Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.72 KB, 90 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TĨM TẮT LUẬN VĂN

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ....................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG.................................3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................3
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của
bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì
yếu tố con người lại càng đóng một vai trị quan trọng, đây là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý tín dụng. Chất lượng của
nguồn nhân lực ảnh hưởng đến cơng tác quản lý rủi ro tín dụng thể
hiện ở trình độ chun mơn nghiệp vụ và tư cách đạo đức của cán bộ
làm cơng tác tín dụng. Cán bộ tín dụng với trình độ chun mơn giỏi,
được đào tạo bài bản, nhiều kinh nghiệm thực tế sẽ giúp ngân hàng
đưa ra được chính sách tín dụng đúng đắn, quy trình tín dụng phù hợp,
lựa chọn được khách hàng tốt, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngoài ra trình độ cán bộ tín dụng giỏi thì khả năng phát hiện, ngăn
chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng, cơng tác quản lý tín dụng
càng chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, nếu chất lượng nguồn
nhân lực thấp, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng
khơng tốt và ngày càng xuống cấp thì cơng tác quản lý tín dụng sẽ gặp
nhiều rủi ro..........................................................................................36
Hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến cơng tác quản lý rủi ro tín dụng. Thơng qua hoạt


động kiểm tra nội bộ có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những


sai sót trong q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng cũng như phát
hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Việc
sắp xếp bố trí mơ hình kiểm tra nội bộ cũng ảnh hưởng đến chất lượng
của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng cần sắp xếp mơ
hình kiểm tra kiểm sốt nội bộ một cách độc lập với bộ phận trực tiếp
kinh doanh thì các kết luận kiểm tra, kiểm soát đưa ra mới khách quan
và giúp cho công tác quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả..................36
Thứ sáu, hệ thống thơng tin, báo cáo của ngân hàng.....................................37
Hệ thống thông tin nội bộ và hệ thống thơng tin bên ngồi ngân hàng giúp cho
việc ra quyết định tín dụng đúng đắn và kịp thời, giám sát món vay có
hiệu quả, phát hiện sớm các dấu hiệu gây rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Khi thu thập được thơng tin, ngân hàng cần phải có bộ phận xử
lý thơng tin để đảm bảo thơng tin chính xác, từ đó có những biện pháp
phù hợp................................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV
HẢI PHÒNG.......................................................................................39


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Hải Phòng:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh tp.
Hải Phòng

NHTM:


Ngân hàng thương mại

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

DPRR:

Dự phòng rủi ro


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ....................................................4
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ....................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG.................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG.................................3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................3
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của
bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì
yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, đây là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác quản lý tín dụng. Chất lượng của
nguồn nhân lực ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng thể
hiện ở trình độ chun môn nghiệp vụ và tư cách đạo đức của cán bộ
làm cơng tác tín dụng. Cán bộ tín dụng với trình độ chun mơn giỏi,
được đào tạo bài bản, nhiều kinh nghiệm thực tế sẽ giúp ngân hàng

đưa ra được chính sách tín dụng đúng đắn, quy trình tín dụng phù hợp,
lựa chọn được khách hàng tốt, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngồi ra trình độ cán bộ tín dụng giỏi thì khả năng phát hiện, ngăn
chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng, cơng tác quản lý tín dụng
càng chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, nếu chất lượng nguồn
nhân lực thấp, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm cơng tác tín dụng
khơng tốt và ngày càng xuống cấp thì cơng tác quản lý tín dụng sẽ gặp
nhiều rủi ro..........................................................................................36


Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của
bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì
yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, đây là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác quản lý tín dụng. Chất lượng của
nguồn nhân lực ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng thể
hiện ở trình độ chun mơn nghiệp vụ và tư cách đạo đức của cán bộ
làm công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng với trình độ chuyên môn giỏi,
được đào tạo bài bản, nhiều kinh nghiệm thực tế sẽ giúp ngân hàng
đưa ra được chính sách tín dụng đúng đắn, quy trình tín dụng phù hợp,
lựa chọn được khách hàng tốt, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngồi ra trình độ cán bộ tín dụng giỏi thì khả năng phát hiện, ngăn
chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng, cơng tác quản lý tín dụng
càng chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, nếu chất lượng nguồn
nhân lực thấp, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm cơng tác tín dụng
khơng tốt và ngày càng xuống cấp thì cơng tác quản lý tín dụng sẽ gặp
nhiều rủi ro..........................................................................................36
Hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến cơng tác quản lý rủi ro tín dụng. Thơng qua hoạt
động kiểm tra nội bộ có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những
sai sót trong q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng cũng như phát

hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Việc
sắp xếp bố trí mơ hình kiểm tra nội bộ cũng ảnh hưởng đến chất lượng
của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng cần sắp xếp mơ
hình kiểm tra kiểm sốt nội bộ một cách độc lập với bộ phận trực tiếp
kinh doanh thì các kết luận kiểm tra, kiểm soát đưa ra mới khách quan
và giúp cho công tác quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả..................36


Hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến cơng tác quản lý rủi ro tín dụng. Thơng qua hoạt
động kiểm tra nội bộ có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những
sai sót trong q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng cũng như phát
hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Việc
sắp xếp bố trí mơ hình kiểm tra nội bộ cũng ảnh hưởng đến chất lượng
của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng cần sắp xếp mơ
hình kiểm tra kiểm sốt nội bộ một cách độc lập với bộ phận trực tiếp
kinh doanh thì các kết luận kiểm tra, kiểm soát đưa ra mới khách quan
và giúp cho cơng tác quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả..................36
Thứ sáu, hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng.....................................37
Thứ sáu, hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng.....................................37
Hệ thống thông tin nội bộ và hệ thống thơng tin bên ngồi ngân hàng giúp cho
việc ra quyết định tín dụng đúng đắn và kịp thời, giám sát món vay có
hiệu quả, phát hiện sớm các dấu hiệu gây rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Khi thu thập được thông tin, ngân hàng cần phải có bộ phận xử
lý thơng tin để đảm bảo thơng tin chính xác, từ đó có những biện pháp
phù hợp................................................................................................37
Hệ thống thông tin nội bộ và hệ thống thông tin bên ngồi ngân hàng giúp cho
việc ra quyết định tín dụng đúng đắn và kịp thời, giám sát món vay có
hiệu quả, phát hiện sớm các dấu hiệu gây rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Khi thu thập được thơng tin, ngân hàng cần phải có bộ phận xử

lý thơng tin để đảm bảo thơng tin chính xác, từ đó có những biện pháp
phù hợp................................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV
HẢI PHỊNG.......................................................................................39


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV
HẢI PHÒNG.......................................................................................39


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại (NHTM)
Việt Nam đã đạt được những thành tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nước. Đối với hầu hết các NHTM, hoạt động tín dụng là
hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang lại thu nhập chính. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng chứa đựng rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề khơng chỉ đối với bản thân
ngân hàng mà cịn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, tăng cường quản
lý rủi ro tín dụng tại các NHTM thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của
các ngân hàng.
BIDV Hải Phòng (BIDV Hải Phòng) là Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - một trong những NHTM ra đời sớm nhất Việt
Nam. Tuy nhiên sự phát triển và thay đổi mạnh mẽ của hệ thống tài chính ngân
hàng Việt Nam theo hướng hịa nhập với thơng lệ quốc tế khiến các ngân hàng Việt
Nam bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Trong đó, chất lượng tín dụng nổi lên là một vấn đề
đáng quan tâm và lo ngại mà ngun nhân chính là từ những hạn chế trong cơng tác
quản lý rủi ro tín dụng. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu quản lý rủi ro tín
dụng và tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng là hết sức cần

thiết. Do vậy, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hải Phòng” được lựa chọn nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng tại
các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của BIDV Hải Phòng.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Hải Phịng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng của NHTM.


2

- Phạm vi: Nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Hải Phòng từ năm
2008 đến năm 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là: Phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp điều tra
nghiên cứu, phương pháp chuyên gia và một số phương pháp khác.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Hải Phịng
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Hải Phòng



3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác
định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh tốn”.
Tín dụng ngân hàng nói chung được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay, trong đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi
đến hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các NHTM. Dư nợ tín dụng
thường chiếm trên 50% tổng tài sản của NHTM và thu nhập từ tín dụng thường
chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của NHTM. Bên cạnh việc mang lại thu nhập
chính cho ngân hàng thì rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng có xu hướng tập
trung vào danh mục tín dụng. Chính vì vậy mà hoạt động tín dụng ln là mối quan
tâm lớn nhất của các NHTM cũng như thanh tra ngân hàng.
Các đặc điểm của tín dụng ngân hàng gồm:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hồn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài sản

cho người đi vay sử dụng phải có cở sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.


4

Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà ngân hàng phải
thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói các
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hồn trả vơ điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hồn trả vơ điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh tốn.

