Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ BÍCH THUẦN
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ BÍCH THUẦN
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐÀM THANH THUỶ
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Học viên
Trần Thị Bích Thuần
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn TS. Đàm
Thanh Thuỷ, người đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những ý kiến định
hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong phòng Quản lý Đào tạo
sau đại học, các thầy, cô giáo và toàn thể cán bộ Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức quý
báu để tôi áp dụng trong thực tiễn và quá trình hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Agribank huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện cho tôi được đi học để nâng cao trình độ,
động viên khích lệ và cung cấp số liệu quý báu.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Học viên
Trần Thị Bích Thuần
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG, QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 5
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại 5
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng 5
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng 7
1.1.3. Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng 8
1.1.4. Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng 9
1.1.5. Phân loại rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại 11
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại 13
1.2.1. Thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên
thế giới 13
iv
1.2.2. Thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank 17
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng cho Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 22
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích 23
2.2.2 Thu thập thông tin thứ cấp 25
2.2.3. Thu thập thông tin sơ cấp 25
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 25
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin 25
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 26
2.3.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 26
2.3.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 27
2.3.3. Doanh số thu nợ 28
2.3.4. Hệ số nguy cơ rủi ro tín dụng 29
2.3.5. Mức độ tập trung tín dụng 29
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG 33
3.1. Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang 33
3.1.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Yên Sơn 33
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank huyện Yên Sơn giai
đoạn 2010 - 2013 36
3.1.3. Công tác tín dụng 39
3.1.4. Hoạt động thanh toán và các hoạt động khác 41
v
3.1.5. Kết quả tài chính 41
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2010 - 2013 43
3.2.1. Tình hình phân loại nợ 43
3.2.2. Tỷ lệ các khoản xoá nợ (nợ ngoại bảng) tại Agribank huyện
Yên Sơn 45
3.3. Những thành công và hạn chế của công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại chi nhánh Agribank huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 56
3.3.1. Những kết quả đạt được 56
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 59
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG 65
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý rủi
ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang 65
4.2.1. Quan điểm 65
4.1.2. Định hướng về công tác quản lý rủi ro tín dụng 66
4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Sơn 67
4.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng 68
4.2.2. Xây dựng mô hình tổ chức tín dụng hiện đại 68
4.2.3. Giải pháp phân tán rủi ro 70
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng 72
4.2.5. Khai thác, sử dụng triệt để các công cụ đánh giá, đo lường và quản
lý rủi ro tín dụng 73
vi
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 74
4.2.7. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ 75
4.2.8. Các giải pháp khác 77
4.3. Kiến nghị 79
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNH
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT
(AGRIBANK)
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNo
Ngân hàng nông nghiệp
TCTD
Tổ chức tín dụng
QĐ
Quyết định
TT
Thông tư
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
CBTD
Cán bộ tín dụng
VPBank
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh
BIDV
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
KTNB
Kiểm tra nội bộ
HĐQT
Hội đồng quản trị
TGĐ
Tổng giám đốc
DPCT
Dự phòng cụ thể
BATD
Bảo an tín dụng
VNĐ
Việt Nam đồng
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Nguồn vốn huy động của Agribank Yên Sơn 37
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động đầu tư tín dụng tại Agribank huyện Yên Sơn 40
Bảng 3.3. Kết quả tài chính tại Agribank huyện Yên Sơn 41
Bảng 3.4. Kết quả phân loại nợ của Agribank huyện Yên Sơn 43
Bảng 3.5. Nợ ngoại bảng tại Agribank huyện Yên Sơn 45
Bảng 3.6. Kết quả thu hồi nợ rủi ro tại Agribank huyện Yên Sơn 46
Bảng 3.7. Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng trên tổng dư nợ cho vay tại
Agribank huyện Yên Sơn 46
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank huyện Yên Sơn 35
Sơ đồ 3.2: Quy trình cấp tín dụng và quản lý rủi ro 48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Năm 2010 - 2013 là năm đánh dấu nhiều sự kiện tài chính ngân hàng
nổi bật trên thế giới cũng như Việt Nam. Sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, các nền kinh tế đang tăng trưởng trở lại tuy nhiên suy thoái kinh tế
vẫn có tác động không nhỏ một số bất ổn của nền kinh tế thế giới còn tồn tại
(một số nhà băng lớn của Mỹ đóng cửa, nền kinh tế Mỹ xuống dốc, khủng
hoảng nợ công Châu Âu chưa có lối thoát rõ ràng, nền kinh tế Nhật bản tiến
gần đến suy thoái, kinh tế các nước đang phát triển và mới nổi lâm vào lạm
phát khá cao) đã ảnh hưởng không nhỏ đến Việt Nam. Năm 2011, 2012 chứng
kiến sự xuống dốc của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán,
những biến động bất thường của giá vàng, giá ngoại tệ trong nước tại một số
thời điểm… Tất cả đã gây khó khăn đối với hoạt động của các ngân hàng.
