Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần chế biến lâm sản thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.94 KB, 55 trang )

Nâng cao năng lực tài chính
MỤC LỤC
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 1
Nâng cao năng lực tài chính
DANH MỤC VIẾT TẮT
BH và CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
KD : Kinh doanh
KHKT – VT – KD : Kế hoạch kĩ thuật – vật tư – kinh doanh
HTK : Hàng tồn kho
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
TCKT : Tổ chức kế toán
TCHC : Tổ chức hành chính
TS : Tài sản
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VHĐ : Vốn huy động
VLĐ : Vốn lưu động
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 2
Nâng cao năng lực tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Cổ phần chế biến lâm sản Thái Bình
Sơ đồ 2.2:Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Sơ đồ 2.3: Nhóm tỷ số hoạt động của công ty giai đoạn 2011 – 2012


Sơ đồ 2.4: Khả năng sinh lợi của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Sơ đồ 2.5:Khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.2:Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.3:Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.5:Nhóm tỷ số hoạt động của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.6: Khả năng sinh lợi của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.7: Khả năng độc lập tài chính của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.8:Khả năng tăng trưởng của công ty giai đoạn 2011 – 2013
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 3
Nâng cao năng lực tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong thời kì hội nhập với những biến động đầy thách
thức của nền kinh tế thị trường. Cùng với đó, các doanh nghiệp cũng gặp không ít khó
khăn, nhiều doanh nghiệp đã phá sản, các doanh nghiệp khác cũng rất vất vả mới có
thể đứng vững trên thị trường. Mặc dù được nhà nước hỗ trợ nhưng các doanh nghiệp
còn bộc lộ nhiều yếu kém về mặt tài chính dẫn tới năng lực cạnh tranh kém.
Thực tế cho thấy việc nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, mang tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em xin được lựa chọn đề tài:
“Nâng cao năng lực tài chính tại công ty Cổ phần chế biến lâm sản Thái Bình”.
• Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những lý luận cơ bản về tài chính và năng lực tài chính trong doanh
nghiệp
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động nói chung cũng như năng lực tài chính nói
riêng của công ty Cổ phần chế biến lâm sản Thái bình
- Xây dựng một số biện pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty.
• Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố nội tại của công ty Cổ phần chế
biến lâm sản Thái Bình cũng như các yếu tố bên ngoài công ty tác động đến năng lực
tài chính của công ty.
• Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng năng lực tài chính tại công ty Cổ
phần chế biến lâm sản Thái Bình từ năm 2011 đến năm 2013
• Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp chuyên gia .
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 4
Nâng cao năng lực tài chính
• Kết cấu chuyên đề
Đề tài với tên gọi: ” Nâng cao năng lực tài chính của công ty Cổ phần chế biến
lâm sản Thái Bình”, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tài liệu tham
khảo, danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu và các phụ lục, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần chế biến lâm sản
Thái Bình
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại công ty Cổ
phần chế biến lâm sản Thái Bình
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 5
Nâng cao năng lực tài chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
• Khái niệm
Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã

hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi
điều kiện nhất định.
Vậy, Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động
• Các quan hệ tài chính chủ yếu:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà Nước: Quan hệ này được thể
hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như
nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách v.v… Đối với doanh nghiệp nhà nước còn
thể hiện ở việc Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và vốn bổ sung cho doanh nghiệp bằng
những cách thức khác nhau.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã
hội khác: là mối quan hệ rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh
toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho nhau.
Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác doanh nghiệp có thể còn
có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác như doanh nghiệp thực hiện tài trợ
cho các tổ chức xã hội khác v.v…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp:
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền công, thực hiện
thưởng phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 6
Nâng cao năng lực tài chính
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp:
Mối quan hệ này được thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu
đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ thanh toán
giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình
thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
• Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu về vốn ngắn hạn và dài hạn cho
hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không
triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài
chính doanh nghiệp.
Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một
phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp.
• Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò này được thể hiện ở chỗ:
- Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa
chọn đầu tư từ góc độ tài chính
- Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội
kinh doanh
- Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm
bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
- Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là
yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 7
Nâng cao năng lực tài chính
- Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được
thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm
được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
• Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở

nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp bởi:
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng
lớn. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài chính
để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định huy động
vốn, quyết định đầu tư… ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản
lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp
1.2. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là khả
năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở
quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt
động kinh doanh được tiến hành bình thường.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ
Khả năng thanh toán tổng quát cho biết tương ứng với một đồng nợ thì doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để thanh toán. Khả năng thanh toán tổng quát càng
lớn hơn 1 thì doanh nghiệp càng đảm bảo tốt khả năng thanh toán và ngược lại
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 8
Nâng cao năng lực tài chính
 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết tương ứng với một đồng nợ ngắn thì

doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán. Khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn càng lớn hơn 1 thì doanh nghiệp càng đảm bảo tốt khả năng thanh toán và
ngược lại.
 Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn cho biết tương ứng với một đồng nợ dài hạn thì
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản dài hạn để thanh toán. Khả năng thanh toán nợ
dài hạn càng lớn hơn 1 thì doanh nghiệp càng đảm bảo tốt khả năng thanh toán và
ngược lại
 Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh cho biết tương ứng với một đồng nợ ngắn hạn
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể thanh lý nhanh chóng để trả
nợ. khả năng thanh toán nhanh càng lớn hơn 1 thì doanh nghiệp càng đảm bảo tốt khả
năng thanh toán và ngược lại
 Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có
đảm bảo thanh toán được các khoản lãi vay không. Khả năng thanh toán lãi vay càng
lớn hơn 1 thì doanh nghiệp càng đảm bảo tốt khả năng toán của mình và ngược lại.
 Khả năng chuyển đổi TSNH ra tiền =
Tiền, các khoản tương đương tiền
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
cao hay thấp. Khả năng chuyển đổi TSNH ra tiền ở mức 0,1 đến 0,5 là tương đối tốtvà
ngược lại.
1.2.2.2. Chỉ tiêu về năng lực hoat động

 Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 9
Nâng cao năng lực tài chính
Tài sản bình quân
Vòng quay tài sản cho biết trong một năm hoặc một chu kì kinh doanh thì tài
sản quay bao nhiêu vòng. Vòng quay tài sản càng nhanh thì doanh nghiệp hoạt động
càng có hiệu quả
 Vòng quay tài sản ngắn hạn =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trong một năm hoặc một chu kì kinh
doanh thì tài sản ngắn hạn quay bao nhiêu vòng. Vòng quay tài sản ngắn hạn càng
nhanh thì doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả.
 Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Kì thu tiền bình quân =
Số ngày trong năm
Số vòng quay các khoản phải thu
Hai chỉ tiêu trên cho thấy công tác giải quyết công nợ của doanh nghiệp có đạt
hiệu quả hay không. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn, số ngày một vòng quay
càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã có những biện pháp tốt trong công tác thu hồi nợ.
Ngược lại, nếu vòng quay các khoản phải thu nhỏ, số ngày một vòng quay càng lớn thì
doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ. Vốn của doanh nghiệp
đang bị các đối tựợng khác chiếm dụng. Nếu số tiền bị chiếm dụng lớn và thời gian dài
sẽ gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động của doanh nghiệp.
 Vòng quay các khoản phải trả =
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả bình quân
Kì trả tiền bình quân =

Số ngày trong năm
Số vòng quay các khoản phải thu
Hai chỉ tiêu trên cho thấy công tác thanh toán các khoản vốn doanh nghiệp đi
chiếm dụng đặc biệt của người bán có tốt hay không. Vòng quay các khoản phải trả
càng lớn, số ngày một vòng quay càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã có những biện
pháp tốt trong công tác thanh toán vốn đi chiếm dụng. Ngược lại, nếu vòng quay các
khoản phải trả nhỏ, số ngày một vòng quay càng lớn thì doanh nghiệp đang gặp khó
khăn trong công tác thanh toán nợ.
 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 10
Nâng cao năng lực tài chính
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho cho biết trong một năm hay một chu kì kinh doanh thì
hàng tồn kho quay bao nhêu vòng. Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì doanh nghiệp
hoạt động càng tốt
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp
 Suất sinh lợi của doanh thu (ROS) =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Suất sinh lợi của doanh thu cho biết tương ứng với một đồng doanh thu thuần
doanh nghiệp có được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
 Suất sinh lợi của tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
Suất sinh lời của tài sản cho biết trung bình một đồng tài sản doanh nghiệp tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quận
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho biết trung bình một đồng vốn chủ sở hữu

doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Suất sinh lợi của vốn huy động (ROC) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn huy động bình quân
Suất sinh lợi của vốn huy động cho biết trung bình một đồng vốn huy động doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
1.2.2.4. Chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
 Hệ số nợ =
Nợ phải trả
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết để tài trợ cho 100 đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng bao
nhiêu đồng nợ phải trả. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc về mặt tài chính
của doanh nghiệp càng cao.
 Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Tổng tài sản
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 11
Nâng cao năng lực tài chính
Chỉ tiêu này cho biết để tài trợ cho 100 đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ mức độ độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao
1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng
Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng bao gồm:
- Tăng trưởng của tài sản
- Tăng trưởng của vốn chủ sở hữu
- Tăng trưởng lưu chuyển thuần
- Tăng trưởng của lợi nhuận
- Tăng trưởng bên vững =

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Vốn chủ sở hữu
Thực chất khả năng tăng trưởng của các yếu tố là xem xét tốc độ tăng giảm của
các yếu tố. Tốc độ tăng trưởng càng nhanh chứng tỏ công ty đang phát triển và hoạt
động có hiệu quả.
1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
• Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình doanh nghiệp chủ
yếu sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ lựa
chọn theo một hình thức pháp lý nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp đó có đặc
trưng riêng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.Vì vậy việc
lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan
trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 12
Tốc độ tăng trưởng =
Năm N – Năm (N – 1)
x 100%
Năm (N – 1)
Nâng cao năng lực tài chính
điều đó đồng nghĩa với việc ảnh hưởng tới năng lực tài chính của doanh nghiệp. Về cơ
bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do
thói quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của thủ tục và
các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh nghiệp.
• Đặc điểm kinh tế- kĩ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau có đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng có
ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. Do những đặc điểm đó
chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh nghiệp, nhu cầu vốn lưu
động…Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động khác nhau trước

những biến động của nền kinh tế vĩ mô.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kì kinh doanh
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm không có biến động lớn,
DN cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi,
cũng như đảm bảo nhu cầu vốn lưu động. Còn đối với những doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm có chu kì kinh doanh dài thì nhu cầu vốn lưu động lớn hơn. Những DN hoạt
động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ
chu chuyển vốn lưu dộng cũng nhanh hơn so với ngành công nghiệp, nông nghiệp…
• Trình độ tổ chức quản lý
Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố bên trong DN có ý nghĩa quyết định đến
năng lực tài chính của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của các nhà quản trị
trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào đều phải lựa chọn
cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ chức quản lý riêng.
Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản, phát triển chậm
đều là do cơ cấu tổ chức quản lý chưa hợp lý, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn
đề đặt ra cho các doanh nghiệp, tổ chức là làm sao tìm cho mình một cơ cấu tổ chức
quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý thì mới cho phép sử
dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 13
Nâng cao năng lực tài chính
có hiệu quả các quyết định đó, điều hoà phối hợp các hoạt động nhằm đạt được mục
đích chung đề ra.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của doanh
nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ cấu
quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu.
Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy quản lý phải chuyên, tinh, gọn
nhẹ để dễ tay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như tăng cường năng lực tài chính cho

DN.
Để làm được điều đó, trước hết, lãnh đạo phải nhìn nhận được khả năng của
từng nhân viên và bố trí họ vào các công việc phù hợp, tạo điều kiện để họ phát huy
năng lực bản thân. Qua kinh nghiệm công việc, nhân viên sẽ vững vàng hơn và dần
gánh vác bớt trách nhiệm cho lãnh đạo, đảm bảo cho hoạt động nhịp nhàng của bộ
máy doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lập hệ thống kiểm soát kế hoạch
một cách hiệu quả, khuyến khích từng phòng ban tự kiểm soát, đồng thời xây dựng
bản mô tả công việc rõ ràng để mỗi nhân viên tự chấn chỉnh mình. Doanh nghiệp cũng
phải thúc đẩy sự chia sẻ thông tin giữa các cá nhân và các bộ phận trong doanh nghiệp,
phải lấy sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban làm một trong những cơ sở để
điều chỉnh sơ đồ tổ chức.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Tự nhiên - cơ sở hạ tầng
Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ
bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm,
thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch
Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp
phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự
baó của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện
pháp thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 14
Nâng cao năng lực tài chính
pháp khác Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô
nhiễm môi trường và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.
• Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của
nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái tất cả các
yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách

thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến
động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng
yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể
nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi
phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các
doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước,
các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn
• Kĩ thuật - công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công
nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết
bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng Khi công nghệ phát
triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm
năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
• Văn hóa - xã hội
Văn hóa – xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh
của một doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới năng lực tài chính của DN. Doanh nghiệp
cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có
thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành
kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
• Chính trị - pháp luật
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 15
Nâng cao năng lực tài chính
Chính trị - Pháp luật gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị Các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của
các nhà đầu tư.
Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không
chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa

ra được những quyết định kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp cần phải phân tích, dự báo
sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
• Nâng cao năng lực tài chính đảm bảo yêu cầu tối đa hóa giá trị cho chủ sở
hữu và mục tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp
Khi năng lực tài chính của DN được nâng cao, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp
cận nhiều nguồn vốn hơn do uy tín của doanh nghiệp tăng lên, vì vậy mà DN huy động
được đầy đủ, kịp thời lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh với
những nguồn vốn có chất lượng cao, chi phí thấp, góp phần giảm chi phí sử dụng vốn
bình quân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. An ninh tài chính cũng được đảm bảo. Bên cạnh đó, khi năng lực tài chính
của DN được nâng cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đảm bảo được khả năng
thanh toán, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo được uy tín đối với nhà cung
cấp, khách hàng, từ đó nhận được những ưu đãi từ nhà cung cấp, thị trường tiêu thụ
mở rộng lại góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. Khi đó, mục tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp được thực hiện, giá trị của doanh nghiệp ngày càng tăng lên và cũng đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng.
• Nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng đối
phó với những biến động của nền kinh tế
Nền kinh tế luôn luôn biến động. Tính phức tạp của biến động kinh ngày càng
tăng lên khi quy mô hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tăng từ cấp khu vực lên
toàn cầu. Những biến động đó có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức không nhỏ
với doanh nghiệp.
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 16
Nâng cao năng lực tài chính
Hiện nay, sự sàng lọc khốc liệt của thị trường, cộng với khó khăn chung của
nền kinh tế trong thời kì lạm phát đã khiến các doanh nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực
đều phải đối mặt với tình trạng đình trệ và có nguy cơ phá sản. Khó khăn chính mà các
doanh nghiệp Việt phải đối mặt là tình trạng thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng,
sức tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của giá cả thị trường khiến cho đời sống

người lao động gặp nhiều khó khăn và đã gây áp lực trực tiếp lên doanh nghiệp. Việc
nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp đối phó tốt với những khó khăn hiện
nay.
• Nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu hội
nhập tài chính quốc tế
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO ( Việt Nam
gia nhập WTO vào ngày 11 tháng 7 năm 2006) đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện, sánh
vai cùng với các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội
đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều thách thức. Trong không ít những
thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó chúng ta phải kể đến ở đây đó
là sự xâm nhập của các công ty nước ngoài vào nước ta, cùng với sự xâm nhập này
kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài này nhằm tìm chỗ đứng
cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không có những
chiến lược đúng đắn, có tiềm lực tài chính vững mạnh thì với xu thế hiện nay, các
doanh nghiệp Việt Nam rất có thể sẽ bị đánh bật ta khỏi thị trường trong nước và
nhường chỗ cho các công ty nước ngoài. Vì vậy, viêc nâng cao năng lực tài chính sẽ
giúp doanh nghiệp đứng vững trước những yêu cầu của hội nhập. Bên cạnh đó, DN
còn có thể tận dụng được những cơ hội mà hội nhập mang lại để phát triển, nâng cao
vị thế của mình trong nước cũng như trên trường quốc tế.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ BIẾN LÂM SẢN THÁI BÌNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần chế biến lâm sản Thái bình
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 17
Nâng cao năng lực tài chính
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
• Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần chế biến lâm sản Thái bình
• Địa chỉ: Cụm công nghiệp Trà Lý – xã Đông Quý – Tiền Hải – Thái Bình
• Quá trình thành lập: Công ty Cổ phần biến lâm sản Thái Bình tiền thân là

