi
nữa thì đòi hỏi học sinh phải hiểu sâu sắc về bản chất và kĩ năng tính toán thành
thạo thì mới giải nhanh được.
Thí dụ 2:
Đốt cháy hoàn toàn 0,08 mol một peptit (X) do n gốc alanyl tạo nên thu được sản
phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là
58,08 gam. (X) thuộc loại ?
A. đipetit. B. tripetit. C. tetrapetit. D. pentapetit.
Giải:
Ta biết công thức của alanin là H
2
N-C
2
H
4
-COOH => Công thức peptit tạo bởi n gốc
glyxyl là : H[HN-C
2
H
4
-CO]
n
OH. Phương trình đốt cháy như sau :
H[HN-CH
2
-CO]
n
OH +
15n
/
4
O
2
→
3n
CO
2
+
(5n+2)
/
2
H
2
O +
n
/
2
N
2
Theo phương trình 1 (mol) 3n (mol)
(5n+2)
/
2
(mol)
Theo đề: 0,06 (mol) 3n.0,06 (mol)
(5n+2)
/
2
.0,06 (mol)
Theo đề ra ta có: m
bình tăng
= mCO
2
+ mH
2
O =58,08 gam
=3n.0,08.44
(5n+2)
/
2
.0,08.18= 58,08 gam.
Giải ra n= 4. Có 4 gốc glyxyl trong (X). (X) là tetrapetit. Chọn đáp án C.
2. Tính khối lượng peptit.
Thí dụ 1:
Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn hợp gồm
13,5 gam Gly;15,84 gam Gly-Gly . Giá trị m là ?
A. 26,24. B. 29,34. C. 22,86. D. 23,94.
Giải:
Tính số mol các peptit sản phẩm :
Gly : 13,5/75 = 0,18 mol.
Gly-Gly: 15,84/132= 0,12 mol
Phương trình thủy phân:
Gly-Gly – Gly → 3Gly
0,06 (mol) <
…
0,18 (mol)
2Gly-Gly-Gly→ 3Gly-Gly
0,08 (mol) <
…
0,12 (mol)
Tổng số mol: 0,06+ 0,08= 0,14 (mol)
m = 0,14x(75x3-18x2)= 26,46 gam
* Có thể áp dụng công thức tính nhanh số mol của peptit ban đầu:
n
peptit ban đầu
= (i.n
peptit sản phẩm
) : n = ( 1x0,18+2x0,12) : 3= 0,14 (mol)
m
peptit ban đầu
= 0,14x(75x3-18x2) = 26,24 gam.
Thí dụ 2:
Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là
A. 90,6. B. 111,74. C. 81,54. D. 66,44.
( ĐH khối A-2011)
Giải :
Tính số mol các peptit sản phẩm.
Ala: 24,48/89= 0,32 mol
Ala-Ala: 32/160 = 0,2 mol
Ala-Ala-Ala: 27,72 : 231 = 0,2 mol
Phương trình thủy phân thu gọn:
Ala-Ala-Ala-Ala→ 4. Ala
0,08 mol <
0,32 mol
Ala-Ala-Ala-Ala→ 2 Ala
0,1 mol <
0,2 mol
3Ala-Ala-Ala-Ala→ 4Ala-Ala-Ala
0,09 <
0,12 mol
Tổng số mol tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala : 0,08 + 0,1+ 0,09=0,27 mol.
Vậy khối lượng tetra peptit là ? m=0,27x(89x4 - 18x3) = 81,54 gam.
Chọn đáp án C.
* Có thể áp dụng công thức tính nhanh số mol của peptit ban đầu:
n
peptit ban đầu
= (i.n
peptit sản phẩm
) : n
Áp dụng cho bài trên là n
tetra
= [1x0,32 + 2x0,2 + 3x0,12]: 4 = 0,27 mol
3. Xác định KLPT của Protein (M)
Thông qua giả thiết % khối lượng ngyên tố vi lượng trong Protein ta tìm được
khối lượng phân tử M. Lí luận như sau :
- cứ 100 gam protein thì có %A gam nguyên tố vi lượng
- cứ 1 phân tử có Mp có M
A
gam nguyên tố vi lượng
Vậy :
100.
%A
M
Mp
A
=
Trong đó : Mp là khối lượng phân tử cần tính của protein
M
A
là khối lượngnguyên tử của nguyên tố vi lượng có protein đó.