Thêm vào đó, cũng đã và đang đối mặt với các áp lực về huy động vốn và
tăng vốn điều lệ, áp lực chống lạm pháp, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng theo mức
cho phép, vấn đề tái cấu trúc lại hệ thống.
Việc ngân hàng nhà nước ban hành thông tư 02/2011/TT - NHNN ngày
03/03/2011 quy định lãi suất huy động vốn tối đa bằng VNĐ, chỉ thị 02 ngày
07/09/2011. Với mức trần lãi suất huy động vốn là 14% và gần đây nhất là TT
số 15/2013 TT - NHNN quy định một số mức lãi suất huy động cụ thể của
VNĐ ví dụ như LSHĐ TGCKH từ 1 đến dưới 06 tháng là 7% /năm.
Với mức LS trần huy động được ngân hàng NN quy định và điều chỉnh
như trên đã giúp cho thị trường huy động vốn hạ nhiệt, siết lại hoạt động của
các tổ chức tín dụng nhằm đạt được chính sách tiền tệ chặt chẽ, kiềm chế lạm
phát đảm bảo tăng trưởng tín dụng dưới 20% hạ nhiệt lãi suất. Chính vì thế
mà các ngân hàng phải vận động để vừa đáp ứng những chuẩn mực của Ngân
hàng Nhà nước, vừa có tốc độ tăng trưởng theo kì vọng của mình trong bối
cảnh kinh tế xã hội của thế giới và Việt Nam là thực sự khó khăn và tiềm ẩn
rủi ro cao.
2
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (NHTM), tín
dụng là hoạt động cơ bản đem lại nguồn thu chủ yếu, nhưng cũng là hoạt
động có mức độ rủi ro cao nhất. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng mang
tính hệ thống, Trong đó rủi ro tín dụng thường xảy ra lớn hơn các loại rủi ro
khác. Nếu không có biện pháp xử lý phù hợp nó có thể lay lan gây tổn thương
và mất niền tin đối với khách hàng, và có thể làm sụp đổ ngân hàng. Do vậy
rủi ro tín dụng luôn là vấn đề mang tính sống còn, là thước đo năng lực lãnh
đạo của các nhà quản lý trong quá trình điều hành của bất kỳ ngân hàng nào.
Sau nhiều sự kiện xảy ra trong ngành ngân hàng và hàng loạt vụ lừa đảo ngân
hàng chiếm đoạt hàng nghìn tỷ đồng đã phản ánh sự thiếu quan tâm đúng mức
và những hạn chế còn tồn tại trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng đang được áp dụng tại các Ngân hàng. Vì vậy để có thể vượt qua những
khó khăn thách thức hệ thống Ngân hàng cần có những bước đổi mới mạnh
mẽ trên tất cả các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phải tập trung vào vấn
đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu: “Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
rủi ro tín dụng đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng của NHTM .