một phân xưởng sản xuất sứ thuỷ tinh dân dụng và mỹ nghệ của Xí nghiệp sứ thuỷ tinh
cách điện - Công ty Điện lực I. Thực hiện Quyết định số 251/2003/QĐ-BCN ngày
31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển phân xưởng sứ thuỷ tinh
dân dụng và mỹ nghệ của xí nghiệp sứ thuỷ tinh cách điện thuộc Công ty Điện lực I
thành công ty cổ phần Sứ thuỷ tinh với 100% vốn góp. Sau đó công ty chuyển đổi sang
chế biến sản xuất sản phẩm giấy cuộn đổi tên thành công ty cổ phần chế biến lâm sản
Thái Bình.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0803000145 do Sở Kế hoạch và đầu tư
tỉnh Thái Bình cấp ngày 08/10/2004
- Mã số thuế : 1000389852
- Tài khoản tiền gửi ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Thái Bình.
- Vốn chủ sở hữu : 4.300.000.000 đồng.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
+ Sản xuất đồ gốm, sứ;
+ Bán buôn, bán lẻ đồ gốm, sứ;
+ Sản xuất thuỷ tinh dân dụng, mỹ nghệ và sợi thuỷ tinh;
+ Sản xuất vật liệu chịu lửa;
+ Sản xuất thiết bị phụ trợ điện;
+ Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại;
+ Xây lắp các công trình điện từ 35KV trở xuống;
+ Sản xuất giấy và bao bì giấy;
+ Sản xuất đũa và các sản phẩm khác có nguồn gốc từ tre luồng.
- Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu hiện tại Công ty đang SXKD: Mặt hàng sản
xuất của công ty hiện nay là sản xuất giấy cuộn lô. Hiện nay công ty đang hợp tác với
một số đơn vị làm gia công hàng vàng mã xuất khẩu sang Đài Loan như Công ty CP
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 18
Nâng cao năng lực tài chính
thương Mại Hạ Long - Quảng ninh, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hà
phương - Quỳnh phụ Thái Bình. Mục tiêu của công ty là sản xuất ra giấy cuộn lô cung
cấp cho các đơn vị trên từ dây chuyền sản xuất giấy cuộn lô của công ty đã đầu tư

2.1.3. Cơ cấu tổ chức
• Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần chế biến lâm sản Thái Bình
• Chức năng, nhiệm vụ
Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất do Đại hội cổ đông bầu ra, Hội đồng có
5 thành viên. Gồm có 1 chủ tịch HĐQT, 1 phó chủ tịch và 3 thành viên.
Ban kiểm soát: Có ba thành viên gồm 1 trưởng ban và ít nhất phải có một thành
viên am hiểu về tài chính, có nghiệp vụ kế toán.
- Kiểm soát các hoạt động kinh doanh của công ty
- Giám sát hội đồng quản trị và giám đốc trong việc chấp hành điều lệ công ty.
- Giám sát thanh lý tài sản
- Báo cáo trước đại hội cổ đông về công việc kiểm soát các mặt hoạt động của
công ty, báo cáo thẩm tra quyết toán tài chính năm của công ty.
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 19
Ban giám đốc điều hành
Phòng TCHC Phòng TCKT
Phòng KHKT
VT – KD
Bộ
phận
ngâm ủ
liệu
Bộ
phận
nghiền
Bộ
phận
xeo
cuốn
Bộ