Như vậy HS cần nhớ công thức này để làm bài tập.
Thí dụ 1:
Một protein có chứa 0,312 % kali. Biết 1 phân tử protein này có chứa 1 nguyên tử
kali. Xác định khối lượng phân tử của protein ?
A. 14000 đvC. B. 12500. C. 13500 đvC. D. 15400 đvC.
Giải
Áp dụng công thức :
100.
%A
M
Mp
A
=
= 39x100: 0,312=12500 đvC. Chọn đáp án B.
Thí dụ 2:
Một protein có chứa 0,1 % nitơ. Biết 1 phân tử protein này có chứa 1 nguyên tử
nitơ. Xác định khối lượng phân tử của protein ?
A. 14000 đvC. B. 12500. C. 13500 đvC. D. 15400 đvC.
Áp dụng công thức :
100.
%A
M
Mp
A
=
= 14x100: 0,1=14000 đvC. Chọn đáp án A.
4. Tính số mắt xích (số gốc) amino axit trong protein.
- Cứ thủy phân m
p
gam một loại protein thì thu được m
a.a
gam aminoaxit.
- Nếu protien có khối lượng phân tử là M
p
thì số mắt xích aminoaxit trong protein
là ?
Số mắt xích aminoaxit =
P
P
aa
aa
m
M
M
m
.
.
.
Thí dụ 1:
Khi thủy phân 500 gam protein (X) thì thu được 170 gam alanin. Nếu khối lượng
phân tử của protein là 500000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao nhiêu ?
A. 191. B. 200. C. 250. D. 181.
Giải :
Áp dụng công thức:
Số mắt xích aminoaxit =
P
P
aa
aa
m
M
M
m
.
.
.
= (170 x 500000) : ( 89 x 500) ≈ 191.
Đáp án A.
Thí dụ 2:
Khi thủy phân 500 gam protein (X) thì thu được 16,2 gam alanin. Nếu khối lượng
phân tử của protein là 500000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao nhiêu ?
A. 191. B. 200. C. 250. D. 180.
Giải :
Áp dụng công thức:
Số mắt xích aminoaxit =
P
P
aa
aa
m
M
M
m
.
.
.
= (16,02x500000) : ( 89x500) =180. Đáp án D.
5. Thủy phân peptit.
Giả thiết: Thủy phân hoàn toàn peptit thu được sản phẩm là các aminoaxit( các
amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử).
Kết luận: - Cho sản phẩm này tác dụng với HCl đủ thì thu được bao nhiêu gam
muối.
Các phản ứng xảy ra: Peptit + (n - 1)H
2
O → hỗn hợp các aminoaxit.
Hỗn hợp aminoaxit + nHCl → hỗn hợp muối.
Cộng vế theo vế: peptit + (n-1) H
2
O + nHCl → hỗn hợp muối.
- Cho sản phẩm này tác dụng với NaOH đủ thì thu được bao nhiêu gam muối.
peptit + n NaOH → hỗn hợp muối + H
2
O
Lúc này áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính khối lượng muối thu được.
Chú ý : Khi biết khối lượng muối ta có thể ngược lại khối lượng của Peptit.
Thí dụ 1:
Thủy phân hoàn toàn 27,52 gam hỗn hợp đipeptit thì thu được 31,12 gam hỗn hợp
X gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm
cacboxyl trong phân tử). Nếu cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung
dịch HCl dư, cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là ?
A. 45,72 gam. B. 58,64 gam. C. 31,12 gam. D. 42,12 gam.
Giải:
Đipetit + 1H
2
O→ 2.aminoaxit (X). (1)
2.aminoaxit + 2HCl→ hỗn hợp muối. (2)
Đipetit + 1H
2
O + 2HCl→ hỗn hợp muối. (3)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1):
Số mol H
2
O = (m
a.a
- m
p
) : 18 = ( 31,12 - 27,52) : 18 = 0,2 (mol).
=> số mol của HCl = 0,2x2 = 0,4 (mol).
Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (3)
m
muối
= m
p
+ mH2O + mHCl = 27,52 + 0,2x18 + 0,4x36,5 = 45,72 gam.
Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2)
Hoặc m
muối
= m
a.a
+ mHCl = 31,12 + 0,4x35,5= 45,72 gam.Chọn đáp án A.