3
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố tác động
đến quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Agribank huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại chi nhánh Agribank huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề cơ bản của công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại chi nhánh Agribank huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng; Thực trạng, nội dung, kết quả, các yếu tố
ảnh hưởng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Agribank huyện Yên
Sơn tỉnh Tuyên Quang. Đồng thời dựa trên các kết quả đó luận văn đưa ra các
đề xuất, giải pháp và kiến nghị nhằn hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại chi nhánh.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại Agribank chi nhánh huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2013.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
- Về lý luận: Luận văn nghiên cứu các khái quát các vấn đề lí luận
chung về rủi ro tín dụng quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM, vai trò, công cụ
và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM.
- Về thực tiễn: Ngoài phần khảo cứu để rút ra bài học kinh nghiệm
của một số ngân hàng thương mại khác, luận văn tập trung phân tích đánh
4
giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Agribank
huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý, phòng ngừa, hạn chế rủi ro Agribank huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Về giải pháp:
Luận văn đã đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại
Agribank huyện Yên Sơn trong đó xây dựng mô hình tổ chức tín dụng hiện đại,
phân tán rủi ro, nâng cao chất lượng thu thập, sử lý thông tin khách hàng. Khai
thác sử dụng triệt để các công cụ đánh giá, đo lường và quản lý rủi ro tín dụng,
tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao năng lực công tác, đạo đức
phẩm chất đội ngũ cán bộ ngân hàng là những giải pháp mang tính đột phá.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Agribank huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại chi nhánh Agribank huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG,
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng
* Tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là “Credo” (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong tiếng Anh là “Credit” trong thực tế tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, trong từng bối cảnh cụ thể khác nhau;
Xét trên trên gốc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm, thì tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể.
Đôi lúc thuật ngữ tín dụng còn đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay.
Nói về tín dụng ngân hàng có rất nhiều khái niệm. Qua nghiên cứu luận
văn xin đưa ra khái quát một số quan niệm sau đây.
Hoạt động tín dụng là việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động và các nguồn vốn khác để cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng một
ngân khoản với nguyên tắc có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan khác.
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa 02 chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhân tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo điều kiện đã
thỏa thuận.
Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả cả gốc lẫn
lãi sau một thời gian nhất định.
6
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu.
Từ những khái niệm tín dụng nói trên ta nhận thấy rằng tín dụng chính
là việc chuyển giao quyền sử dụng chứ không thay đổi quyền sở hữu, việc
chuyển giao này có thời hạn nhất định và có tính hoàn trả bao gồm cả gốc và
lãi. Phần lãi này chính là một phần thu nhập của người sở hữu vốn tín dụng.
Trong Luật các Tổ chức tín dụng ban hành năm 2004, phần giải thích
thuật ngữ không có định nghĩa riêng về tín dụng. Thuật ngữ “Hoạt động tín
dụng được” được giải thích như sau: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng“. Tiếp đó
thuật ngữ cấp tín dụng được giải thích: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng
thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác”.
Như vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng cấp một khoản
tiền cho khách hàng sử dụng và có nguyên tắc hoàn trả. Quan điểm của luận văn
là đồng tình với khái niệm nói trên về tín dụng và hoạt động của tín dụng.
* Rủi ro tín dụng:
Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng, theo uỷ ban Basel cho rằng: “rủi
ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện
được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận”.
Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước (NHNN), Quyết định 18/2007/QĐ- NHNN
ngày 25/04/2007 v/v sửa đổi, bổ sung quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì
“rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động kinh doanh, do
khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
7
* Quản lý rủi ro tín dụng
Có nhiều khái niệm về quản lý rủi ro như:
- Quản lý rủi ro là hình thức quản lý nhằm giảm thiểu các tổn thất và tối
đa hoá lợi nhuận cho NHTM bằng các công cụ thích hợp thông qua xác định
nguyên nhân của rủi ro, từ đó có biện pháp phòng ngừa chống đỡ hữu hiệu để
giảm thiểu rủi ro.