phận
cơ khí
điện
Bộ
phận
môi
trường
Hội đồng quản trịBan kiểm soát
Nâng cao năng lực tài chính
Giám đốc điều hành: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện hợp
pháp của công ty, là người điều hành chung mọi hoạt động của công ty .Trong Ban
giám đốc công ty, Giám đốc là người đứng đầu quyết định, trực tiếp ký kết các hợp
đồng kinh tế và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và Cổ đông về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp theo
Luật Doanh nghiệp. Giám đốc công ty có thể uỷ quyền cho Phó giám đốc công ty ký
hợp đồng, song giám đốc công ty vẫn chịu mọi trách nhiệm về các điều khoản đã ký
trong hợp đồng đã uỷ quyền đã ký. Giúp việc cho Giám đốc công ty có 01 Phó giám
đốc: Phó giám đốc sản xuất - kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, tiến độ và chất
lượng của các đơn hàng sản xuất trước giám đốc công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Kiểm tra việc chấp hành các điều lệ tổ chức hoạt
động của Công ty, luật lao động, khen thưởng và xử phạt kịp thời, tổ chức nhân sự
theo quyết định của giám đốc. Ban hành đơn giá tiền lương. Theo dõi bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế. Tính lương thưởng cho toàn Công ty. Tổ chức đào tạo và thi nâng bậc
cho công nhân viên chức.
Quản lý nhân sự toàn công ty bố trí sắp xếp lao động phù hợp với tinh hình sản
xuất thực tế của doanh nghiệp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Công ty.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật - Vật tư - Kinh doanh: Có trách nhiệm kiểm tra về
tiến độ, chất lượng sản phẩm, công tác an toàn và bảo hộ lao động. Bảo dưỡng máy
móc thiết bị, đảm bảo máy móc chạy tốt an toàn không xảy ra sự cố. Lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh tháng, quý, năm căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết, trình giám

đốc công ty phê duyệt. Hàng ngày, tuần, tháng nhận báo cáo tình hình các hợp đồng và
thực hiện của các đơn vị; kiểm tra định mức, đơn giá, chế độ; tổng hợp tình hình thực
hiện hợp đồng và thanh lý hợp đồng trong toàn công ty; kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
việc ký kết hợp đồng, đồng thời tổ chức báo cáo hàng quý trong giao ban để uốn nắn
kịp thời. Cung cấp vật tư nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất.
Xây dựng định mức vật tư theo kế hoạch sản xuất, theo dõi cung cấp vật tư kịp
thời, thống kê vật tư, nguyên vật liệu tiêu hao hàng tháng, tìm kiếm, mở rộng thị
trường vùng nguyên liệu đầu vào.
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 20
Nâng cao năng lực tài chính
Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát về các hoạt động
kinh tế tài chính của toàn công ty. Kiểm tra, thống kê về doanh thu, chi phí, giá thành,
lợi nhuận, chấp hành các quy định tài chính của công ty và của Nhà nước về quản lý
kinh tế tài chính, ngăn ngừa những vi phạm. Hạch toán kế toán và lập báo cáo tài
chính theo định kỳ của Công ty và của Nhà nước.
Các tổ của các phân xưởng sản xuất: Dưới sự điều hành của Quản đốc phân
xưởng, các tổ căn cứ vào các lệnh sản xuất hàng ngày, thực hiện sản xuất theo đúng kế
hoạch. Cuối tháng kết hợp cùng Phòng vật tư và Phòng kế toán kiểm kê đối chiếu số
liệu nhập, xuất và tồn sản phẩm cùng tất cả vật tư, công cụ dụng cụ trong tháng cho
toàn phân xưởng.
2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty giai đoạn 2011- 2013
Qua bảng 2.1 ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp biến động không đồng đều
qua các năm, cụ thể năm 2011 tổng tài sản là 15.033.768.262 đồng đến năm 2012 chỉ
tiêu này là 15.849.649.708 đồng, tăng 815.881.446 đồng tương ứng tăng 5,43% so với
năm 2011. Năm 2013 tổng tài sản của doanh nghiệp là 14.725.014.087 đồng, giảm
1.124.635.621 đồng tương ứng giảm 7,1% so với năm 2012.
Năm 2011 tổng doanh thu của doanh nghiệp là 37.054.815.900 đồng, đến năm
2012 chỉ tiêu này là 37.075.413.657 đồng, tăng nhẹ so với năm 2011 cụ thể tăng
20.597.757 đồng tương ứng tăng 0,06%. Năm 2013 tổng doanh thu của doanh nghiệp
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 21