Thí dụ 2:
Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipetit thu được 63,6 gam hỗn hợp X
gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl
trong phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn
cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là :
A. 7,09 gam. B. 16,30 gam. C. 8,15 gam D. 7,82 gam.
( ĐH khối A-2011)
Giải:
Số mol H
2
O = (63,6 - 60) : 18 = 0,2 (mol)
Số mol HCl = 2x0,2 = 0,4 (mol)
Vì lấy
1
/
10
hỗn hợp X thì khối lượng và số mol giảm
1
/
10
.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có.
m
muối
=
1
/
10
(60+ 0,2x18 + 0,4x36,5) = 7,82 gam.
hoặc m
muối
=
1
/
10
( 63,6 + 0,4x36,5) = 7,82 gam. Chọn đáp án D.
Thí dụ 3:
Thủy phân hoàn toàn 75,6 gam hỗn hợp hai tripeptit thu được 82,08 gam hỗn hợp
các a.a (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân
tử). Nếu cho 1/2 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn thận dung
dịch, thì lượng muối khan thu được là :
A. 50,895 gam. B. 54,18 gam. C. 47,61 gam. D. 45,42 gam.
Giải:
m
muối
= ½ (75,6 + (82,08 – 75,6) +
3
/
2
(82,08 – 75,6) :18) x36,5 = 50,895 gam.
Thí dụ 4:
Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit
mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết
thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có
một nhóm -COOH và một nhóm -NH
2
trong phân tử. Giá trị của m là
A. 51,72 B. 54,30 C. 66,00 D. 44,48
( ĐH khối B-2012)
Giải :
n-peptit + n NaOH
→
muối + H
2
O
⇒ 4a + 3.2a = 0,6 ⇒ a = 0,06 mol. n
H2O
= n
peptit
= 0,18 mol
Bảo toàn khối lượng ⇒ m = 72,48 + 0,18.18 – 0,6.40 = 51,72 gam.
Thí dụ 5:
Cho 24,5 gam tripeptit X có công thức Gly-Ala-Val tác dụng vừa đủ với 600 ml
dung dịch NaOH 1M, sau phản ứng hoàn toàn được dung dịch Y. Đem Y tác dụng
với dung dịch HCl dư rồi cô cạn cẩn thận dung dịch sau phản ứng (trong quá trình
cô cạn không xảy ra phản ứng hóa học) thì thu được khối lượng chất rắn khan là
A. 70,55 gam. B. 59,6 gam. C. 48,65 gam. D. 74,15 gam.
Giải :
Ta có: N
X
= 24‚5/245 = 0‚1 mol
nHCl = 3nX + nNaOH = 0,9 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :
mX + mNaOH + mHCl =m rắn + m nước
=> m rắn = 24,5 + 36,5.0,9 + 0,6.40 – 4.0,18 = 74,15 gam.
IV. THỰC NGHIỆM
1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.
Mục đích của thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay ở phổ
thông.
2. Chọn lớp thực nghiệm
Để có số liệu khách quan và chính xác, tôi chọn dạy 2 lớp 12A
1
và 12A
2
. Lớp thực
nghiệm (TN) là lớp 12A
2
và lớp đối chứng (ĐC) là lớp 12A
1
. Hai lớp này có trình
độ tương đương nhau về các mặt:
- Số lượng học sinh, độ tuổi, nam , nữ.
- Chất lượng học tập nói chung và môn Hoá nói riêng.
- Đặc điểm và kết quả học tập học kỳ I ở 2 lớp được chọn như sau.