- Quản lý rủi ro là một phương pháp tiếp cận được cơ cấu để quản trị sự
rủi ro thông qua việc đánh giá rủi ro và xây dựng chiến lược để quản lý và
giảm thiểu rủi ro thông qua các nguồn lực quản lý của NHTM.
- Quản lý rủi ro là việc NHTM xác định, đánh giá và xử lý các tình
huống xảy ra rủi ro gây thiệt hại về tài sản.
Từ các khái niệm về quản lý rủi ro nêu trên, có thể suy ra khái niệm
tổng hợp về quản lý rủi ro tín dụng như sau:
“Quản lý rủi ro tín dụng là việc NHTM tổ chức và thực hiện phòng
ngừa, kiểm soát và xử lý các tình huống xảy ra rủi ro tín dụng nhằm giảm
thiểu các tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra”.
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng
* Đặc điểm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, khi
ngân hàng cho khách hàng vay vốn có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng tiền tệ trong một thời gian nhất định. Vì vậy, nếu khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích hoặc sử dụng vốn không hiệu quả dẫn tới thua lỗ, từ đó rủi
ro tín dụng xuất hiện. hay nói cách khác những rủi ro tín dụng trong kinh
doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của
ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Mỗi khoản cấp tín
dụng của ngân hàng cho khách hàng có những đặc thù riêng và có những khả
năng dẫn tới không giống nhau. Rủi ro tín dụng có nhiều nguyên nhân khác
8
nhau do đó phòng ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro,
xuất phát từ nhiều phía để có biện pháp phù hợp.
- Rủi ro luôn gắn liền với hoạt động tín dụng: Kinh doanh ngân hàng
thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
Ngay từ lúc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng đã có một mức rủi ro được
xác lập do thông tin không cân xứng giữa người đi vay và người cho vay. Điều
này là cho ngân hàng không thể nắm bắt đầy đủ thông tin và dấu hiệu của các
rủi ro một cách đầy đủ, điều này là tăng rủi ro tiềm ẩn với ngân hàng.
* Đặc điểm của quản lý rủi ro tín dụng
- Quản lý rủi ro tín dụng là việc quản lý chủ động, tích cực hơn là xử lý
sự cố, thụ động các rủi ro trong quá trình cho vay.
- Phát hiện những rủi ro tiềm ẩn chưa được nhận diện thành những rủi
ro có thể nhận diện, song hành với việc phân tích và có giải pháp hợp lý để
đối phó với những rủi ro ấy.
- Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xác định trước các rủi ro có thể
xảy ra trong tổ chức, phân tích, và có giải pháp phù hợp nhằm mục tiêu tăng
cơ hội thành công và giảm thiệt hại.
- Là quy trình dành cho mọi tổ chức và công việc trong hoạt động của
các ngân hàng thương mại.
- Quản lý rủi ro tín dụng cần được thực hiện theo các quy trình có thứ
tự, dùng các công cụ phù hợp, và có giải pháp hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng
Ở Việt Nam, vào những năm 1989-1990, đã xảy ra tình trạng người dân
đổ xô đi rút tiền gửi tại các quỹ tín dụng, gây ra sự đổ vỡ hàng loạt quỹ tín
dụng. Thời gian gần đây, không ít lần NHNN Việt Nam phải can thiệp để cứu
vãn tình thế và khôi phục hoạt động cho một số NHTM cổ phần, vì những lý
do khác nhau, có nguy cơ bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Chính vì vậy quản lý rủi ro tín dụng không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân
các NHTM mà còn mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
9
- Lợi ích đối với các NHTM: Quản lý rủi ro tín dụng nhằm tối thiểu hoá
tổn thất có thể xảy ra, giảm chi phí hoạt động làm tăng lợi nhuận kinh doanh,
từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao vị
thế cạnh tranh trên thị trường.