1.1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
a) Căn cứ theo thời hạn
Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng, năm.
Hay thời hạn tín dụng cịn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên
của ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về.
Theo thời hạn tín dụng được phân thành ba loại
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Tín
dụng ngắn hạn thường gắn với những khoản vay của doanh nghiệp để bổ sung vào
tài sản lưu động, bởi vì tài sản lưu động thường có vịng quay trên một vịng thấp
hơn một năm. Do vậy trong một năm doanh nghiệp có thể hồn trả được số tiền vay
ở Ngân hàng.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng; Các tài sản cố định như phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải,
một số cây trồng vật nuôi ... các trang thiết bị nhanh hao mịn có nhu cầu nguồn vốn
từ 1 năm đến 5 năm.

- Tín dụng dài hạn: gồm các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên. Thơng thường những cơng trình đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ
mô như: máy móc thiết bị cơng nghiệp nặng, xây dựng cầu đường... có nhu cầu
nguồn vốn từ 5 năm đến 10 năm có khi tới 20 năm.


5

b) Căn cứ theo mục đích cho vay
Căn cứ theo mục đích cho vay ta có các loại tín dụng sau:
- Tín dụng cơng nghiệp và thương mại: là loại hình cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực cơng nghiệp, thương mại và dịch vụ nhằm mục đích
đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng nơng nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong lĩnh vực nơng nghiệp
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân để tài trợ mua nhà, mua ơ tơ hoặc các vật dụng gia đình, trang trải chi phí
du lịch, học tập,...
c) Căn cứ theo tài sản đảm bảo.
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau:
- Tín dụng đảm bảo là loại hình cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách hàng
phải có bảo đảm như thế chấp cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của người
thứ ba để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng trong trường hợp khơng trả
được nợ. Trong trường hợp này khi khách hàng không trả được nợ, hoặc vì sử dụng sai
mục đích nguồn vốn vay dẫn đến khơng thanh tốn được thì ngân hàng sẽ bán tài sản
đi để thu hồi nguồn vốn. Loại hình cho vay này thường áp dụng đối với các khách
hàng khơng có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có thêm nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc
chắn.
- Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo đó là loại hình tín dụng mà khách hàng

có nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Loại
tín dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng
có mối quan hệ tốt và lâu dài đối với ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành
mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là các khoản vay
thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ u cầu khơng cần tài sản đảm
bảo.


6

c) Căn cứ theo theo khách hàng vay vốn
Căn cứ theo khách hàng vay vốn, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng đối với cá nhân: là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo mục
đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: là loại hình cho vay để phục nhu
cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.

1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Rủi ro là vấn đề không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Rủi ro có thể được hiểu một cách khái quát đó là khả năng xảy ra các
biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ
vọng theo kế hoạch. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của
doanh nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó. Vì vậy, để tồn
tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp phải đương đầu
với rủi ro có thể xảy ra bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro có thể xảy ra để
tìm biện pháp phịng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt

động NHTM. Rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra
và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân hàng vì các khoản cho
vay thường chiếm quá 50% giá trị tổng tài sản và tạo ra nguồn thu chủ yếu của
ngân hàng. Hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn nguồn thu cho ngân hàng song
cũng tiềm ẩn rủi ro có thể gây ra những thiệt hại nặng nề thậm chí dẫn đến phá
sản ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phịng ngừa
khó khăn nhất. Nó địi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu
mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiểu những thiệt hại có thể
xảy ra.


7

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng: là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.
Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng khơng dự kiến là
khoản vay đó sẽ có thể bị tổn thất. Tuy nhiên cũng như những loại hình đầu tư khác,
những khoản tín dụng đó ln hàm chứa rủi ro. Do đó rủi ro tín dụng cịn được
hiểu là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng
vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi dẫn đến làm
giảm khả năng thanh toán, giảm hiệu quả kinh doanh, gây thất thốt vốn và có thể
làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.

1.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng có nhiều ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhưng tựu
chung lại có thể phân ra làm các nhóm ngun nhân sau:
Ngun nhân từ phía ngân hàng

