Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

nghiên cứu tình hình sử dụng tài sản cố định năm 2010 của trung tâm thí nghiệm và khảo sát xd bạch đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.11 KB, 30 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Với hơn 3000 km bờ biển cùng rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất nước,
ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự đã có những bước tiến rất đáng kể,
chứng minh được tính ưu việt của nó so với các phương thức giao nhận vận tải
khác. Khối lượng và giá trị giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Điều này có ý nghĩa rất
lớn, nó không chỉ nối liền sản xuất với tiêu thụ, giúp đưa hàng hoá Việt Nam đến
với bạn bè quốc tế mà còn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
nước ta trên thị trường thế giới.
Ngành ngoại thương nước ta ngày càng phát triển và đòi hỏi một nguồn nhân lực có
chất lượng, trình độ. Rất nhiều trường đại học của Việt Nam đã mở và đào tạo
ngành này. Trường Đại Học Hải Phòng từ năm học 2008 – 2009 cũng đã mở thêm
ngành Kinh Tế Ngoại Thương, thu hút rất đông sinh viên theo học ngành. Chúng
em – những sinh viên lớp Kinh Tế Ngoại Thương K9, thuộc khoa Kinh Tế và Quản
Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Hải Phòng là khóa học đầu tiên theo học ngành
này. Là khóa học đầu tiên, chúng em đã được các thầy cô giáo trong khoa cũng như
ban giám hiệu nhà trường quan tâm giúp đỡ rất nhiều. Sau 3 năm học, chúng em đã
tích lũy được khá nhiều kiến thức bổ ích. Và cuối năm học thứ 3 này, chúng em
được khoa và nhà trường tạo điều kiện cho đi thực tập nghiệp vụ để học hỏi thêm
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
1

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
kiến thức thực tế. Và em đã chọn thực tập tại công ty TNHH vận tải thương mại Hà
Anh
Công ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực giao nhận ở Việt Nam đã trải qua 10 năm hoạt động đã từng bước hoàn thiện và
củng cố hoạt động kinh doanh của mình. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại
phòng giao nhận - công ty vận tải thương mại Hà Anh em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu


nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
tại Công ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh”.
Bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh.
Chương 2: Quy trình giao nhận 1 lô hàng.
Chương 3: Nhận xét và đưa ra một số kiến nghị.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI HÀ ANH
1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty TNHH vận tải thương mại
Hà Anh.
1.1.1 Lịch sử hình thành.
Công ty vận tải thương mại Hà Anh (Haanh trading Transportation Company, tên
giao dịch quốc tế HA ANH TRACO), tiền thân là công ty cổ phần thương mại liên
vận quốc tế Hoàng Anh, là một công ty tư nhân với 100% vốn trong nước. Công ty
được thành lập từ năm 2000 có tên ban đầu là công ty cổ phần thương mại liên vận
quốc tế Hoàng Anh.
- Tên giao dịch tiếng Việt : công ty vận tải thương mại Hà Anh.
- Tên giao dịch quốc tế: HA ANH TRACO.
- Vốn điều lệ : 20.000.000.000 VNĐ
- Trụ sở chính: khu Hạ Đoạn 2 – phường Đông Hải 2 – quận Hải An – thành phố
Hải Phòng.
- Điện Thoại: 031.3978897 – 031.3978898
- Fax: 031.3978880
- Email:

Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
2

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Mã số thuế: 0200391907

- Người đại diện hợp pháp của công ty: GĐ. LÊ VĂN TIẾN.
1.1.2 Quá trình phát triển.
Công ty vận tải thương mại Hà Anh là một công ty tư nhân, có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Trong suốt quá trình hoạt động, công ty luôn
lấy phương châm “nhanh chóng – chính xác – an toàn – hiệu quả”, coi lợi ích của
khách hàng là mục tiêu, vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, chính xác, an toàn,
đúng quy trình, giúp khách hàng tập trung tốt hơn trong việc kinh doanh.
Chính vì thế trong hơn 10 năm hoạt động, công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế
khá vững vàng trong ngành vận tải và giao nhận và đã được nhiều khách hàng lớn
trong và ngoài nước tin cậy và chọn lựa, công ty không những mở rộng mạng lưới
kinh doanh mà còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như đại lý vận tải quốc tế,
vận tải nội địa, xuất nhập khẩu ủy thác, giao nhận và kiểm đếm hàng hóa, mua bán
và cho thuê container…
Lúc mới thành lập công ty có tên là công ty cổ phần thương mại liên vận quốc tế
Hoàng Anh, đến năm 2006 công ty đổi tên thành công ty TNHH vận tải thương mại
Hà Anh.
1.2 Chức năng và các hoạt động chính của công ty.
1.2.1 Chức năng của công ty.
Nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động vận tải và giao nhận với phương thức Door
– to – Door, công ty thực hiện một số công việc liên quan đến quá trình vận tải và
giao nhận hàng hóa như: giao nhận quốc tế; vận tải hàng hóa bằng đường biển,
đường bộ; vận tải container nội địa; vận tải đa phương thức.
Ngoài các chức năng chính trên, công ty còn đảm nhận thêm những dịch vụ khác
như: khai thuê hải quan; vận tải hàng quá cảnh; xếp dỡ hàng hóa; dịch vụ kho vận;
bảo quản hàng hóa, vật tư, thiết bị; cho thuê bến bãi, kho chứa hàng; đại lý cung
ứng tàu biển; dịch vụ xuất nhập khẩu; dịch vụ thương mại; sửa chữa phương tiện
vận tải; gia công cơ khí, tư vấn về xuất nhập khẩu và bảo hiểm hàng hóa,…
1.2.2 Các hoạt động chính của công ty.
1.2.2.1.Dịch vụ vận tải.
- Vận tải hàng hóa nội địa.

- Vận tải container, hàng rời thiết bị máy móc, hàng siêu trường, siêu trọng.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
3

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Vận tải hàng hóa bằng đường biển, đường bộ.
1.2.2.2 Dịch vụ giao nhận.
- Giao nhận và kiểm đếm hàng hóa
- Đại lý giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bàng đường biển, đường bộ.
- Dịch vụ gom hàng và đóng gói hàng hóa.
- Dịch vụ thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng chuyển khẩu,…
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu.
1.2.2.3 Lĩnh vực kinh doanh.
- Cho thuê kho, bãi gửi xe, máy móc thiết bị.
- Mua bán và cho thuê container.
1.2.3 Nhiệm vụ chính của công ty.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện các dịch vụ kinh doanh của công ty theo quy chế
hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng đã nêu.
- Đảm bảo việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm trang
trải về tài chính, sử dụng hợp lý, theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
- Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp các
phương tiện vật chất k• thuật của công ty.
- Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao
nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý an toàn trên các
luồng, tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu kho, lưu bãi, giao
nhận hàng hóa và bảo đảm bảo quản hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiệm
của Công ty.
- Thay mặt khách hàng thực hiện các công việc như: chuẩn bị kho bãi, chuẩn bị
phương tiện vận tải, nhận thông báo hàng đến và lệnh giao hàng, lấy bộ chứng từ

cho hàng hóa, làm thủ tục hải quan cho hàng hóa, nhận hàng và thanh toán các chi
phí có liên quan đến lô hàng.
1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty.
1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
4

GIÁM ĐỐC
Phòng
Kinh doanh
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
giao nhận
Phòng
Kế toán
Phòng vận tải
và khai thác
kho bãi
Bộ phận chứng từ
Bộ phận giao nhận
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ


Nguồn: Văn phòng
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của công ty
1.3.2 Chức năng của các phòng ban.
Như trình bày ở trên, công ty Hà Anh là một công ty tư nhân, hoạt động độc lập.
Công ty chịu mọi trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, mọi thành viên
trong công ty đều phải hoạt động hết sức mình, coi công ty như là chính mình. Tổng
số cán bộ công nhân viên của công ty là 200 người.