- Lợi ích với khách hàng: Một ngân hàng có mô hình quản lý rủi ro tín
dụng tốt sẽ giúp các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân chống lại các tổn thất
mang tính thảm hoạ, họ gửi tiền vào NHTM sẽ cảm thấy an toàn hơn trong
đầu tư.
- Lợi ích đối với nền kinh tế - xã hội: Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường luôn luôn là vấn đề cần được
quan tâm, do hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng mạnh
đến sự ổn định kinh tế - xã hội. nếu một ngân hàng nào đó gặp rủi ro, lâm vào
tình trạng thiếu khả năng thanh toán, có nguy cơ hoặc thực sự đi đến phá sản,
dễ gây tâm lý hoảng loạn, khiến mọi người đổ xô đi rút tiền gửi của mình thật
nhanh để tránh bị tổn thất, gây đổ vỡ hệ thống.
1.1.4. Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng nhằm đạt được nhiều mục tiêu trong đó mục
tiêu quan trọng nhất là hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng. Nó được biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu liên quan đến nhiều đối tượng: mục tiêu chung của
ngân hàng, mục tiêu của quản lý RRTD, chất lượng tín dụng, xây dựng và
quản lý quỹ dự phòng rủi ro… các chỉ tiêu đó có thể là định lượng hoặc định
tính và có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có thể bổ sung cho nhau nhưng
cũng có thể mâu thuẫn với nhau. Do đó, để có thể đánh giá một cách chính
xác hiệu quả quản lý RRTD thì phải đánh giá toàn bộ các chỉ tiêu đó trong
một hệ thống các chỉ tiêu cả định tính và định lượng. Đồng thời, cũng căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể có thể có sự ưu tiên cho chỉ tiêu này hay chỉ tiêu
khác, cho đối tượng này hay đối tượng khác.
10
Bên cạnh đó quản lý RRTD cũng nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững
và nâng cao vị thế canh tranh cho ngân hàng. Bởi vì ngân hàng muốn mở rộng
thị trường, tăng trưởng nhanh và hiệu quả thì ngoài yếu tố kinh doanh khác
việc có một hệ thống quản lý RRTD có hiệu quả là điều không thể thiếu.
1.1.4.2. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng
Trong sự biến động liên tục của kinh tế thị trường thì việc xây dựng
một chiến lược quản lý rõ ràng, chính xác là tất yếu. Để đảm bảo an toàn cho
hoạt động ngân hàng khi có RRTD xảy ra và có chính sách phù hợp để hạn
chế RRTD ở mức thấp nhất có thể.
Nội dung cốt lõi của toàn bộ quá trình quản lý RRTD là xây dựng chiến
lược quản lý RRTD.
Chiến lược quản lý RRTD của ngân hàng là hệ thống các quan điểm,
mục đích, mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng tốt
nhất các nguồn lực, lợi thế của NHTM nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong
việc kiểm soát rủi ro của ngân hàng.
Chiến lược quản lý RRTD của ngân hàng dựa trên cơ sở và xem xét
nhiều khía cạnh khác nhau, đó là:
Môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng với các yếu tố: tình
hình kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động của ngân hàng; tính chất, lĩnh vực
mà ngân hàng cấp tín dụng; khả năng của đối thủ cạnh tranh. Thị trường mục
tiêu, nguồn lực vật chất và trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên là yếu
tố tác động đến khả năng hoạt động của ngân hàng trên những khu vực thị
trường nhất định.
Căn cứ vào các quy định của cơ quan quản lý: Việc xây dựng chiến lược
quản lý RRTD của ngân hàng luôn phải dựa trên những quy định của cơ quan
có thẩm quyền về quản lý ngân hàng mà trước hết là Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ vào hệ thống các nguyên tắc quản lý RRTD. Chiến lược quản lý
RRTD phải phù hợp với chiến lược phát triển và chính sách tín dụng của ngân
hàng, tuân thủ các quy tắc tín dụng đề ra.