Chính sách tín dụng của ngân hàng khơng hợp lý: chính sách tín dụng là hệ
thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng nhằm sử
dụng vốn hiệu quả nhất. Nếu chính sách tín dụng khơng phù hợp sẽ làm giảm hiệu
quả hoạt động của ngân hàng và có thể tạo ra nhiều rủi ro. Thí dụ như nhiều ngân
hàng lại quá chú trọng vào cho vay dựa trên tài sản thế chấp, chỉ đặt ra yêu cầu có
thế chấp đầy đủ là được nhận tín dụng, dẫn đến việc nới lỏng trong thẩm định
cũng như giám sát thực hiện hợp đồng; có khi một tài sản thế chấp được quay vốn
nhiều lần để rút vốn ngân hàng mà không bị phát hiện, nhất là khi vài ngân hàng
cùng cho vay một khách hàng mà khách hàng đó khơng trung thực. Việc tập trung
tín dụng cho một số khách hàng truyền thống thoạt xem có thể an tồn nhưng thực
ra một danh mục cấp tín dụng thiếu đa dạng lại hàm chứa rất nhiều rủi ro khi “ bỏ
tất cả trứng vào một giỏ”. Các ngân hàng có xu hướng muốn nhanh chóng tăng số


8

dư nợ nhưng việc mở rộng tín dụng quá nhanh cũng đe doạ gây tình trạng quá tải,
vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng. Như vậy, một chính sách tín dung thiếu
linh hoạt, khơng phù hợp cũng là nguyên nhân quan trọng làm tăng nguy cơ rủi ro
tín dụng.
Do đạo đức và trình độ của cán bộ ngân hàng chưa tốt: Việc lựa chọn, bố trí
sử dụng cán bộ, không đánh giá đúng năng lực cũng như phẩm chất tư cách đạo đức
nghề nghiệp thì sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Rủi ro đội ngũ cán bộ ngân hàng có thể
từ việc:
Trình độ của cán bộ ngân hàng cịn yếu kém do đó khơng phân tích đầy đủ
khả năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính khơng
chính xác, khơng biết đánh giá món vay có hiệu quả thật hay sẽ có nhiều rủi ro,
kiến thức về mặt kinh tế xã hội luật pháp của nhân viên ngân hàng hạn chế, không
nắm vững được quy chế thể lệ tín dụng cũng dẫn đến rủi ro, định kỳ hạn trả nợ
khơng chính xác, sau khi cho vay ngân hàng thiếu sự giám sát theo dõi để người

vay sử dụng vốn sai mục đích, khơng có biện pháp xử lý kịp thời cũng dẫn đến rủi
ro tín dụng.
Tư chất đạo đức của cán bộ ngân hàng kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, cố
tình khơng tn thủ các chính sách tín dụng, quy trình cho vay, vi phạm đạo đức
nghề nghiệp,...
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả: kiểm tra, kiểm soát nội
bộ có ưu điểm là có thể nhanh chóng, kịp thời phát hiện rủi ro ngay khi vừa phát
sinh khoản cho vay. Hiện nay, đa số tất cả các NHTM đều tổ chức cơng tác kiểm
tra, kiểm sốt nội bộ tuy nhiên ở một số ngân hàng còn chưa được chú trọng, chỉ tồn
tại trên hình thức, hiệu quả của cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ chưa cao.
Cơng tác giám sát, quản lý sau khi cho vay chưa thực sự được chú trọng:
việc giám sát, kiểm tra đồng vốn sau khi giải ngân của ngân hàng còn lới lỏng, chưa
được chú trọng. Mặc dù các ngân hàng đã tập trung nhiều công sức để thẩm định,
đánh giá trước khi cho vay nhưng ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc quản lý
khoản vay sau khi giải ngân để đảm bảo sẽ hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.


9

Sự phối kết hợp của các NHTM còn lỏng lẻ, hoạt động của Trung tâm thơng
tin tín dụng (CIC) cịn chưa thực sự hiệu quả: Các NHTM chưa hợp tác chặt chẽ
trong việc quản lý các khách hàng vay vốn để quản lý rủi ro tín dụng. Khách hàng
có thể cùng một lúc vay vốn nhiều ngân hàng. Nếu không có sự trao đổi, cung cấp
thơng tin thì rủi ro có thể xảy ra khi khách hàng vay vượt mức tối giới hạn tối đa
theo quy định hoặc tài sản bảo đảm được thế chấp, cầm cố ở nhiều ngân hàng,....
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng ln có hai chủ thể là ngân khách hàng và
NHTM. Theo thống kê cho thấy, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ khách
hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay. Nhân tố
này rất đa dạng bao gồm:

Do năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng yếu kém. Nếu chiến lược
kinh doanh không được quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn trả nợ.
Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì đấy là nguồn trả nợ
tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ làm cho phương án
kinh doanh có thể đi vào phá sản. Hoặc khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh vượt quá khả năng kiểm soát trong khi đó chưa chú trọng tới phát triển
theo chiều sâu thì khách hàng đó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Do khách hàng khơng tn thủ các cam kết, khơng có thiện chí trong việc trả
nợ vay, cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng: Nhiều trường hợp khách
hàng chủ ý cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch, làm cho ngân hàng đánh giá sai
về năng lực tài chính của họ; thậm chí có khách hàng đủ năng lực tài chính để thực
hiện các điều khoản cam kết trong hợp đồng nhưng vẫn cố tình chây ỳ không chịu
thực hiện nghĩa vụ. Khi đi vay, các doanh nghiệp, khi vay vốn đều có mục đích rõ
ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; đối với các thể nhân thì có kế hoạch
trả nợ cụ thể và khả thi. Tuy nhiên khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục
đích, vốn có thể được đem đầu tư vào những lĩnh vực mạo hiểm, nhiều rủi ro và khi
xảy ra rủi ro thì người vay khơng có nguồn để trả nợ ngân hàng.
Như vậy, khách hàng vừa là người mang lại thu nhập cho ngân hàng đồng


10

thời đưa lại cho ngân hàng cả những nguy cơ rủi ro. Cho nên nếu hạn chế được
những nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.
Nguyên nhân khách quan
Nhóm nguyên nhân này bao gồm các nguyên nhân xuất phát từ môi trường
kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường xã hội, môi trường tự nhiên. Hoạt động của
ngân hàng và của các khách hàng chịu sự tác động trực tiếp của nhân tố này. Khi
chính sách kinh tế vĩ mô không ổn định khách hàng sẽ gặp phải khó khăn trong việc
thực hiện các phương án kinh doanh đồng thời gây khó khăn cho ngân hàng trong

việc phân tích, dự đốn hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
khách hàng trong tương lai và các rủi ro khác mà khách hàng gặp phải. Ngoài ra các
nhân tố như khủng hoảng kinh tế thế giới, động đất, thiên tai, bão lũ nằm ngoài tầm
kiểm soát của cả ngân hàng và người đi vay, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ
của khách hàng.
Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây rủi ro trên đây giúp chúng ta nhìn
nhận một cách đầy đủ, tồn diện, khách quan hơn, từ đó có được đề xuất phòng ngừa,
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của NHTM một cách hữu ích, thiết thực hơn.

1.1.2.3. Hậu quả khi rủi ro tín dụng xảy ra
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và nếu xẩy ra sẽ
gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
Đối với Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xảy
ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó địi, sự ứ đọng vốn dẫn đến giảm vịng quay vốn
ngân hàng. Mặt khác, nó cũng làm phát sinh tăng các khoản chi phí quản lý, giám
sát, thu nợ. Trong khi các khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá hạn không
được bao nhiêu, vì đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó
có thể thu hồi đầy đủ chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản
tiền huy động trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng


11

như không chuyển được thành tiền cho người khác vay và thu lãi. Ngồi ra, hoạt
động tín dụng có liên quan mật thiết với nhiều hoạt động khác, ví dụ như các dịch
vụ của ngân hàng, do đó rủi ro tín dụng xảy ra khơng chỉ làm giảm thu nhập của
ngân hàng từ hoạt động tín dụng, mà cịn làm giảm thu nhập từ các hoạt động khác.
Hơn nữa, rủi ro tín dụng cao dẫn đến ngân hàng phải tăng trích lập dự phịng rủi ro

(DPRR). Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng: Ngân hàng
thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư
mới,…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay,…) tại các
thời điểm trong tương lai. Khi các hợp đồng vay khơng được thanh tốn đầy đủ và
đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dịng tiền. Ngân hàng vẫn phải thanh
tốn đầy đủ và đúng hạn các khoản tiền gửi tiết kiệm nhưng lại không thu được tiền
từ những hợp đồng cho vay. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của
mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải vấn đề lớn trong rủi
ro thanh khoản.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng: Một khi một ngân hàng có
mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ
mất uy tín của mình trên thị trường. Khơng một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng
mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu vượt q mức cho phép, có chất
lượng tín dụng khơng tốt và gây ra nhiều vụ thất thốt lớn. Thơng tin về việc một
ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo chí nêu lên và lan truyền trong dân
chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó
khăn. Bên cạnh đó, việc giảm uy tín cịn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
ngân hàng đó, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh giành giật lấy thị trường và
khách hàng, càng làm cho hoạt động của ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn.
Rủi ro tín dụng có thể làm phá sản Ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra
thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính, nhưng những thiệt hại về uy
tín, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn nhiều. Vấn đề giữ uy
tín là điều tối quan trọng, chỉ cần mất niềm tin vào ngân hàng thì người gửi tiền sẽ