Nâng cao năng lực tài chính
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của công ty giai đoạn 2011- 2013
Đơn vị: Đồng
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Năm 2012/2011 Năm 2013/2012
Tuyệt đối
(+/-)
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
(+/-)
Tương
đối (+/-)
1 Tổng tài sản Đồng 15.033.768.262 15.849.649.708 14.725.014.087 815.881.446 5,43 -1.124.635.621 -7,10
2 Tổng doanh thu Đồng 37.054.815.900 37.075.413.657 41.654.408.435 20.597.757 0,06 4.578.994.778 12,35
3 Lợi nhuận sau thuế Đồng 1.006.844.293 54.960.736 985.099.637 -951.883.557 -94,54 930.138.901 1692,37
4 Thuế phải nộp Đồng 29.416.338 2.286.906 41.045.818 -27.129.432 -92,23 38.758.912 1694,48
5 Lao động bình quân Người 120 120 120 0 0,00 0 0,00
6 Thu nhập bình quân
Đồng/người
/tháng
3.500.000 4.000.000 4.500.000 500.000 14,29 500.000 12,50
Nguồn: Các báo cáo của công ty giai đoạn 2011-2013
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 22
Nâng cao năng lực tài chính
là 41.654.408.435 đồng, tăng 4.578.994.778 đồng tương ứng tăng 12,35% so với năm
2012.
Lợi nhuận sau thuế của công ty có sự biến động không đồng đều qua các năm,
năm 2011 lợi nhuận sau thuế là 1.006.844.293 đồng, đến năm 2012 chỉ tiêu này là

54.960.736 đồng, giảm mạnh so với năm 2011, cụ thể giảm 951.883.557 đồng tương
ứng giảm 94,54%. Năm 2013 lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng tăng nhanh,
đạt 985.099.637 đồng, tăng 930.138.901 đồng tương ứng tăng 1694,48% so với năm
2012.
Thuế phải nộp của công ty năm 2011 là 29.416.338 đồng, năm 2012 chỉ tiêu
này là 2.286.906 đồng, giảm mạnh so với năm 2011, cụ thể giảm 27.129.432 đồng
tương ứng giảm 92,23%. Năm 2013 thuế phải nộp của công ty đạt 41.045.818 đồng,
tăng mạnh so với năm 2012, cụ thể tăng 38.758.912 đồng tương ứng tăng 1694,48%.
Lao động bình quân của công ty giai đoạn 2011-2013 giữ ở mức khá ổn định.
Trong cả 3 năm nghiên cứu con số này luôn giữ ở mức 120 công nhân, điều này cho
thấy công ty quản lý rất tốt về mặt nhân sự.
Thu nhập bình quân của lao động có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm
2011 thu nhập bình quân là 3.500.000 đồng, đến năm 2012 chỉ tiêu này đạt 4.000.000
đồng tăng 500.000 đồng tương ứng tăng 14,29% so với năm 2011. Năm 2013 thu nhập
bình quân của lao động là 4.500.000 đồng, tăng 500.000 đồng tương ứng tăng 12,5%
so với năm 2012.
2.2. Thực trạng năng lực tài chính tại công ty Cổ phần chế biến lâm sản
Thái bình.
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần chế biến lâm
sản Thái Bình giai đoạn 2011 - 2013
2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn của công
ty Cổ phần chế biến lâm sản Thái Bình
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 23
Nâng cao năng lực tài chính
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chệnh lệch
Năm 2012/2011 Năm 2013/2012

Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt đối (+/-)
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối (+/-)
Tương
đối
(%)
A. Tài sản ngắn hạn
7.094.747.047
47,19
9.100.213.086
57,42
9.070.201.867
61,60
2.005.466.039
28,27
-30.011.219

-0,33
I. Tiền, tương đương tiền
110.663.804
1,56
1.037.845.468
11,40
798.212.158
8,80
927.181.664
837,84
-239.633.310
-23,09
III. Các khoản phải thu
3.892.726.933
54,87
4.048.260.234
44,49
4.480.184.932
49,39
155.533.301
4,00
431.924.698
10,67
IV. Hàng tồn kho
2.767.417.695
39,01
2.901.155.516
31,88
2.726.582.909
30,06

133.737.821
4,83
-174.572.607
-6,02
V. Tài sản ngắn hạn khác
323.938.615
4,57
1.112.951.868
12,23
1.065.221.868
11,74
789.013.253
243,57
-47.730.000
-4,29
B. tài sản dài hạn
7.939.021.215
52,81
6.749.436.622
42,58
5.654.812.220
38,40
-1.189.584.593
-14,98
-1.094.624.402
-16,22
I. Tài sản cố định
100
6.749.436.622
100