11
Căn cứ vào mô hình tổ chức hoạt động tín dụng hiện tại. Mô hình tổ
chức hoạt động tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện
chiến lược quản lý RRTD. Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng
phải đảm bảo độc lập giữa 3 chức năng: bán hàng (tư vấn, tiếp thị, đàm
phán…), quản lý rủi ro (phân tích thẩm định, đánh giá định kỳ…), tác nghiệp
(xử lý hồ sơ, theo dõi tài sản đảm bảo…).
Căn cứ vào công tác phân tích lợi nhuận, rủi ro của ngân hàng. Trong
hoạt động của mình, ngân hàng phải đối mặt với các rủi ro. Giữa rủi ro và lợi
nhuận luôn có quan hệ mật thiết với nhau, lợi nhuận luôn phải đi luôn phải đi
liền với các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Thông qua hoạt động phân tích báo
cáo tài chính và báo cáo RRTD có thể rút ra những thông tin hữu ích để xác
định phạm vi RRTD có thể chấp nhận được của ngân hàng cho thời kỳ tiếp
theo. Căn cứ vào những phân tích, những dự báo rủi ro trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Căn cứu vào kinh nghiệm của chính ngân hàng trong quản lý danh mục
cho vay, trình độ khoa học của hệ thống đánh giá, xếp loại RRTD, trình độ
nhân lực, báo cáo RRTD kỳ trước…
1.1.5. Phân loại rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Dựa vào tính chất của rủi ro người ta chia thành 02 loại:
1.1.5.1. Rủi ro giao dịch
Là một hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng, bao
gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ.
. Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình phân tích và đánh
giá tín dụng, phương án vay vốn để ra quyết định cấp tín dụng.
. Rủi ro đảm bảo: Liên quan đến phương án đảm bảo khoản vay( các tiêu
chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo )
12
. Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
sử lý các khoản vay có vấn đề
1.1.5.2. Rủi ro danh mục
Là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay với khách hàng, được chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
.Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
. Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trungcho vay quá nhiều vào
một số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc vùng địa lý nhất định hoặc loại
hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng
1.1.6.1 Yếu tố về cơ chế, chính sách
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự quản lý, giám sát bởi nhiều cơ
quan, nhiều văn bản quy định khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng, sự chỉ
đạo áp đặt của các cơ quan quản lý nhà nước vì vậy các văn bản quy định
không kịp thời, quy định chung chung, chồng chéo giữa các văn bản sẽ dẫn
đến nhiều cách hiểu khác nhau khi vận dụng. Sự thay đổi trong các chính sách
thuế, chính sách xuất nhập khẩu, quy định về đất đai, nhà ở, vấn đề chu kỳ
kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, mà các nhà quản trị không thể dự báo được,
đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.
1.1.6.2 Yếu tố con người
Đội ngũ cán bộ chính là nhân tố mấu chốt có ảnh hưởng đến hiệu quả
của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Một đội ngũ cán bộ tốt sẽ làm cho các
biện pháp quản lý rủi ro tín dụng phát huy được sức mạnh, đẩy lùi được điểm
yếu và đem lại kết quả tích cực hơn cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, nhận thức của ban lãnh đạo về vai trò của hoạt động quản
lý rủi ro tín dụng là rất quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của
13
hoạt động này. Nếu ban lãnh đạo nhận thức được vai trò của quản lý rủi ro tín
dụng sẽ chú ý đến xây dựng chiến lược, chính sách phù hợp để quản lý rủi ro;
xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp với năng lực cán bộ, có chế độ đãi ngộ thoả
đáng cho các chuyên viên quản lý rủi ro tín dụng; đầu tư tài chính cho các
công cụ nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro tín dụng. Khi đó quản lý rủi ro
tín dụng sẽ có hiệu quả, đem lại thu nhập cho ngân hàng.