Sơ đồ tổ chức của công ty cho thấy cơ cấu tổ chức của công ty là một bộ máy hết
sức chặt chẽ. Đứng đầu công ty là giám đốc, sau đó là phó giám đốc và dưới phó
giám đốc là các phòng ban.
1.3.2.1. Giám đốc
Giám đốc là ông Lê Văn Tiến.
Theo mô hình trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức năng sẽ do cán
bộ phụ trách chức năng quản lý. Đối với những vấn đề chung của công ty sẽ có sự
bàn bạc giữa giám đốc và phó giám đốc. Giám đốc sẽ là người đưa ra phương
hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Giám đốc là người đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu
trách nhiệm về quyết định của mình, là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm cao nhất
về hoạt động kinh doanh và kết quả sản xuất của Công ty.
- Tổ chức và tuyển chọn nhân viên thực hiện nhiệm vụ sản suất kinh doanh của
công ty nhằm đáp ứng thoả mãn các yêu cầu của khách hàng và sự phát triển của
Công ty.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
5

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án sản xuất kinh doanh đã được
phê duyệt, quản lý nguồn vốn của công ty.
- Phụ trách, chỉ đạo hoạt động của các phòng ban, bộ phận của công ty.
1.3.2.2 Phó giám đốc.
Phó giám đốc là bà Nguyễn Thúy Hà.
Là người thay mặt giám đốc điều hành công việc theo chỉ đạo trực tiếp của giám
đốc, có trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt động kinh doanh, hỗ trợ giám đốc
trong quản lý và hoạch định.
Có thể được giám đốc ủy quyền giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặt.
1.3.2.3 Phòng kinh doanh.
Phòng này có nhiệm vụ như sau:

- Tìm kiếm khách hàng, giải quyết vướng mắc của khách hàng.
- Phòng có chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác đối ngoại, ký
kết các hợp đồng đại lý tàu, đại lý vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường bộ,
khai thác nguồn hàng xuất nhập khẩu, đề xuất giá cước phù hợp đảm bảo ưu thế
cạnh tranh và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại tìm kiếm chủ tàu, chủ hàng và các đại lý mới nhằm
phát triển hợp tác, giành quyền đại lý tàu, đại lý vận tải và dịch vụ.
- Tìm kiếm khách hàng cho công ty.
1.3.2.4 Phòng giao nhận.
Trưởng phòng là ông Phạm Xuân Trường
Phòng này bao gồm 2 bộ phận là bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ.
Bộ phận giao nhận do ông Trần Trung Kiên làm quản lý. Bộ phận này trực tiếp
tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở
tờ khai đến khâu giao hàng cho khách hàng của công ty. Với đội ngũ nhân viên trẻ
năng động, có trình độ nghiệp vụ có thể nói bộ phận giao nhận giữ vai trò trọng yếu
trong việc tạo uy tín với khách hàng.
Bộ phận chứng từ do ông Lê Quốc Tuấn phụ trách. Bộ phận này có nhiệm vụ theo
dõi, quản lý, lưu trữ chứng từ và các công văn. Soạn thảo bộ hồ sơ hải quan, các
công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao.
Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để
thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
6

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
1.3.2.5. Phòng kế toán.
Giám sát các khoản thu chi, hoạch toán kinh doanh thông qua sổ sách chứng từ.
Theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả. Chi tạm ứng
cho nhân viên giao nhận hoàn thành tốt công tác.
1.3.2.6 Phòng vận tải và khai thác kho bãi.

Phòng vận tải và khai thác kho bãi có chức năng khai thác đội xe của công ty, tìm
kiếm các khách hàng có nhu cầu về vận tải, các dịch vụ vận tải.
Tham mưu cho Giám đốc trong tổ chức quản lý và khai thác kho bãi đảm bảo hiệu
quả, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.
Tổ chức giao nhận hàng hoá, container theo thông lệ quốc tế, các quy trình trong hệ
thống quản lý chất lượng.
- Xây dựng phương án quy hoạch, sắp xếp container tại bãi, hàng hoá tại kho một
cách khoa học, đảm bảo cấp vỏ, giao nhận hàng hoá nhanh chóng, chính xác.
Tổ chức thực hiện công tác xếp dỡ hàng hoá từ phương tiện, container vào kho, và
ngược lại, đảm bảo quy trình về an toàn lao động.
Ngoài ra công ty còn có các bộ phận công nhân:
- Đội ngũ lái xe đầu kéo container.
- Đội công nhân đóng gói, bốc xếp hàng hóa tại các kho.
- Bộ phận dịch vụ trông coi xe ô tô hàng hóa gửi bãi.
- Đội bảo vệ chuyên nghiệp do các công ty bảo vệ cung cấp.
1.3.3 Tình hình nhân sự của công ty.
Kể từ khi thành lập, số lượng nhân viên của công ty không ngừng tăng lên. Hiện
nay công ty có hơn 200 nhân viên rất năng động, nhiệt tình có trình độ khá. Thích
ứng nhanh với môi trường làm việc, có tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng được các
yêu cầu của khách hàng. Trong đó, 25% nhân viên có trình độ đại học, 50% trình độ
cao đẳng, 25% công nhân có trình độ trung học chuyên nghiệp và nghề.
1.4. Cơ sở vật chất của công ty.
- Bãi chứa container gần 20.000m
2
tại Hạ Đoạn 2, Phường Đông Hải, quận Hải An.
- Kho CFS hiện đại: 3000 m
2
- Kho chứa hàng khô: 6000 m
2
- Bãi để container số 2 tập kết phương tiện: 45.000 m

2
tại khu Hạ Đoạn 4, Đông Hải
2, Hải An, Hải Phòng, khu công nghiệp Đình Vũ.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
7

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
- Văn phòng nhà xưởng: 6000 m
2
.
- Đội xe vận chuyển container 50 chiếc, đa số là các xe siêu trường siêu trọng do
M• và Hàn Quốc sản xuất.
- Xưởng sửa chữa phương tiện gia công cơ khí, sửa chữa, bảo trì phương tiện đảm
bảo các phương tiện luôn sẵn sàng lên đường, an toàn nhanh chóng.
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm gần đây (2008 – 2010).
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu / năm 2008 2009 2010
Doanh Thu 40.840.108.302 40.911.095.610 41.361.182.250
Chi Phí 39.480.834.502 39.460.477.110 39.856.566.250
LN trước thuế 1.359.273.800 1.450.618.500 1.504.616.000
LN sau thuế 1.019.455.350 1.087.963.875 1.128.462.000