12

có thể kéo đến ngân hàng rút tiền. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng khơng có
khả năng ứng phó thì sẽ gây phản ứng dây chuyền trong dân chúng, dân chúng sẽ

đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi. Đối với những khoản cho vay dài hạn ngân hàng
không thể thu hồi vốn ngay, đồng thời rủi ro tín dụng đã làm mất một phần vốn của
ngân hàng, như vậy ngân hàng khơng cịn khả năng thanh toán và sẽ đi đến phá sản.
Đối với hệ thống ngân hàng
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống
ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Sự đổ vỡ của
một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của tồn bộ hệ thống ngân hàng, gây mất
lòng tin ở dân chúng và có thể dẫn tới khủng hoảng của cả nền kinh tế. Nếu một
ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh tốn và phá
sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu các ngân hàng và các bộ phận
kinh tế khác. Nếu khơng có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý
sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các
NHTM làm cho các ngân hàng khác vơ hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh tốn.
Đối với khách hàng
Rủi ro tín dụng khơng chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng mà
nó cịn có tác động xấu đối với khách hàng.
Đối với người gửi tiền: khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, tức là ngân
hàng khơng thu hồi được gốc và lãi của những khoản đã cho vay. Vốn để ngân hàng
tài trợ các doanh nghiệp lại chính là từ nguồn tiền gửi của người gửi tiền. Bên cạnh
đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng dẫn đến khách
hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, vì vậy ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Khách hàng
cũng phải đối mặt với rủi ro là họ không thể thu hồi lại khoản tiền đã gửi ngân hàng.
Đối với người vay tiền: khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và ngân
hàng sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng chính sách


13


thận trọng hơn khi cho vay. Như vậy, ngân hàng sẽ hạn chế cho vay và áp dụng
các điều khoản cho vay chặt chẽ hơn, đồng thời phải áp dụng với lãi suất cao hơn
để đủ bù đắp lãi suất cao từ các khoản tiền gửi. Do đó, người đi vay sẽ gặp khó
khăn trong việc huy động vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, ảnh
hưởng đến chi phí và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với người khách hàng gây ra nợ xấu, nợ quá hạn đối với ngân hàng:
khách hàng sẽ bị áp dụng một mức lãi suất phạt cao hơn đồng thời cơ hội để khách
hàng tìm các nguồn tài trợ sẽ giảm đi rất nhiều.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hố cao, nó liên quan đến nhiều
ngành nghề. NHTM được coi là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế có
quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả các tổ chức kinh tế và mọi thành phần
trong nền kinh tế. Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây tổn thất lan truyền đến
mọi tổ chức kinh tế và cá nhân khác. Người gửi tiền sẽ bị mất tiền, người vay tiền
sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn dẫn tới tăng chi phí huy động vốn hoặc
thiếu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả, khó có thể thanh toán nợ vay sẽ ảnh hưởng tới cả nền kinh tế làm cho nền
kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình ổn
về quan hệ cung cấu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an
ninh chính trị bất ổn…Có thể thấy rủi ro tín dụng và đầu mối của nhiều cuộc
khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế- xã hội. Sự tác động này không chỉ
ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước có liên quan mà cịn ảnh hưởng đến nền
kinh tế tồn thế giới.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở
các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập
dự phịng, khơng thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được
vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính



14

vì vậy địi hỏi các nhà quản lý ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng, ngân hàng cần lường trước những rủi
ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình thành nên những ý tưởng
quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù rủi ro tín dụng là một hiện tượng tiềm ẩn,
nhưng do tính lặp lại của rủi ro nên có thể nhận biết được quy luật của nó, chính vì
điều này mà ngân hàng có thể tìm ra những biện pháp quản lý nhằm hạn chế khả
năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu nó một cách tối đa.
Như vậy, quản lý rủi ro tín dụng là: việc tổ chức, điều khiển và thực hiện các
hoạt động, các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an tồn tín
dụng, hạn chế rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Quản lý rủi
ro tín dụng bao gồm tồn bộ q trình thẩm định đánh giá trước khi khoản vay được
phê duyệt cùng với tồn bộ q trình giám sát và báo cáo việc tn thủ những cam
kết tín dụng. Cơng tác quản lý này được thực hiện ngay từ khi xem xét hồ sơ xin
vay vốn, thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng và việc thực hiện giải
ngân và kiểm soát khi cho vay đến việc thu nợ và xử lý nợ xấu.
Quản lý rủi ro tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng vì rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp, đa dạng, phức tạp, mang tính
tất yếu, ln tồn tại và gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác,
hiệu quả kinh doanh lại phụ thuộc vào mức độ rủi ro. Mức thu nhập ngày càng cao
thì mức độ rủi ro tiềm ẩn sẽ ngày càng lớn và ngược lại, điều đó được đúc kết qua
thực tế, nhưng cho tới nay vẫn chưa có lời giải nào chính xác cho bài tốn đó. Vì
vậy, các NHTM mong muốn đạt được kết quả kinh doanh cao với mức độ rủi ro có
thể kiểm sốt được, tuỳ từng thời kỳ mà mỗi ngân hàng sẽ đề ra những kế hoạch và

chiến lược khác nhau để giải quyết được cả hai vấn đề luôn tồn tại song hành thu
nhập và rủi ro.