Đặc
điểm
Lớp
TN
Lớp
ĐC
Học lực
TBCHK I
Lớp
TN
Lớp
ĐC
Học lực
Môn hoá
Lớp
TN
Lớp
ĐC
Sĩ số 44 44 Khá giỏi
41,4% 43,6%
Khá giỏi
46,5% 44,3%
Nam 25 24 T.Bình
48,6% 50,4%
T.Bình
50,5% 50,7%
Nữ 19 20 Yếu
10% 6%
Yếu
3% 5%
3. Nội dung thực nghiệm
Trong các tiết dạy tự chọn hoặc các buổi dạy khối (ôn thi ĐH), khi hướng
dẫn học sinh giải bài tập Peptit – protein. Tôi tiến hành thực nghiệm cùng một nội
dung bài tập theo hai phương pháp khác nhau
- Hướng dẫn cho học sinh giải theo phương pháp thông thường , không phân dạng
(tính theo phương trình phản ứng, áp dụng các định luật bảo toàn trong Hóa học…) ở lớp
ĐC 12A
1
- Hướng dẫn cho học sinh định dạng, phân loại ở lớp TN 12A
2
4. Kiểm tra kết quả thực nghiệm và thảo luận
Để xác định hiệu quả, tính khả thi của đề tài. Việc kiểm tra, đánh giá chất
lượng nắm bắt kiến thức của học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được
tiến hành bằng các bài kiểm tra, kết quả của một trong các bài kiểm tra đó như sau:
Kết quả Lớp thực nghiệm 12A
2
Lớp đối chứng 12A
1
Học sinh đạt điểm 9,10 47,6% 4,4%
Học sinh đạt điểm 7,8 28,6% 46,7%
Học sinh đạt điểm 5,6 21,0% 44,2%
Học sinh đạt điểm ≤ 4 2,8% 4,7%
Từ kết quả các bài kiểm tra cho thấy:
- Khi không dùng cách giáo viên hướng dẫn số học sinh hoàn thành tất cả các
câu hỏi rất ít (đa số các em không làm hết bài trong 20 phút), nhiều em lựa chọn đáp
án sai
- Khi sử dụng đề tài này tỉ lệ học sinh hoàn thành chính xác ≥ 90% yêu cầu
đề ra khá cao (≈ 50%)
Từ kết quả trên cho thấy “ Phân dạng một số bài tập Peptit – protein dành cho
học sinh lớp 12 ” rất có hiệu quả trong việc hệ thống kiến thức phần này.
C. KẾT LUẬN
Đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học, không những giúp học
sinh nhanh chóng nắm vững kiến thức, hiểu rõ bản chất và hứng thú với việc học
mà còn giúp học sinh đạt kết quả cao hơn trong thi cử là một điều trăn trở của một
giáo viên trẻ chỉ với một số năm công tác như tôi. Trong quá trình công tác tôi cũng
đã tìm tòi và mạnh dạn đưa vào một số phương pháp mới trong hoạt động giảng
dạy của mình.
Tôi viết đề tài này với mong muốn giúp các em học sinh có một số dạng bài
tập để củng cố kiến thức phần Peptit – protein. Sau khi trao đổi với các đồng
nghiệp về đề tài này, tôi cũng đã nhận được những sự đóng góp quý báu và sự ủng
hộ của các đồng nghiệp trong và ngoài trường. Tôi đã đưa đề tài này vào giảng dạy
cho các em học sinh và bước đầu thu được kết quả khả quan được thể hiện qua các
bài kiểm tra cũng như trong các kì thi thử ĐH mà trường tổ chức.
Tôi viết với mong muốn được chia sẻ sáng kiến của bản thân với các đồng
nghiệp, mong các bạn đồng nghiệp phát huy một cách hiệu quả những cái được của
đề tài này nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Đồng thời bản thân tôi cũng mong
muốn nhận được sự tiếp tục phát triển rộng hơn nữa về dạng bài tập Peptit –
protein này hoặc sự góp ý của các bạn để tôi có thể hoàn thiện mình hơn .
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Thanh Hóa, Ngày 06 tháng 6 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Nguyễn Mạnh Tuấn–
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- Sách giáo khoa Hóa học nâng cao lớp 12
- Đề tuyển sinh Đại học-Cao đẳng môn Hóa học của Bộ giáo dục .
- Tạp chí Hóa học và Ứng dụng số 3/ 2013.
MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1
I. Cơ sở lí luận 1
II. Thực trạng của vấn đề 2
1. Đối với giáo viên 2
2. Đối với học sinh 3
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện 3
1. Xác định loại peptit (đipeptit, tripetit, tetrapetit, pentapeptit) 4
1.1. Xác định loại peptit khi biết khối lượng mol nguyên tử M 4
1.2. Xác định loại peptit khi biết khối lượng của aminoaxit, peptit 5
1.3. Xác định loại peptit nếu đề cho số mol hoặc khối lượng sản phẩm cháy: 6
2. Tính khối lượng peptit 8
3. Xác định KLPT của Protein (M) 10
4. Tính số mắt xích (số gốc) amino axit trong protein 11
5. Thủy phân peptit 12
IV. THỰC NGHIỆM 15
1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. 15
2. Chọn lớp thực nghiệm 15
3. Nội dung thực nghiệm 15
4. Kiểm tra kết quả thực nghiệm và thảo luận 16
C. KẾT LUẬN 17
N