Nguồn: phòng kế toán
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
8

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Hình 1.2: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2008 - 2010
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên nhận thấy doanh thu hoạt động của công ty tăng

dần trong 3 năm gần đây.
Năm 2008, doanh thu của công ty là 40.840.108.302 VNĐ. Năm 2009, doanh thu
đạt 40.911.095.610 VNĐ, doanh thu tăng 0,1738% tương ứng tăng 70.987.310
VNĐ. Năm 2010, doanh thu của công ty đạt 41.361.182.250 VNĐ, doanh thu tăng
1.002% so với năm 2009, mức tăng tương ứng là 450.086.640 VNĐ. So sánh mức
tăng doanh thu trong 2 năm 2009 và 2010 nhận thấy mức tăng doanh thu năm 2010
tăng hơn so với năm 2009.
Nguyên nhân có sự gia tăng trong mức tăng doanh thu trước hết phải kể đến đó là
năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mọi hoạt động
kinh tế xã hội xủa người dân đều giảm, tiêu dùng giảm mạnh, các công ty cũng hạn
chế sản xuất do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty. Tuy nhiên, đến
năm 2009 nền kinh tế dần phục hồi, người dân đã tiêu dùng nhiều hơn, tuy nhiên
vẫn còn hạn chế, các công ty đã sản xuất nhiều hơn, hoạt động xuất nhập khẩu cũng
dần gia tăng. Do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của công ty. Do vậy
doanh thu của công ty năm 2009 có tăng hơn so với năm 2008. Và đến năm 2010,
nền kinh tế thế giới nhìn chung đã ổn định, các hoạt động kinh tế gia tăng, tiêu dùng
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
9

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
cũng tăng cao. Các công ty đẩy mạnh sản xuất, gia tăng xuất nhập khẩu hàng hóa.
Điều đó đã tác động trực tiếp đến các hoạt động của công ty.
Về chi phí, chi phí của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 0.05% tương ứng
giảm 20.357.394 VNĐ. Chi phí năm 2010 tăng so với năm 2009 là 1.01% tăng
tương ứng 396.089.140VNĐ. Sở dĩ có sự gia tăng đó là do năm 2010, công ty đã
đầu tư một khoản chi phí để mở rộng phạm vi hoạt động, trang bị thêm một số máy
móc phục vụ công tác văn phòng.
Còn về lợi nhuận, năm 2008, doanh nghiệp đạt lợi nhuận sau thuế là 1.019.455.350
VNĐ. Đến năm 2009, khi nền kinh tế dần hồi phục, doanh nghiệp hoạt động ổn
định hơn và đã đạt lợi nhuận sau khi thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước là

1.087.963.875 VNĐ, tăng 68.508.525 VNĐ. Năm 2010, lợi nhuận của doanh
nghiệp tiếp tực tăng, đã đạt được lợi nhuận sau thuế là 1.128.462.000 VNĐ, tăng
40.498.125 VNĐ so với năm 2009. Và cũng trong năm này, số lượng hợp đồng giao
nhận vận tải tăng, lượng hàng nhập và xuất cũng gia tăng. Điều này đã chứng minh
tầm nhìn, hoạch định của ban lãnh đạo công ty là rất đúng đắn.
Đứng trước những khó khăn, công ty vẫn đảm bảo được hoạt động của mình và
khôi phục nhanh chóng sau khó khăn. Công ty cũng đã biết tận dụng lợi thế để kinh
doanh kho bãi, mở rộng hoạt động gom hàng, vận tải đa phương thức. Nhờ đó có
thể tin tưởng rằng công ty sẽ còn tiến xa hơn nữa trong lĩnh vực này tại Việt Nam.
1.6. Khách hàng chủ yếu của công ty.
- Các công ty thương mại, dịch vụ sản xuất, xây dựng trong cả nước.
- Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Proconco.
- Công ty dinh dưỡng ANT (Đài Loan).
- Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ (AFC).
- Tập đoàn Cargill (M•).
- Công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh (DABACO).
- Công ty thức ăn chăn nuôi Thái Dương.
- Công ty Mywoon (Hàn Quốc).
- Công ty liên doanh Việt Pháp Guyomarch
1.7.Một số thành tích mà công ty đã đạt được trong quá trình hoạt động:
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
10

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã trải qua nhiều khó khăn và đạt
được một số thành tích sau:
- Năm 2004: Bằng khen của UBND thành phố Hải Phòng tặng công ty có thành tích
xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Năm 2005: Bằng khen của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam tặng công
ty có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh năm 2005.

- Năm 2006: Bằng khen của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam tặng
doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh năm 2006.
- Năm 2007: Đạt cúp vàng Doanh nhân văn hóa do Trung tâm văn hóa doanh nhân
trao tặng.
Cho dù cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhưng nhờ những cố gắng cùng những cải tổ
kịp thời của công ty cùng những điều kiện thuận lợi trong cơ chế chính sách của nhà
nước, công ty đã gặt hái được nhiều thành tựu, triển vọng phát triển ngày càng khả
quan.
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH GIAO NHẬN
LÔ HÀNG NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI HÀ ANH
2.1 Tổ chức giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
Khi nhận được yêu cầu giao nhận một lô hàng nhập khẩu, người giao nhận phải tiến
hành các bước sau:
2.1.1 Trước khi tàu cập cảng:
Người giao nhận phải được người nhận hàng hoặc đại lý của mình cung cấp các
thông tin cần thiết về lô hàng. Cụ thể là những thông tin sau:
- Thông tin về tàu: tên tàu, quốc tịch, thời gian dự kiến tàu đến cảng dỡ hàng.
- Bản lược khai hàng (Cargo Manifest) để biết tình hình hàng hóa.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
11

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Chủ hàng phải giao cho người giao nhận vận đơn gốc và các chứng từ khác của
hàng hóa như: giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận phẩm chất, bao bì, ký mã
hiệu,
Người giao nhận phải lên kế hoạch nhận hàng đồng thời nếu được ủy thác sẽ phối
hợp với chủ hàng giao hàng cho các chủ hàng nội địa.
2.1.2 Khi tàu cập cảng:
Khi nhận được Giấy Báo hàng đến do hãng tàu gửi đến, người giao nhận sẽ lập

Giấy Báo hàng gửi cho chủ hàng để chủ hàng chủ động chuẩn bị các phương tiện
lấy hàng (nếu công ty giao nhận không đảm nhiệm việc chở hàng đến tận nơi người
nhập khẩu).
Đồng thời, nhân viên giao nhận phải thực hiện các công việc như:
- Xin kiểm dịch cho hàng hóa (nếu cần).
- Nếu là hàng nguy hiểm hay hàng đặc biệt, người giao nhận phải phối hợp với các
bên có liên quan như cảng, hải quan, phòng cháy chữa cháy…để lên kế hoạch
phòng ngừa.
- Chuẩn bị hồ sơ hải quan và đi làm thủ tục hải quan hàng nhập khẩu.
- Được sự ủy thác của chủ hàng người giao nhận sẽ mang vận đơn gốc đến hãng tàu
hoặc đại lý của hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng.
2.1.3 Tổ chức nhận hàng và giao cho chủ hàng
Thông thường người giao nhận sẽ tiến hành nhận hàng từ cảng
Sau khi dỡ hàng, nếu hàng bị hư hỏng thì lập biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng (COR-
Cargo Outturn Report), nếu nghi ngờ có tổn thất hàng hóa lập thư dự kháng (LR-
Letter of Reservation) để chứng minh rằng người nhận hàng (cảng) đã có thông báo
có tổn thất không rõ rệt cho người chuyên chở và gửi cho tàu hoặc đại lý tàu trong
vòng 3 ngày kể từ ngày dỡ xong hàng.
Người giao nhận sau khi lấy lệnh giao hàng từ hãng tàu (có 2 lệnh: 1 lệnh để làm
thủ tục hải quan, 1 lệnh để lấy hàng) phải đóng phí lưu kho, lưu bãi (nếu có), phí
xếp dỡ, phí vệ sinh, rồi mang lệnh giao hàng này kẹp với bộ hồ sơ hải quan để
tiến hành làm thủ tục hải quan. Sau khi làm thủ tục hải quan xong thì cầm tờ khai và
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
12