15

Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng
Việc quản lý rủi ro tín dụng phải đạt được các mục tiêu sau:
Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro.
Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp
nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước cơng việc
trong q trình cho vay; có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.
Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích
đủ dự phịng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong q trình cho vay.
Có hệ thống kiểm tra, kiểm sốt thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý
kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.

1.2.2. Nguyên tắc Quản lý rủi ro tín dụng
Hiệp định Basel II (Hiệp định vốn ngân hàng quốc tế) ra đời thay thế cho
hiệp định Basel I được thực hiện từ năm 1988 do uỷ ban giám sát ngân hàng Basel
xây dựng nhằm hỗ trợ các ngân hàng quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Các nguyên tắc
trong quản lý rủi ro tín dụng của Hiệp định bao gồm:
* Thiết lập môi trường quản lý rủi ro tín dụng phù hợp
Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và rà sốt định kỳ
(ít nhất là hàng năm) chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Chiến lược này phản ánh sức chịu đựng của ngân hàng đối với rủi ro và mức độ
sinh lời mà ngân hàng dự kiến đạt được khi phải gánh chịu các loại rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc 2: Ban điều hành phải có trách nhiệm triển khai thực hiện chiến
lược rủi ro tín dụng do Hội đồng quản trị phê duyệt, và xây dựng chính sách và quy

trình để nhận dạng, đo lường, kiểm sốt và hạn chế rủi ro tín dụng. Những chính
sách và quy trình này cần chỉ rõ rủi ro tín dụng trong tồn bộ hoạt động của ngân
hàng ở từng khoản tín dụng cũng như ở cấp độ quản lý danh mục.
Nguyên tắc 3: Ngân hàng cần phải xác định và quản lý rủi ro tín dụng phát


16

sinh trong tất các sản phẩm và các hoạt động. Ngân hàng phải đảm bảo rằng rủi ro
của các sản phẩm và hoạt động mới phải được kiểm soát và thực hiện theo quy trình
quản lý rủi ro thích hợp trước khi sản phẩm và hoạt động đó được ban hành hoặc
triển khai và phải được phê duyệt trước bởi Hội đồng quản trị hoặc một uỷ ban
thích hợp.
Các nguyên tắc này quy định ngân hàng cần phải thiết lập một mơi trường
quản lý rủi ro tín dụng phù hợp hay nói cách khác là phải xác định được mức độ
chấp nhận rủi ro hay khẩu vị rủi ro của ngân hàng (Risk appetite)
* Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý
Nguyên tắc 4: Ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín
dụng được xác định rõ ràng và hiệu quả. Những tiêu chí này cần bao gồm những chỉ số
rõ ràng về thị trường mục tiêu của ngân hàng và sự hiểu biết thấu đáo của người vay
vốn hay đối tác, nguồn trả nợ của khách hàng cũng như mục đích và cơ cấu tín
dụng.
Nguyên tắc 5: Ngân hàng phải xây dựng các hạn mức tín dụng tổng thể cho
mỗi khách hàng hoặc đối tác vay vốn, hoặc nhóm khách hàng có liên quan được
tổng hợp lại theo các loại rủi ro khác nhau theo các phương pháp có nghĩa và có thể
so sánh được cả trong sổ ngân hàng và sổ kinh doanh cả trong và ngoài bảng tổng
kết tài sản.
Nguyên tắc 6: Ngân hàng cần phải có quy trình rõ ràng cho việc phê duyệt
mới, sửa đổi, cấp lại hoặc tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại.
Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng phải được thực hiện trên nguyên tắc thận

trọng và khách quan. Cụ thể là các khoản tín dụng cho các cơng ty và cá nhân có
liên quan phải được giám sát và quan tâm đặc biệt và cần có những biện pháp thích
hợp để kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay.
* Duy trì một quy trình đo lường, kiểm sốt và quản trị tín dụng phù hợp
Nguyên tắc 8: Ngân hàng cần phải có một hệ thống để thực hiện quản trị và
giám sát thường xuyên, liên tục danh mục các khoản cho vay có rủi ro.
Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần phải có hệ thống giám sát điều kiện của từng