5.654.812.220
100
-1.189.584.593
-14,98
-1.094.624.402
-16,22
TỔNG TÀI SẢN
15.033.768.262
100
15.849.649.708
100
14.725.014.087
100
815.881.446
5,43
-1.124.635.621
-7,10
A. Nợ phải trả
7.634.603.004
50,78
9.801.865.616
61,84
7.692.130.358
52,24
2.167.262.612
28,39
-2.109.735.258
-21,52
I. Nợ ngắn hạn
5.891.588.553

77,17
8.981.865.616
91,63
7.692.130.358
100
3.090.277.063
52,45
-1.289.735.258
-14,36
II. Nợ dài hạn
1.743.014.451
22,83
820.000.000
8,37
0
0,00
-923.014.451
-52,96
-820.000.000
-100
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
7.399.165.258
49,22
6.047.784.092
38,16
7.032.883.729
47,76
-1.351.381.166
-18,26
985.099.637

16,29
I. Vốn chủ sở hữu
7.921.844.293
98,55
5.946.805.029
98,33
6.931.904.666
98,56
-1.345.039.264
-18,45
985.099.637
16,57
II. Quỹ khen thưởng phúc lợi
107.320.965
1,45
100.979.063
1,67
100.979.063
1,44
-6.341.902
-5,91
0
0,00
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
15.033.768.262
100
15.849.649.708
100
14.725.014.087
100

815.881.446
5,43
-1.124.635.621
-7,10
Nguồn: bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2011- 2013
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 24
Nâng cao năng lực tài chính
 Cơ cấu tài sản:
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy tổng tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 có sự
biến động không đồng đều qua các năm. Năm 2011 tổng tài sản đạt 15.033.768.262
đồng, đến năm 2012 chỉ tiêu này là 15.849.649.708 đồng, tăng 815.881.446 đồng
tương ứng tăng 5,43% so với năm 2011, nguyên nhân cơ bản làm cho tổng tài sản tăng
là do sự thay đổi của TSNH, tăng hơn 2 tỷ đồng. Năm 2013 tổng tài sản của doanh
nghiệp là 14.725.014.087 đồng, giảm 1.124.635.621 đồng tương ứng giảm 7,1% so với
năm 2012, nguyên nhân giảm là do doanh nghiệp hạn chế đầu tư cả về TSDH lẫn
TSNH trong đó TSDH là có sự sụt giảm mạnh nhất, qua đó thấy được doanh nghiệp
đang có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh
Về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp thì ta thấy trong năm 2011 doanh nghiệp
chủ yếu đầu tư vào TSDH (TSDH chiếm tỷ trọng 52,81% trong tổng tài sản) tuy nhiên
đến năm 2012 và 2013 doanh nghiệp lại chuyển dịch cơ cấu đầu tư sang TSNH ( trong
cả 2 năm TSNH đều chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng tài sản)
Năm 2011, TSNH của doanh nghiệp là 7.094.747.047 đồng, năm 2012 chỉ tiêu
này là 9.100.213.086 đồng, tăng 2.005.466.039 đồng tương ứng tăng 28,27% so với
năm 2011. Năm 2013 TSNH của doanh nghiệp là 9.070.201.867 đồng, có sự giảm nhẹ
so với năm 2012, cụ thể giảm 30.011.219 đồng, tương ứng giảm 0,33% so với năm
2012.
TSNH tăng trong năm 2012 nguyên nhân chủ yếu là do tiền và tương đương
tiền tăng nhanh cụ thế tiền và tương đương tiền tăng 927.181.664 đồng tương ứng tăng
837,74% so với năm 2011, năm 2013 lượng tiền và tương đương tiền có xu hướng
giảm cụ thể giảm 239.633.310 đồng tương ứng giảm 23,09% so với năm 2012.

TSNH khác tuy chiếm tỷ trọng không cao trong tổng tài sản nhưng chỉ tiêu này
cũng có sự biến động mạnh mẽ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu đầu tư của doanh
nghiệp. Năm 2011 TSNH khác là 323.938.615 đồng chiếm tỷ trọng 4,57% trong tổng
tài sản, đến năm 2012 chỉ tiêu này tăng cả về giá trị lẫn tỷ trọng cụ thể tăng
789.013.253 đồng tương ứng tăng 243,57% , đồng thời làm tỷ trọng tăng lên 7,66% so
GVHD: GS.TS Vương Toàn Thuyên 25

×