Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ YÊN THỌ THỜI KỲ 2004-2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.87 KB, 33 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ YÊN THỌ THỜI KỲ 2004-2007
I. Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ:
1. Quá trình thành lập:
Công ty Cổ phần Cơ khí Yên Thọ (YMC) được thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, được Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh cấp
Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số 22.03.000177 lần đầu vào ngày
25-11-2003, chính thức đi vào hoạt động tháng 11/2004.
Dựa trên cơ sở nhu cầu của thị trường về cơ khí chế tạo và cơ khí xây
dựng ngày càng nhiều trong khi các cơ sở về cơ khí trong nước không đủ
đáp ứng hết( đặc biệt là trong tỉnh Quảng Ninh), và dựa trên năng lực các
thành viên tham gia sáng lập của công ty, ngày 25-11-2003 công ty cổ phần
cơ khí Yên Thọ đã chính thức ra đời với 6 thành viên trong ban quản trị:
- Đinh Hoàng Liên ( chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc)
- Ngô Thành Bách ( thành viên kiêm phó giám đốc kỹ thuật)
- Đặng Hồng Chương( thành viên kiêm phó giám đốc tổ chức)
- Phạm Hữu Trình( thành viên kiêm kế toán trưởng)
- Nguyễn Thị Ngân( thành viên)
- Phạm Hữu Tiến( thành viên)
Ban đầu, hoạt động của công ty chỉ gồm 3 phân xưởng với hạng
mục chính là cơ khí gia công thùng và gầm ô tô và sản xuất nhà thép tiền
chế ( chủ yếu là xe tải nặng).
1
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Lịch sử hoạt động: ( từ năm 2004 đến năm 2007)
Sau những bước đi chập chững ban đầu, trong bối cảnh cả nước đổi
mới và hội nhập, bằng nỗ lực của chính mình cùng sự quan tâm của chính


quyền các cấp, sự động viên khích lệ của bạn bè, đến nay công ty đã khẳng
định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường và đã đóng góp một
phần vào sự phát triển kinh tế của vùng Đông Bắc. Cùng với việc cung cấp
cho thị trường các sản phẩm có chất lượng tốt với giá thành hợp lý, công
ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động.
Năm 2004, là giai đoạn khởi đầu của công ty với rất nhiều khó khăn
như: các vấn đề về lao động( trình độ, năng lực, số lượng thích hợp…),
vấn đề kỹ thuật, vấn đề đầu ra cho sản phẩm, các nguồn nguyên liệu cho
sản xuất….
Ban đầu thì đối với công ty, việc để có được một hợp đồng sản xuất là
rất khó khăn vì là đơn vị mới thành lập nên về cả mặt kinh nghiệm sản xuất
và quảng bá trên thị trường đều không thể so sánh với các đơn vị khác.
Trong năm này, công ty chủ yếu là tập trung vào lĩnh vực sản xuất nhà thép
tiền chế phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và các xưởng nhỏ, thêm vào đó là
một số đơn hàng chế tạo thùng xe tải cho công ty than tại địa bàn của công
ty.
Nhưng với sự cố gắng của toàn thể công ty cùng sự giúp đỡ của các cơ
quan nhà nước… công ty đã vượt qua thời kỳ này để hoàn thành mục tiêu
của ban quản trị đề ra. Công ty đã có được một số hợp đồng về sản xuất
nhà thép tiền chế và đóng thùng xe cho một số đơn vị, bước đầu tạo ra thu
nhập tương đối ổn định cho người lao động.
Tuy trong năm này doanh thu của công ty không lớn và lợi nhuận sau
thuế là không có nhưng đó là một bước đệm vững chắc cho sự phát triển
sau này của công ty. Năm 2004 là năm khởi đầu và cũng là bước tìm tòi
học hỏi về mọi mặt như: quản lý hành chính, quản lý sản xuất, chất lượng
2
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm, quản bá thương hiệu… do vậy cũng có thể coi kết quả đó là một