17

khoản tín dụng, bao gồm cả việc xác định đủ mức DPRR tín dụng.
Ngun tắc 10: Ngân hàng cần có hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ
để quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống định hạng cần phải nhất quán với bản chất, quy
mô và mức độ phức tạp trong hoạt động củaNgân hàng.
Nguyên tắc 11: Ngân hàng phải có hệ thống thơng tin và các kỹ thuật phân
tích để trợ giúp cán bộ quản lý có thể đo lường rủi ro tín dụng phát sinh trong các
hoạt động trong và ngoài Bảng cân đối kế tốn. Hệ thống thơng tin quản lý cần cung
cấp đủ thơng tin về cơ cấu của danh mục tín dụng để có thể nhận dạng các rủi ro tín
dụng do tập trung vào một ngành, lĩnh vực.
Nguyên tắc 12: Ngân hàng phải có hệ thống giám sát cấu trúc tổng thể và
chất lượng danh mục tín dụng.
Nguyên tắc 13: Ngân hàng cần phải đánh giá đầy đủ những biến động về
điều kiện kinh tế có thể xảy ra trong tương lai khi xem xét từng khoản tín dụng cũng
như danh mục cho vay của mình và cần đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều
kiện xấu nhất (Stress testing).
* Đảm bảo kiểm sốt đầy đủ rủi ro tín dụng
Nguyên tắc 14: Ngân hàng phải xây dựng hệ thống rà sốt, đánh giá độc lập
và liên tục quy trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, kết quả rà soát phải
được báo cáo trực tiếp Hội đồng Quản trị và Ban điều hành.

Nguyên tắc 15: Ngân hàng phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng được
quản lý đúng mức và rủi ro tín dụng được kiểm soát theo các giới hạn và chuẩn mực
nội bộ. Ngân hàng cần thiết lập và thực thi hệ thống kiểm tra nội bộ và các thông lệ
khác để đảm bảo rằng các trường hợp ngoại lệ so với chính sách, quy trình và hạn
mức được báo cáo một các kịp thời tới cấp quản lý thích hợp để xử lý.
Nguyên tắc 16: Ngân hàng phải có hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản
tín dụng có nguy cơ giảm sút, quản lý các khoản cho vay có vấn đề và các trường
hợp nợ xấu tương tự.

1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng


18

1.2.3.1. Xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình quản lý rủi ro
tín dụng
Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng bao gồm các quan điểm,
mục đích và mục tiêu cơ bản, giải pháp nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn
lực của NHTM nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra trong việc kiểm sốt rủi ro tín
dụng của ngân hàng. Việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro phù hợp với khẩu vị
rủi ro và xác định rõ lượng rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận dựa trên cơ sở khả
năng chịu đựng của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro của ngân hàng phụ thuộc vào từng
thời kỳ nhất định, điều kiện bên trong và bên ngoài của ngân hàng, dựa trên một số
căn cứ sau:
Căn cứ vào môi trường hoạt động của ngân hàng, gồm: tình hình kinh tế xã
hội trên địa bàn hoạt động của ngân hàng, tính chất lĩnh vực mà ngân hàng cấp tín
dụng, khả năng của các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng và các quy định của cơ
quan quản lý…
Căn cứ vào chính sách tín dụng của bản thân ngân hàng: Một trong những

biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng ngân hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn
pháp lý và đảm bảo an tồn là việc hình thành một: “Chính sách tín dụng an tồn
và hiệu quả” cung cấp cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi
tiết để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư. Những yếu tố
quan trọng nhất thường cấu thành trong chính sách tín dụng của một ngân hàng là:
Các đối tượng có thể vay vốn; Mục đích của danh mục tín dụng ngân hàng xét theo
các tiêu chí như: loại tín dụng, kỳ hạn, độ lớn tín dụng, chất lượng tín dụng,…;
Phân hạng thẩm quyền cho vay đối với từng cán bộ tín dụng và hội đồng tín dụng;
Phân cấp chịu trách nhiệm trong nội bộ ngân hàng và báo cáo thơng tin trong nội bộ
phịng tín dụng; Các sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp; Nguồn
vốn dùng để tài trợ cho các hoạt động tín dụng; Danh mục hồ sơ vay vốn và phương
thức quản lý danh mục cho vay; Quy định chính sách và quy trình ấn định mức lãi


×