1.1.6.3 Quy trình quản lý một khoản vay
Một quy trình quản lý khoản vay tốt là một quy trình cấp tín dụng mà
trong đó quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể tới từng khâu trong quá trình
cấp tín dụng. tại Việt Nam hiện nay một số ngân hàng vẫn sử dụng quy trình
cấp tín dụng theo cách CBTD làm từ khâu tiếp xúc khách hàng, thẩm định,
quyết định cho vay, giải ngân, quản lý khoản vay, điều này tiềm ẩn nhiều
rủi ro cho ngân hàng vì CBTD có thể sẽ “làm liều” để trục lợi qua hoạt động
cấp tín dụng cho khách hàng muốn vay bằng mọi giá.
Tuy nhiên một số ngân hàng hiện nay cũng đã áp dụng mô hình cấp tín
dụng qua 3 bộ phận chính: bộ phận marketing, bộ phận quản lý rủi ro, bộ
phận tác nghiệp. Với các bộ phận khác nhau có chức năng, nhiệm vụ khác
nhau nên sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả, trao đổi thông tin thường xuyên
lẫn nhau là điều hết sức quan trọng.
1.2. Cơ sở thực tiễn về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại
1.2.1. Thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên
thế giới
Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Mỹ
Tại Mỹ, những món đầu tư nguy hiểm và cho vay đầy rủi ro khiến số
lượng các ngân hàng đóng cửa đóng cửa ngày một nhiều. Từ năm 2006 đến
14
năm 2011. đã có 53 ngân hàng đóng cửa và dự kiến còn cao hơn nữa. Phần
lớn các ngân hàng của Mỹ đóng cửa do phải gánh chịu quá nhiều khoản vay
xấu trước đây đã dành cho công ty đầu tư vào bất động sản nhà ở và bất động
sản thương mại, khoản vay trong lĩnh vực xây dựng. Chẳng hạn, Ngân hàng
Nevada’s State Bank đóng cửa vào tháng 9 năm 2008 bởi 2/3 danh mục các
khoản vay cho lĩnh vực phát triển bất động sản và xây dựng thương mại. Một
số ngân hàng khác đóng cửa bởi nhiều yếu tố kinh tế vượt qua tầm kiểm soát
của họ.
Ngoài các khoản vay xấu, cách thức hoạt động của ngân hàng cũng
khiến họ gặp những rắc rối. Các chuyên gia phân tích kinh tế chỉ trích việc
các ngân hàng sử dụng nguồn tiền từ các tổ chức gửi tiền với mục đích đầu tư
kiếm lợi nhuận.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu phục hồi từ năm 2012 đến
nay, lần đầu tiên trong 5 năm trở lại đây lãi ròng của các ngân hàng được
Chính phủ bảo lãnh đã vượt ngưỡng 100 tỷ USD năm 2011, tăng gần 40% so
với năm 2010 nhờ đa số các ngân hàng làm ăn có lãi sau khi nợ xấu giảm.
Một trong những lý do quan trọng giúp các ngân hàng hoạt động hiệu
quả, giảm nợ xấu là nhờ họ có nguồn vốn dự trữ lớn để bù đắp tình trạng thua
lỗ sau cuộc khủng hoảng tài chính. Và quan trọng là những ngân hàng này đã
áp dụng một loạt các biện pháp sau:
Nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay. Hầu
hết những đơn vị cho vay ở Mỹ đều cố gắng thiết lập mối quan hệ lâu dài với
khách hàng và phục vụ mọi nhu cầu tài chính của họ. Điều này sẽ làm cho
phía cho vay hiểu nhiều hơn về tình hình tài chính của khách hàng để từ đó có
được lợi nhuận khi bán các sản phẩm tài chính đa dạng, trong khi đó bên vay
sẽ có được một nguồn hỗ trợ lâu dài cùng với dịch vụ tín dụng.
Căn cứu nhiều hơn vào việc đánh giá tình trạng của từng bên vay hơn
là vào các phương pháp và công thức tự động ví dụ như chấm điểm tín dụng.