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
lệnh giao hàng còn lại đến kho hoặc Cảng để nhận hàng. Nếu là hàng nguyên
container có thể mượn về kho riêng để dỡ hàng nhưng phải nộp tiền cược cont, hoặc
có thể dỡ hàng ngay tại cảng.
Người giao nhận sẽ giúp chủ hàng mời giám định, khiếu nại đòi bồi thường nếu có

tổn thất xảy ra đối với hàng hóa. Và cuối cùng người giao nhận cũng sẽ kết toán các
chi phí giao nhận với chủ hàng
2.2. Quy trình giao nhận nhập khẩu lô hàng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn
nuôi.
Hình 2.1: QUY TRÌNH GIAO NHẬN NHẬP KHẨU LÔ HÀNG
NLSX THỨC ĂN CHĂN NUÔI
2.2.1 Nhận hồ sơ.
Sau khi công ty Hà Anh kí hợp đồng ủy thác giao nhận với khách hàng là công ty
TNHH Asia Nutrition Technologies (viết tắt là cty TNHH ANT (HN)) có địa chỉ tại
Tân Trường – Cẩm Giàng – Hải Dương.
Công ty TNHH Adisseo Asia Pacific Pte (công ty xuất khẩu) sau khi giao hàng lên
tàu, sẽ gửi cho ngân hàng thanh toán của công ty này bản gốc của các chứng từ cần
thiết và giao cho công ty TNHH ANT(HN) bản copy các chứng từ. Ngân hàng
thanh toán này sẽ nhận và kiểm tra bộ chứng từ xuất hàng của công ty TNHH
Adisseo Asia Pacific Pte.
Sau khi kiểm tra bộ chứng từ xong, Ngân hàng thanh toán của công ty TNHH
Adisseo Asia Pacific Pte sẽ bàn giao những chứng từ này cho Ngân hàng Tokyo –
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
13

Nhận hồ sơ
Kiểm tra bộ
chứng từ
Lấy lệnh tại
hãng tàu
Lấy lệnh tại
hãng tàu
Kiểm hóa
Làm thủ tục hải
quan

Giao hàng cho
khách
Thanh lý cổng
Nộp thuế và các
khoản phí
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Mitsubishi UFJ, LTd ( ngân hàng thanh toán có trụ sở tại Hà Nội) là ngân hàng
thanh toán của công ty TNHH ANT để cty TNHH ANT chuyển công ty vận tải
thương mại Hà Anh. Bộ chứng từ bao gồm: hợp đồng thương mại, hóa đơn thương
mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), giấy chứng nhận phân tích
thành phần sản phẩm (C/A), thông báo hàng đến do hãng tàu Hanjin shipping gửi,
giấy giới thiệu. Ngoài ra lô hàng được vận chuyển theo điều kiện CIF Hải Phòng
nên còn có cả chứng từ bảo hiểm, bảo hiểm do phía nhà xuất khẩu mua, nhưng khi
thực hiện lô hàng này, phía ngân hàng không giao cho cty TNHH ANT chứng từ
bảo hiểm.
Ngoài ra, tùy từng lô hàng hay mặt hàng cụ thể mà còn có thêm một số chứng từ
khác như: giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa… Tùy vào
từng lô hàng cụ thể mà các chứng từ yêu cầu sẽ khác nhau.
2.2.2. Kiểm tra hồ sơ.
Sau khi nhận được bộ chứng từ (đã được kiểm tra tính hợp lệ và phù hợp với hợp
đồng 2 bên đã kí) từ cty TNHH ANT. Trên cơ sở chứng từ nhận được, nhân viên
giao nhận của công ty Hà Anh sẽ phải tiến hành kiểm tra thật kĩ bộ chứng từ cả về
nội dung lẫn hình thức.
+ Kiểm tra hợp đồng: kiểm tra thật kĩ các điều khoản, điều kiện của hợp đồng như
tên hàng, số lượng, bao bì, thời gian, địa điểm giao hàng,…
+ Kiểm tra hóa đơn, phiếu đóng gói,… xem có phù hợp với hợp đồng hay không.
Tất cả các chứng từ phải có nội dung đồng nhất với nhau.
Nếu phát hiện ra có sai sót gì, nhân viên sẽ thông báo ngay cho công ty công ty
TNHH ANT để công ty TNHH ANT thông báo cho công ty TNHH Adisseo Asia
Pacific Pte chỉnh sửa các chứng từ cho phù hợp.

Tuy nhiên, trong trường hợp các chứng từ được nhận từ phía ngân hàng thanh toán
thì các chứng từ này cũng đã được phía ngân hàng kiểm tra rất kĩ lưỡng và nếu phát
hiện ra có sai sót gì thì ngân hàng sẽ thông báo ngay cho phía nhà xuất khẩu để họ
sửa chữa trước khi giao cho đại lý ủy thác giao nhận. Do vậy mà chứng từ khi được
giao cho công ty giao nhận thì rất hiếm khi có sự sai sót.
Khi kiểm tra các chứng từ mà không phát hiện ra lỗi sai gì, nhân viên công ty Hà
Anh sẽ tiến hành lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Sau đó chuyển bộ chứng từ đầy
đủ ngược lại cho công ty TNHH ANT để công ty TNHH ANT kiểm tra, kí tên và
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
14

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
đóng dấu. (Quy trình này cũng có thể thực hiện bằng cách: Công ty TNHH ANT
email bản scan/hoặc fax tất cả các chứng từ liên quan đến lô hàng cho Công ty Hà
Anh. Sau khi nhân viên của công ty Hà Anh kiểm tra chứng từ xong sẽ lên tờ khai –
dưới dạng file mềm gửi cho Công ty ANT để công ty ANT in, ký tên đóng dấu, gửi
kèm các chứng từ liên quan của bộ hồ sơ cho Hà Anh  nhằm tiết kiệm thời gian
& sự luân chuyển chứng từ)
Và nhân viên giao nhận của công ty Hà Anh sử dụng toàn bộ chứng từ đã được kí
trên trong suốt quá trình làm hàng.
Việc kiểm tra chứng từ là rất cần thiết, giúp người giao nhận hình dung rõ hơn về lô
hàng mình đang làm, tránh được những sai sót không đáng có và bảo vệ quyền lợi
của khách hàng khi có những tình huống không hay xảy ra
Công ty Hà Anh sẽ tiến hành tạm ứng cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao
nhận viết giấy tạm ứng với công ty để tạm ứng một số tiền phù hợp cho việc làm
hàng.
2.2.3. Lấy lệnh giao hàng.
Sau khi có thông báo hàng đến từ hãng tàu, nhân viên giao nhận sẽ đi lấy lệnh giao
hàng và phải lên hãng tàu để lấy. Để nhận được lệnh cần phải có những giấy tờ sau:
- Giấy giới thiệu (có tên nhân viên đi nhận lệnh)