thành công ban đầu của công ty.
Đó chính là những nỗ lực hết mình của ban quản trị nhằm thực hiện
mục tiêu ban đầu đề ra đồng thời cũng tạo ra được uy tín của công ty và
niềm tin của người lao động vào ban lãnh đạo.
Giai đoạn năm 2005 đến 2006: đây là giai đoạn mà công ty đã có
nhiều chuyển biến tích cực với sự gia tăng doanh thu lớn, cùng với đó là
thu nhập của người lao động tăng đáng kể.
Trong năm, công ty đã có những thuận lợi rất lớn trong việc nhận được
những hợp đồng dài hạn với giá trị hàng chục tỷ đồng ( như các công trình
nhà thép tiền chế, các dây truyền sản xuất và chế biến than Quảng Ninh…),
và những đơn hàng chế tạo thùng xe tải nặng cùng các máy móc hỗ trợ.
Thêm vào đó là sự phát triển ổn định của nền kinh tế Việt Nam và sự bình
ổn về giá cả nghuyên vật liệu đầu vào trên thị trường trong nước và quốc tế
đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong vấn đề nguyên vật liệu cho sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Những hợp đồng giá trị lớn được ký kết
của công ty đã một phần khẳng định được vị trí của công ty trên thị trường
về năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm… đồng thời cũng là sự đúng
đắn trong đường lối hoạt động và phát triển của ban lãnh đạo công ty.
Bên cạnh những thuận lợi đó thì khó khăn mà công ty gặp phải cũng
rất lớn, trong đó cơ bản là những hợp đồng lớn đó đòi hỏi phải có một
công nghệ hiện đại và lao động có trình độ chuyên môn cao để đảm bảo
cho chất lượng của sản phẩm và tiến độ công việc.
Với khối lượng công việc ngày càng nhiều và yêu cầu của các hợp
đồng lớn nên lượng nhân công của công ty cũng tăng lên gấp hơn 3 lần so
với năm 2004( từ hơn 50 người lên gần 200 người năm 2006). Các hợp
đồng lớn cũng đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng lớn hơn, hệ thống máy
móc nhiều và hiện đại hơn, do đó trong năm 2005 và 2006 công ty đã liên
3
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
3

Chuyên đề tốt nghiệp
tục đầu tư xây mới một khu sản xuất và hàng loạt máy móc hiện đại( như
máy cắt tôn, máy chấn tôn, máy tổ hợp dầm….).
Với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công ty và sự giúp đỡ của một số
đơn vị khác nên công ty đã hoàn thành kế hoạch sản xuất cho năm 2005-
2006 đề ra. Trong đó một số hợp đồng trọng điểm đã được hoàn thành đúng
tiến độ như: dây truyền sàng tuyển than Cẩm Phả, hệ thống nhà xưởng của
công ty Thái Bình Dương, hợp đồng chế tạo thùng xe tải nặng của công ty
INDEVCO…
Năm 2006, doanh thu của công ty đã tăng lên đến hơn 33 tỷ đồng và
bước đầu đã tạo ra lợi nhuận sau thuế cho công ty.
Cùng với việc tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty thì mức thu
nhập bình quân của người lao động cũng tăng đáng kể đồng thời mọi lợi
ích của họ cũng được đảm bảo, từ đó tạo ra một sự gắn kết chặt chẽ giữa
người lao động với tập thể công ty.
Năm 2007 là năm có nhiều thuận lợi với công ty do có những tiền đề
vững chắc của các năm trước cùng với uy tín trên thị trường, công ty đã có
thêm nhiều đối tác lớn trong và ngoài nước. Hoạt động sản xuất về cơ bản
cũng như những năm trước nhưng trình độ tay nghề và cơ sở khoa học hiện
đại đã khiến sản phẩm của công ty ngày càng đạt chất lượng cao( đã được
sự kiểm định của cục đăng kiểm Việt Nam) và được các đối tác tin tưởng
tuyệt đối.
Năm này cũng là một giai đoạn khó khăn trong việc quyết định các
hướng đầu tư mới và củng cố sự phát triển của công ty một cách bền vững.
Giữa năm 2007, công ty đã ký kết hợp đồng góp vốn và xây dựng nhà
máy đóng tàu Cẩm Phả-Quảng Ninh, bắt đầu một giai đoạn mới với những
thử thách mới khó khăn hơn.
Cùng với đó, một loạt các dự án mới do công ty trực tiếp thực hiện
nhằm mở rộng lĩnh vực hoạt động cũng được đề cập.
4

Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động
mạnh mẽ như: sự tăng giá của dầu mỏ thế giới, bất ổn chính trị của nhiều
quốc gia, sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ… và tình hình lạm phát trong
nước có dấu hiệu tăng mạnh, nhưng công ty vẫn duy trì được tốc độ phát
triển và ổn định về công việc cho người lao động.
Năm này, doanh thu của công ty đạt mức trên 39 tỷ đồng và định
hướng sẽ tiếp tục tăng vào năm 2008 bằng những hợp đồng mới và những
lĩnh vực đầu tư mới vào thị trường.
3. Định hướng phát triển:
Năm 2007 là một năm quan trọng trong đường lối của công ty. Cùng
với sự phát triển các sản phẩm truyền thống, công ty đã và đang củng cố
thêm nhiều lĩnh vực đầu tư mới.
Với những tiền đề vững chắc của giai đoạn trước( năm 2004-2007)
ban lãnh đạo của công ty đã mạnh dạn đề ra những kế hoạch mới.
Trong phiên họp HĐQT, ban quản trị đã đề ra chỉ tiêu tăng trưởng cho
công ty giai đoạn 2008-2010 là tăng doanh thu 30% so với 2007 trong lĩnh
vực truyền thống. Cùng với đó là hoàn thành các dự án đầu tư mới là nhà
máy đóng tàu Cẩm Phả, dây truyền tuyển than Hòn Gai…
Năm 2008, công ty tiếp tục đầu tư thành lập công ty con chuyên về
lĩnh vực tài chính và bất động sản nhằm mở rộng hạng mục đầu tư và quan
hệ trên thị trường.
4. Các lĩnh vực hoạt động:
4.1. Lĩnh vực sản xuất:
- Thiết kế, chế tạo, đóng mới, bảo dưỡng, sửa chữa:
+ Phương tiện cơ giới đường bộ: xe tải thường, xe tải tự đổ, xe téc chở
nước, xe bồn trộn, xe tải chuyên dùng;
+ Thiết bị cơ khí động lực: máy nén khí, tổ hợp máy phát điện,...

- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các thiết bị và dây chuyền phục vụ ngành
khai thác và chế biến khoáng sản:
5
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các dây chuyền tuyển than, quặng đồng bộ, tự động hoá;
+ Các thiết bị nghiền sàng than, đá, quặng;
+ Các hệ thống vận chuyển (băng tải), hệ thống xuất hàng xuống tàu
thủy;
+ Các loại xe goòng, vì chống phục vụ khai thác hầm lò,…
- Thiết kế, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng:
+ Các thiết bị cơ khí;
+ Các hệ thống điện công nghiệp;
+ Các hệ thống điện và tự động hóa.
- Thiết kế, chế tạo, lắp dựng các kết cấu thép phi tiêu chuẩn:
+ Khung nhà thép tiền chế;
+ Thiết bị nâng hạ;
+ Các kết cấu thép khác dùng trong dân dụng và công nghiệp.
Công ty nhập khẩu một số vật tư, vật liệu, linh kiện và thiết bị phục vụ
cho quá trình sản xuất đồng thời phân phối tại thị trường Việt Nam:
- Sắt thép đặc dụng;
- Xe ô tô vận tải các loại, đặc biệt là xe chassis để đóng thành các loại
xe khác nhau theo nhu cầu của khách hàng;
- Các máy chế biến đá và khoáng sản: cấp liệu rung, hàm kẹp, máy
búa, sàng rung,.. của một số nhà sản xuất nổi tiếng tại Thượng Hải - Trung
Quốc;
- Các chi tiết của hệ thống thủy lực công tác (ben) lắp cho xe tự đổ của
hãng HYVA (Hà Lan);
- Các loại động cơ điện liền hộp giảm tốc (cấp điện áp 3p 380AC);

- Các loại bơm nước ly tâm cao áp để lắp cho xe téc rửa đường hoặc
hệ thống chữa cháy;
- Các loại biến tần để điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều, các
loại tủ bù cho trạm điện, các chi tiết cấu thành tủ điện công nghiệp;
- Băng tải cao su dùng trong công nghiệp.
6
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
4.2. Lĩnh vực thương mại:
Hoạt động nhập khẩu, bên cạnh việc cung cấp vật tư, vật liệu, linh
kiện và thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, công ty còn cung cấp cho
thị trường Việt Nam những sản phẩm do nước ngoài sản xuất với chất
lượng tốt và giá cả hợp lý:
- Sắt thép đặc dụng;
- Xe ô tô vận tải các loại, đặc biệt là xe chassis để đóng thành các loại
xe khác nhau theo nhu cầu của khách hàng;
- Các máy chế biến đá và khoáng sản: cấp liệu rung, hàm kẹp, máy
búa, sàng rung,.. của một số nhà sản xuất nổi tiếng tại Thượng Hải - Trung
Quốc;
- Các chi tiết của hệ thống thủy lực công tác (thuỷ lực ben) do hãng
HYVA (Hà Lan) sản xuất để lắp cho xe tự đổ;
- Các loại động cơ điện liền hộp giảm tốc (cấp điện áp 3p 380AC);
- Các loại bơm nước ly tâm cao áp để lắp cho xe téc rửa đường hoặc
hệ thống chữa cháy;
- Các loại biến tần để điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều, các
loại tủ bù cho trạm điện, các chi tiết cấu thành tủ điện công nghiệp;
- Băng tải cao su dùng trong công nghiệp.
Công ty còn là nhà phân phối và đại lý tại địa bàn Quảng Ninh cho
một số nhà sản xuất và sản phẩm Việt Nam:

- Động cơ điện Việt-Hung;
- Nhà máy Cao su 75 Bộ Quốc phòng;
- Tấm lợp kim loại mạ màu, cán sóng Việt-Pháp (ViFa). Công ty có
máy cán sóng và máy uốn vòm tự động ngay tại Yên Thọ-Đông Triều-
Quảng Ninh nên có thể đáp ứng bất kỳ yêu cầu nào của khách hàng về
chiều dài sản phẩm;
- Tấm lợp Tôn mát;
- Tấm lợp Javta;
7
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tấm ốp nhôm-composite (AL-Glory) để trang trí ngoại thất công
trình.
4.3. Lĩnh vực nhập khẩu:
Công ty chuyên về nhập khẩu một số vật tư, vật liệu, linh kiện và thiết
bị phục vụ cho quá trình sản xuất đồng thời phân phối tại thị trường Việt
Nam:
- Sắt thép đặc dụng;
- Xe ô tô vận tải các loại, đặc biệt là xe chassis để đóng thành các loại
xe khác nhau theo nhu cầu của khách hàng;
- Các máy chế biến đá và khoáng sản: cấp liệu rung, hàm kẹp, máy
búa, sàng rung,.. của một số nhà sản xuất nổi tiếng tại Thượng Hải - Trung
Quốc;
- Các chi tiết của hệ thống thủy lực công tác (ben) lắp cho xe tự đổ của
hãng HYVA (Hà Lan);
- Các loại động cơ điện liền hộp giảm tốc (cấp điện áp 3p 380AC);
- Các loại bơm nước ly tâm cao áp để lắp cho xe téc rửa đường hoặc
hệ thống chữa cháy;
- Các loại biến tần để điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều, các

loại tủ bù cho trạm điện, các chi tiết cấu thành tủ điện công nghiệp;
- Băng tải cao su dùng trong công nghiệp.
5. Mô hình hoạt động của công ty:
Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ từ khi ra đời đến nay đã hoạt động
theo hình thức cổ phần theo đúng mô hình của Nhà nước quy định.
Toàn thể công ty gồm có 4 phòng ban, một kho và 3 phân xưởng
chính, hoạt động theo đúng nguyên tắc và chức năng mà ban quản trị đề ra:
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 1 trợ lý giám đốc.
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng tổ chức hành chính
8
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Các phân xưởng và kho
Mô hình hoạt động của công ty:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Trợ lý giám đốc
Phòng kế toán tài chính
Phó giám đốc tổ chức
Phó giám đốc sản xuất
Các phân xưởng chính
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Kho
II. Một số phương pháp thống kê sử dụng để phân tích tình hình sử
dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ:
9

Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Thực trạng thống kê và yêu cầu của các phương pháp thống kê sử
dụng ở công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ:
Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ là công ty hoạt động dưới hình thức
cổ phần theo đúng quy định của pháp luật, do đó mọi hoạt động của công ty
đều mang tính chất công khai và yêu cầu hiệu quả tối đa.
Do mới thành lập nên hoạt động thống kê của công ty còn đơn giản và
chưa có một bộ phận chuyên môn để đảm nhiệm. Hoạt động thống kê của
công ty vẫn chủ yếu do các cán bộ phòng kế toán – tài chính thực hiện nên
còn nhiều thiếu sót và chưa đảm bảo được tính hiệu quả thực sự của thống
kê.
Tuy vậy, hoạt động thống kê vẫn được lãnh đạo của công ty hết sức
quan tâm và luôn chỉ đạo thực hiện tốt. Chính điều đó đã giúp cho lãnh đạo
công ty nắm bắt chính xác và nhanh chóng tình hình của công ty không chỉ
là về TSCĐ mà cả về lao động, sản xuất, kinh doanh…
Hiện tại, công ty sử dụng một số phương pháp thống kê chủ yếu như
là: phương pháp chỉ sô, dãy số thời gian…
Để phân tích các yếu tố của TSCĐ thì các phương pháp thống kê được
sử dụng ở công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ phải đảm bảo các yêu cầu:
- Tính khả thi: các phương pháp thống kê đưa ra phải có tính khả thi,
tức là phải đảm bảo là thực hiện đượcvề các mặt: số liệu cho việc tính toán,
thời gian tính toán, kinh phí cho công tác thống kê…
- Tính hiệu quả: các phương pháp thống kê đưa ra kết quả phải đảm
bảo hiệu quả trong việc phân tích tình hình không chỉ về TSCĐ và cả về lao
động, sản xuất, kinh doanh… giúp cho việc nhận định, quản lý và hoạch
định chính sách của lãnh đạo công ty.
- Tính chính xác: các số liệu đưa ra phải đảm bảo chính xác để phục
vụ cho việc tính toán và phân tích, không chỉ số liệu mà các phương pháp