- Giấy báo hàng đến của đại lý hãng tàu Hanjin Shipping (Notice of arrival)
- Vận đơn gốc (Original Bill of Lading) hoặc vận đơn fax/photo trong trườnghợp lô
hàng đã có điện giao hàng (Telex Release / Surrendered Bill of Lading)
- Chứng minh thư nhân dân của nhân viên đi nhận lệnh.
Nhân viên giao nhận sẽ mang thông báo hàng đến, giấy giới thiệu và vận đơn gốc
đến hãng tàu liên hệ với nhân viên hãng tàu và đóng các khoản phí liên quan( phí
D/O, THC, CFS, Handing, Pcs…)
Lô hàng này đi qua hãng tàu Hanjin shipping có địa chỉ chi nhánh Hải Phòng tại
phòng 306, tầng 3 tòa nhà DG, số 15 Trần Phú, Hải Phòng. Hãng tàu sau khi nhận
giấy giới thiệu và thông báo hàng đến sẽ kiểm tra xem đầu hãng tàu bên kia có ra
thông báo giao hàng hay chưa, kiểm tra các nội dung trên thông báo hàng đến. Sau
khi kiểm tra xong nhân viên hãng tàu sẽ dựa vào tên, địa chỉ và mã số thuế của công
ty TNHH ANT để ra hóa đơn và người giao nhận sẽ mang hóa đơn qua bộ phận thu
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
15

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
ngân đóng tiền. Khi có biên lai “ Đã thu tiền”, nhân viên hãng tàu dựa vào B/L tiến
hành cấp phát lệnh giao hàng.
Hãng tàu Hanjin cấp cho nhân viên giao nhận bộ lệnh gồm 2 lệnh giao hàng – 01
lệnh để làm thủ tục hải quan, 01 lệnh để đổi lệnh lấy hàng ngoài Cảng/ kho. Lô
hàng này D/O số HPO100195800 (Vì hàng của công ty chỉ qua duy nhất một hãng
tàu nên chỉ có một bộ lệnh, nhưng nếu công ty bên phía Singapore book tàu có qua
đại lý Freight Forwarder thì bộ lệnh bắt buộc phải là 2 bộ, một bộ do hãng tàu cấp,
một bộ do đại lý Freight Forwarder cấp).
Trên bộ lệnh của hãng tàu giao phải có dấu ký nhận của đại diện hãng tàu.
Sau khi nhận được D/O, nhân viên giao nhận phải kiểm tra thật kĩ D/O xem có
trùng khớp với B/L hay không. Nếu phát hiện có chỗ nào chưa đúng thì phải báo
ngay cho nhân viên hãng tàu để điều chỉnh ngay cho phù hợp.
Sau khi hoàn thành các thủ tục, nhân viên hãng tàu cấp cho người giao nhận:

- 02 lệnh giao hàng có dấu kí nhận của đại diện hãng tàu:
+ Giao hàng nguyên cont, ngày hết hạn lệnh là ngày 12/05/2011 lô hàng này được
giao ngày 06/05/2011)
+ Trả cont rỗng về bãi Vinapco sau 02 ngày kể từ ngày lấy cont hàng ra khỏi
bãi( theo lô hàng này ngày trả cont rỗng về bãi là ngày 08/05/2011).
- Giấy cam kết mượn container và cược container ( lô hàng này số tiền cược cont là
1.000.000 VNĐ).
- Phiếu giao nhận container.
Ngoài ra nếu là hàng đăng kí rút ruột tại cảng thì trên D/O sẽ có đóng dấu “Hàng rút
ruột” và cũng được ghi rõ ngày hết hạn D/O. Còn có phải đặt tiền cược cont hay
không là tùy thuộc vào yêu cầu của từng hãng tàu.
2.2.4 Lên tờ khai hàng nhập khẩu.
Lên tờ khai là một khâu rất quan trọng trong quá trình làm hàng vì quá trình làm
hàng có suôn sẻ hay không là phụ thuộc vào khâu này.
2.2.4.1. Chi tiết việc lên tờ khai hải quan.
Dựa vào những chứng từ mà ngân hàng cung cấp, nhân viên của Công ty Hà Anh sẽ
tiến hành công việc lên tờ khai. Các Công ty dịch vụ đều có sẵn mẫu tờ khai. (Trước
đây các doanh nghiệp phải mua tờ khai theo mẫu in sẵn của Tổng cục Hải quan phát
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
16

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
hành, nhưng từ khi sử dụng tờ khai điện tử, nhà nước đã cho phép các doanh nghiệp
được tự in tờ khai).
Cụ thể ở lô hàng nhập của công ty Hà Anh các bước lên tờ khai như sau:
Tổng cục hải quan:
+ Đăng ký tại cục hải quan Thành Phố Hải Phòng, chi cục hải quan khu vực III
+ Tờ khai số 3319/ NK/ NDT/ P03A . Số tờ khai này do công chức hải quan cung
cấp khi tiếp nhận hồ sơ. Ngày đăng ký 06/05/2011 do nhân viên giao nhận ghi.
Trường hợp có từ 4 mặt hàng trở lên thì phải có phụ lục tờ khai nhưng lô hàng này

chỉ có 01 mặt hàng nên không có phụ lục tờ khai.
Cụ thể tờ khai ở phần TỜ KHAI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU có nộp kèm theo
bài báo cáo này.
2.2.4.2. Lên tờ khai giá trị tính thuế hàng nhập khẩu:
Đối với Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu, các trường hợp sau đây không
cần phải lập:
- Hàng hóa nhập khẩu của DN nằm trong Khu chế xuất.
- Hàng nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu, gia công và phi mậu dịch.
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế. (Hàng hóa không
phải chịu thuế nhập khẩu).
- Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật
đầu tư nước ngoài.
Trong trường hợp này mặt hàng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi thuộc
trường hợp Nhập đầu tư – Nhập phải thuế (NDT-NPT). Số tờ khai 3319NDT-NPT,
tức là Công ty TNHH ANT là loại hình công ty được thành lập dựa trên nguồn vốn
đầu tư nước ngoài, nhập nguyên liệu này về để kinh doanh/bán lại cho 1 công ty
khác trong nước) nên phải lập tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu, lô hàng
này không phải nộp thuế nhập khẩu mà chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng (hoặc thuế
tiêu thụ đặc biệt) là 10%.
Khi lập tờ khai trị giá tính thuế, cần chú ý nếu có từ 9 mặt hàng trở lên thì phải lập
thêm phụ lục tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2008 –
PLTG.
2.2.4.3 Đăng ký tờ khai:
a, Sắp xếp bộ hồ sơ
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
17

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Bộ hồ sơ của công ty được sắp xếp như sau:
- Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ Hải quan - 01 bản chính

- Tờ khai Hải quan HQ/2002-NK (Import Declaration) - 02 bản chính.
- Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu HQ/2008 - TGTT - 02 bản chính
- Giấy giới thiệu (Letter of Recommendation) của Công ty TNHH ANT - 01 bản
chính (Nếu Công ty TNHH ANT có giấy Ủy quyền cho Công ty Vận tải và thương
mại Hà Anh làm thủ tục hải quan thì mới sử dụng giấy giới thiệu của công ty Hà
Anh)
- Hợp đồng thương mại (Sales Contract) - 01 bản sao y
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) - 01 bản chính
- Phiếu đóng gói (Packing list – P/L) - 01 bản chính
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L): Vận đơn gốc - hoặc vận đơn
fax/photo trong trường hợp lô hàng đã có điện giao hàng (Telex Release /
Surrendered Bill of Lading)
- Hóa đơn cước tàu - 01 bản sao.
- Giấy chứng nhận phân tích thành phần sản phẩm: (Certificate of analysis) - 01 bản
chính
- Giấy chứng nhận xuất sứ sản phẩm (Certificate of origin – C/O): 01 bản chính
b,Tiếp nhận hồ sơ của Doanh nghiệp ( Công ty TNHH ANT (HN))
Sau khi sắp xếp bộ hồ sơ hoàn chỉnh xong nhân viên giao nhận của công ty Hà Anh
sẽ đến Chi cục hải quan khu vực III để mở tờ khai. Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ
sơ cho công chức Hải quan và chờ kiểm tra bộ chứng từ. Cán bộ hải quan sẽ tiếp
nhận bộ hồ sơ, kiểm tra chứng từ, sau đó sẽ nhập mã số thuế của Công ty TNHH
ANT vào máy tính. Hệ thống máy tính sẽ kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng chế
hay không, có được ân hạn thuế hay không.
Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ, cán bộ hải quan nhận thấy tất cả các chứng từ hợp lệ,
không có sai xót nào nên đã đăng kí nhập thông tin lên tờ khai hải quan, tờ khai trị
giá và các thông tin liên quan vào hệ thống máy tính. Sau khi nhập thông tin vào hệ
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
18

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

thống máy tính, thông tin sẽ được tự động xử lý và đưa ra lệnh hình thức và mức độ
kiểm tra hải quan. Ở lô hàng này thì mức độ kiểm tra là mức 3 và kiểm tra 10%
tương đương 2.160 kg, tức 2 bao và được kiểm tra bằng phương pháp thủ công.
Lô hàng này không có sai sót gì trong quá trình kiểm tra của Hải quan nên đã được
Hải quan cho số tờ khai là 3319 / NDT – NPT ngày 06/05/2011và đã được đóng
dấu và ký tên đủ. Cùng với việc cho số tờ khai cán bộ Hải quan in chứng từ số thuế
phải thu cho doanh nghiệp. Cụ thể lô hàng này phải nộp số thuế là 154.278.756
VNĐ.
Cán bộ Hải quan trả lại tờ khai cùng lệnh hình thức, phiếu tiếp nhận hồ sơ, nhân
viên giao nhận của công ty Hà Anh sẽ dựa vào số tờ khai được cho để điền số tờ
khai vào và đánh số thứ tự lên tất cả các chứng từ còn lại sau đó trả lại cho cán bộ
Hải quan.
c, Nộp lệ phí Hải quan
Sau khi có số tờ khai nhân viên giao nhận sẽ tiến hành nộp lệ phí Hải quan, lệ phí
này được nộp vào thời gian nào cũng được ( sau khi có số tờ khai và trước khi rút tờ
khai). Lệ phí phải nộp là 20.000VNĐ/1 tờ khai. Khi nộp tiền lệ phí nhân viên giao
nhận sẽ nhận được 2 biên lai một màu tím để rút tờ khai và một tờ đỏ để thanh toán
với khách hàng. Công chức Hải quan kiểm tra biên lai thu thuế và đóng dấu “Đã
làm thủ tục hải quan” vào góc bên trái, phía trên mặt trước của Tờ khai Hải quan.
Ngay sau đó, bộ phận trả tờ khai sẽ trả lại cho doanh nghiệp mà đại diện là người
giao nhận Tờ khai Hải quan (bản lưu người khai Hải quan) và Tờ khai trị giá tính
thuế hàng hóa nhập khẩu và nhân viên giao nhận sẽ ký nhận vào sổ.
Thông thường đối với những mặt hàng quen thuộc công ty thường nhập thì ngay khi
mở tờ khai thì tờ khai sẽ được chuyển hẳn sang bước tính thuế nhưng do lô hàng
này được chi cục hải quan chọn xác suất để kiểm hóa do vậy mà bước tính thuế phải
thực hiện sau bước kiểm hóa.
d, Đăng ký chuyển bãi, in phiếu giao nhận Container
Bước tiếp theo nhân viên giao nhận sẽ tìm xem Container của công ty mình đang ở
vị trí nào. Khi biết được vị trí của container, tiếp theo nhân viên giao nhận sẽ tiến
hành đăng ký với Cảng yêu cầu chuyển container về bãi kiểm hóa tập trung của

Cảng để tiến hành đợi Hải quan xuống kiểm hóa. Ở đây nhân viên giao nhận dùng
một lệnh giao hàng để đăng ký, phí chuyển bãi được đóng tại thương vụ cảng.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
19

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Tiếp theo nhân viên giao nhận sẽ mang 01 D/O tới thương vụ cảng để đóng tiền
nâng hạ và phí chuyển bãi.
Sau đó nhân viên giao nhận sẽ cầm một lệnh này cùng với một lệnh gốc của hãng
tàu đến quầy phát hành phiếu EIR ( Equipment Interchange Receipt) hay còn gọi là
phiếu giao nhận cont, phiếu này gồm tất cả 4 liên ( 4 màu trắng, xanh, vàng và
hồng)
Khi Container đã được đưa đến bãi kiểm hóa quy định thì nhân viên giao nhận sẽ
tiến hành tìm vị trí mới của cont sau đó sẽ liên hệ trực tiếp với hai cán bộ kiểm hóa
đã được phân công trước đó thông báo và xin kiểm hóa cho lô hàng của công ty
mình.
2.2.5 Kiểm hóa
2.2.5.1 Đăng ký cắt seal
Sau khi tìm thấy vị trí Container, nhân viên giao nhận mang một bộ lệnh đến phòng
Điều độ của Cảng để đăng ký cắt seal và kiểm hóa. Tại đây nhân viên phòng Điều
độ của Cảng đóng dấu cắt seal kiểm hóa lên lệnh và phân đội bốc xếp để cắt seal
mở kiểm hóa
Nhân viên giao nhận liên hệ với đội bốc xếp để mở seal và liên hệ trực tiếp với Hải
quan kiểm hóa lô hàng mình để đội bốc xếp cắt seal trước sự chứng kiến của Hải
quan kiểm hóa. Điều này đảm bảo quyền lợi cho Công ty.
Trước khi cắt seal, mở cont nhân viên giao nhận cần kiểm tra tình trạng container,
nếu phát hiện container bị hư hỏng, bóp méo thì phải yêu cầu Điều độ bãi phê chú
vào Phiếu giao nhận container để sau này có cơ sở miễn trách đối với hãng tàu.
2.2.5.2 Kiểm hóa
Sau khi việc mở Cont hoàn tất, Hải quan kiểm hóa sẽ tiến hành kiểm hóa thực tế lô

hàng. Xác suất kiểm tra 10% tương đương với 2 bao. Việc kiểm tra lô hàng này chỉ
cần kiểm tra về loại hàng xem có chính xác không? Có đúng tên nhà sản xuất
không? có giấu gì bên trong bao hàng không? có đảm bảo vệ sinh môi trường
không?
Sau khi các bộ kiểm hóa kiểm tra thực tế lô hàng xong, xác nhận hàng hóa đúng với
khai báo của Công ty, cán bộ Hải quan ghi kết quả kiểm tra lên mặt sau của tờ khai
và chuyển tờ khai sang cho người tính thuế.
2.2.6 Tính thuế
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
20

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
2.2.6.1 Kiểm tra giá thuế
Ở bước này Cán bộ tính thuế sẽ tiến hành tính lại thuế dựa vào phần ghi nhận của
cán bộ kiểm hóa đồng thời đối chiếu với mục áp mã tính thuế trên tờ khai
Sau khi kiểm tra tính thuế lại nhận thấy sự phù hợp trong cách áp mã tính thuế và số
tiền thuế phải nộp do công ty khai báo là phù hợp cán bộ tính thuế sẽ đóng dấu và
ký tên lên ô số 36 của tờ khai ( phần giành cho cán bộ tính thuế )
2.2.6.2 Nộp thuế
Để rút được tờ khai và lấy hàng ra công ty phải có giấy chứng nhận đã nộp thuế.
Theo thỏa thuận với khách hàng (công ty TNHH ANT (HN)) nên việc nộp thuế do
công ty tự đảm nhận do vậy ngay khi nhận được thông báo nộp thuế nhân viên giao
nhận sẽ tiến hành liên lạc ngay với công ty TNHH ANT (HN) để nhân viên kế toán
của công ty TNHH ANT (HN) tiến hành đóng thuế ngay.
Sau khi nhận được chứng từ đã nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước của Công ty
TNHH ANT (HN) “giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt”. Số tiền
thuế mà công ty ANT (HN) phải nộp cho lô hàng này là 154.278.756 VNĐ
2.2.6.3 Lấy tờ khai
Nhân viên giao nhận photo “giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt”,
cùng với biên lai thu lệ phí Hải quan (biên lai màu tím), bản chính giấy nộp tiền vào

Ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt để đối chiếu.
Tiếp theo nhân viên giao nhận tiến hành ký nhận mới được rút tờ khai. Tờ khai
được lấy ra phải có đóng dấu vuông màu đỏ ở ô 38, gần góc phải mặt sau tờ khai
đóng dấu “đã làm thủ tục Hải quan”
2.2.7 Thanh lý cổng tại Hải quan cổng
Để được thanh lý cổng nhân viên giao nhận phải xuất trình : Tờ khai hải quan (bản
lưu người khai hải quan) bản chính đã đóng dấu hoàn thành thủ tục Hải quan, phiếu
giao nhận cont ( phiếu EIR).
Hải quan cổng sẽ xem xét các chứng từ trên và ký nhận, đóng dấu, ký tên lên phiếu
EIR màu vàng, liên này dùng để tài xế ra cổng khi lấy cont. Trả lại cho nhân viên
giao nhận tờ khai chính, phụ lục chính và các phiếu EIR còn lại.
2.2.8 Giao hàng cho khách và tiến hành hạ rỗng Container về bãi quy định
Sau khi hoàn thành việc thanh lý cổng nhân viên giao nhận sẽ mang những phiếu
EIR còn lại cùng với giấy hạ Container cho tài xế xe vận tải của công ty Hà Anh.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
21

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Công ty Hà Anh đảm nhận cả dịch vụ này, đưa hàng về ngay kho của Công ty
TNHH ANT (HN).
Tài xế xe cont sau khi chở hàng đến kho của công ty TNHH ANT(HN) sẽ nhanh
chóng rút hàng khỏi cont. Sau khi nhân viên công ty TNHH ANT(HN) nhận hàng
và kiểm tra hàng nhận thấy đầy đủ và phù hợp không tổn thất gì thì xem như việc
giao hàng cho khách đã hoàn thành. Bước tiếp theo tài xế xe sẽ chở cont rỗng đến
bãi Vinapco để trả vỏ cont cho hãng tàu Hanjin Shipping. Đại lý của hãng tàu này
sẽ ký nhận vào giấy hạ container để xác nhận rằng container đã được trả rồi.
Quy trình thủ tục Hải quan lô hàng nhập khẩu do nhân viên giao nhận của Công ty
Hà Anh xem như đã hoàn thành
Sau khi hoàn thành việc giao nhận hàng công ty Hà Anh tiến hành quyết toán với
khách hàng, mọi thủ tục đã được hoàn tất.

2.2.9 Các chi phí liên quan để nhận được lô hàng này:
Tùy thuộc vào mỗi lô hàng mà các chi phí bỏ ra sẽ khác nhau. Có những chi phí
công ty có thể dự đoán chính xác được đó chính là những chi phí có hóa đơn. Xét
về quá trình làm một lô hàng thì đôi khi những chi phí này không đáng kể so với
những chi phí không có hóa đơn. Những chi phí không có hóa đơn như: “chi phí bồi
dưỡng cán bộ Hải Quan từ khâu tiếp nhận hồ sơ cho đến khâu kiểm hóa, chi phí cho
công nhân cắt seal, đội bốc xếp và cả khâu thanh lý cổng” Đây là những khoản phí
mà công ty không thể dự đoán được. Nó tùy thuộc vào từng lọai hàng, giá trị của
toàn bộ lô hàng và mức độ cần thiết của chủ hàng khi lấy hàng.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI HÀ ANH
3.1. Nhận xét chung.
Với vị trí địa lý nằm liền kề với Cảng biển quốc tế , gần đường quốc lộ 5 nối liền
Cảng Hải Phòng với các tỉnh phía Bắc, hệ thống kho bãi của công ty nằm cạnh khu
công nghiệp Đình Vũ, có rất nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.
3.1.1. Những thuận lợi của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh của mình công ty có rất nhiều thuận lợi, như:
3.1.1.1 Về nhân sự:
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
22

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Ban lãnh đạo công ty là những nhà kinh doanh giàu kinh nghiệm, nắm bắt các thời
cơ, thông tin nhanh chóng, đã đưa công ty ngày một đi lên, đạt được những kết qủa
đáng kể trong những năm qua.
Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, sáng tạo và ham học hỏi, tiếp thu
nhanh kiến thức chuyên môn, có trình độ và có trách nhiệm với công việc được
giao, nhiệt tình giúp đỡ các đồng nghiệp khi gặp khó khăn.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cũng khá hợp lý, gọn nhẹ nhưng không

thiếu một bộ phận hay khâu nào. Công việc được phân công rõ ràng, mỗi người,
mỗi phòng ban đảm nhận một nhiệm vụ riêng. Công viecj được phân chia rõ ràng
như vậy giúp cho nhân viên công ty phát huy được tối đa khả năng chuyên môn,
nghiệp vụ của mình. Mỗi phòng ban đảm nhận một khâu, một công đoạn riêng, sau
đó kết hợp chuyển giao cho phòng ban khác, điều đó tạo cho công việc của công ty
luôn luôn được thực hiện một cách liên tục, nhất quán và hiệu quả.
3.1.1.2 Về công việc:
Công ty rất gần với sân bay Cát Bi và đi đến các cảng chính tại Hải Phòng rất thuận
tiện và tiết kiệm được chi phí đi lại khi làm hàng.
Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã tạo dựng được niềm tin vững mạnh nơi
khách hàng, sớm ý thức được việc tạo uy tín. Do đó công ty đã có được một lượng
lớn khách hàng quen thuộc.
Các công ty khách hàng rất tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của công ty Hà Anh
thông qua cung cách làm việc chuyên nghiệp và nghiệp vụ chuyên môn của nhân
viên công ty
Về cơ sở vật chất: cơ sở vật chất của công ty khá đầy đủ và hiện đại tạo điều kiện
thuận lợi khi giao nhận hàng hoá, do có sẵn đội ngũ hơn 50 xe đầu kéo contaier và
các xe chuyên dụng, công ty không phải tốn nhiều thời gian và chi phí để thuê xe
ngoài khi chở hàng về kho cũng như khi giao hàng cho khách.
Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã có thị trường giao nhận ở hầu hết các châu
lục trên thế giới.
3.1.1.3. Các ưu đãi của nhà nước.
Bên cạnh đó, công ty cũng đã nhận được sự giúp đỡ của chính quyền địa phương
phường Đông Hải 2 rất nhiều, như trong việc bàn giao đất, giải phóng mặt bằng tạo
điều kiện để công ty mở rộng sản xuất.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
23

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Hơn nữa,Chính phủ nước ta dành sự quan tâm khá đặc biệt cho sự phát triển của

ngành giao nhận vận tải. Nhà nước đã đầu tư nhiều cho việc xây dựng cảng biển, hệ
thống kho bãi, phương tiện phục vụ cho giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
Ngoài ra, cơ sở hạ tầng đường sá cũng được nâng cấp và xây mới rất thuận tiện cho
việc chở hàng ra cảng và chở hàng từ cảng vào sâu trong nội địa.
3.1.2. Một số hạn chế cần khắc phục.
3.1.2.1 Về nhân sự
Đội ngũ nhân viên công ty đa phần còn rất trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm và có
một số nhân viên làm việc trái ngành. Ngoài ra kiến thức về luật pháp của nhân viên
công ty còn hạn chế nên có thể gặp những sai sót khi khai hải quan và chưa lường
trước được những rủi ro, thiệt hại có thể gặp phải. Điều này có thể kéo dài thời gian
làm hàng và có thể làm tăng chi phí lưu kho, lưu bãi thậm chí gây thiệt hại to lớn
cho doanh nghiệp.
Công ty cũng thường gặp những sai sót trong việc tính thuế, áp mã thuế những vấn
đề trên cũng có thể là những khó khăn chung của đa phần các công ty giao nhận
hiện nay.
Nhân viên công ty đa phần đều sử dụng được ngoại ngữ, tuy nhiên chỉ sử dụng
được trên chứng từ, sổ sách, còn trong giao tiếp thì còn rất hạn chế. Ngoài ra hầu
hết nhân viên chỉ có 1 ngoại ngữ là tiếng Anh, còn rất ít người biết ngoại ngữ khác,
hầu như là không có. Do vậy việc giao tiếp, làm ăn với người nước ngoài của công
ty gặp rất nhiều hạn chế.
Có thể nói nhân tố con người có vai trò rất lớn, quyết định sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp.
3.1.2.2 Về công việc.
Hiện nay ngày càng có rất nhiều các công ty giao nhận ra đời. Nền kinh tế thị
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các công ty cạnh tranh nhau về thị trường,
khách hàng là điều khó tránh khỏi. Do đó, công ty đang đứng trước rất nhiều đối thủ
cạnh tranh mạnh. Đòi hỏi công ty phải nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết các
công việc nhanh chóng để giảm chi phí, có như vậy mới cạnh tranh được trong thị
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Công ty đang gặp một số vấn đề khó khăn trong việc thu hút vốn để đầu tư cơ sở vật

chất k• thuật và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
24

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Công ty còn non trẻ và qui mô chưa lớn nên mức giá dịch vụ mà nhận viên chào
cho khách hàng chưa thật sự cạnh tranh so với các công ty giao nhận có tầm cỡ
khác.
Ngoài các khách hàng thân thuộc, công ty cũng luôn cố gắng tìm kiếm khách hàng
mới, song điều này gặp khá nhiều khó khăn vì đa số các công ty, doanh nghiệp hoạt
động lâu năm khi đã hợp tác với một công ty giao nhận trong thời gian dài thì họ
khó có thể thay đổi và cũng không mong muốn thay đổi.
Một khó khăn nữa trong quá trình làm việc của nhân viên giao nhận đó là ở khâu
hải quan. Sự nhũng nhiễu, không rõ ràng, có phần hách dịch trong công việc của
một số nhân viên hải quan một phần nào đó làm cho việc giao nhận hàng hóa bị trì
trệ, ách tắc. Ngoài các chi phí liên quan đến quá trình giao nhận, nhân viên giao
nhận khi đi làm thủ tục hải quan còn phải mất một khoản phí khác “bồi dưỡng” cho
cán bộ hải quan.
Một khó khăn cũng rất quan trọng nữa là, đường bao Trần Hưng Đạo, đoạn từ cảng
Chùa Vẽ đến Đập Đình Vũ đang xuống cấp rất trầm trọng. Những ngày nắng thì
không sao, nhưng cứ đến những ngày mưa, có đoạn bị ngập úng lớn, đường bị vỡ,
nhiều ổ gà, ổ voi, xe không thể chạy đúng tốc độ, gây ùn tắc lớn, nhất là trong các
giờ cao điểm. Có những ngày xe đầu kéo chở container bị ùn tắc hàng 5,6 km,ùn tắc
tới 2 ngày gây tổn thất lớn cho công ty.
Ngoài ra, hoạt động giao nhận còn mang tính thời vụ. Đây không chỉ là đặc thù của
dịch vụ giao nhận vận tải biển mà còn được coi là một tồn tại cần khắc phục. Tính
thời vụ thể hiện vào mùa hàng hải, lượng hàng giao nhận quá lớn, làm không hết
việc. Nhiều khi thiếu thiết bị, không có container, không xin được chỗ tàu mẹ; Công
ty phải từ chối nhận hàng. Song đến mùa hàng xuống, khối lượng hàng giảm, công
việc vì thế mà cũng ít đi. Khoảng thời gian hàng nhiều thường là những tháng giữa

năm như tháng 6 đến giữa tháng 8 và những tháng cuối năm (dịp Lễ Giáng Sinh và
Tết Dương lịch). Những tháng còn lại việc kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn.
Tính thời vụ này khiến cho hoạt động của Công ty không ổn định, kết quả kinh
doanh theo tháng không đồng đều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và
thu nhập của người lao động, gây ra nhận thức không đúng đắn về nghề nghiệp.
Hơn nữa, trong những khoảng thời gian mùa hàng xuống, Công ty vẫn phải khấu
hao máy móc, vẫn phải trả lương cho nhân công, khiến lợi nhuận bị giảm sút.
Đặng Thị Ngọc Oanh – KTNT K9
25

×