thống kê đưa ra tính toán cũng phải đúng quy trình, cách thức và kết quả
phải chính xác để cho việc sử dụng tạo ra hiệu quả tối đa.
10
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tính so sánh: các số liệu tính toán phải đảm bảo tính so sánh cho
các trường hợp cần thiết…
- Tính linh hoạt: các phương pháp thống kê phải đảm bảo tính linh
hoạt, tức là có thể sử dụng đối với nhiều loại số liệu không chỉ cho TSCĐ
mà cho cả lao động, sản xuất, kinh doanh… đồng thời trong những trường
hợp cần thiết thì có thể thay thế bằng phương pháp khác để đạt hiệu quả tối
đa.
Do đó, đối với công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ thì em sử dụng hai
phương pháp chủ yếu là phương pháp chỉ số và dãy số thời gian, đồng
thời sử dụng thêm một số mô hình kinh tế để phân tích về tình hình sử
dụng TSCĐ của công ty.
2. Phân tích quy mô, biến động tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ
khí Yên Thọ:
Phân tích quy mô và biến động TSCĐ của công ty, em đã sử dụng số
liệu về giá trị của TSCĐ và đó là giá ban đầu hoàn toàn.
Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính của công ty cổ phần
cơ khí Yên Thọ từ năm 2004 đến 2007 ta có bảng số liệu về tình hình sản
xuất kinh doanh và biến động TSCĐ của doanh nghiệp:
11
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh và biến động TSCĐ của
công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ giai đoạn 2004 - 2007

STT Chỉ tiêu Đvt
Năm
2004 2005 2006 2007
1 Giá trị sản xuất (GO) Tr.đ 542 12,430 28,288 30,576
2 Doanh thu - 745 15,327 33,598 39,733
3 TSCĐ
- Giá trị tài sản cố định Tr.đ 4,801 6,852 15,471 20,573
- Nhà cửa, vật kiến trúc - 2,575 3,225 6,698 6,857
- Máy móc thiết bị - 1,566 2,616 7,039 10,553
- Phương tiện vận tải - 625 945 1,455 2,741
- Thiết bị dụng cụ QL - 35 66 248 377
- Tài sản vô hình - 33 45
Mức khấu hao - 403 1,470 3,357 6,991
(Nguồn: Báo cáo tài chính và kế toán TSCĐ của công ty cổ phần cơ khí
Yên Thọ giai đoạn 2004 - 2007)
Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ là một doanh nghiệp công nghiệp,
việc sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào tài sản cố định do đó
công ty luôn quan tâm tới việc gia tăng và cải tiến tài sản cố định. Nghiên
cứu vấn đề này ta tiến hành thống kê quy mô tài sản cố định trong giai đoạn
2004 – 2007. Dựa vào các số liệu ở bảng 1, qua tính toán ta được các số
liệu về quy mô và sự biến động TSCĐ ở bảng dưới:
12
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2: Quy mô tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ
giai đoạn 2004 - 2007
Năm
Giá trị
(Trđ)

Lượng tăng
(giảm) tuyệt đối
(Trđ)
Tốc độ
phát triển
(%)
Tốc độ
tăng
(giảm)
Giá trị tuyệt đối
của 1% tăng
(giảm)
2004 4,801 - - - -
2005 6,852 2,051 142.72 42.72 48.01
2006 15,471 8,619 225.79 125.79 68.52
2007 20,573 5,102 132.98 32.98 154.71
Để phân tích quy mô và biến động của nó dựa vào bảng trên, ta sử
dụng phương pháp dãy số thời gian (phân tích mặt lượng của hiện tượng
thường xuyên biến động qua thời gian)
2.1. Dãy số thời gian:
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu
mà được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Xét về mặt cấu tạo, dãy số thời gian
gồm hai yếu tố: Thời gian và các số liệu của hiện tượng nghiên cứu.
Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm. Độ dài giữa hai thời
gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Dãy số thời gian ở trên có
khoảng cách thời gian là một năm.
Các số liệu của hiện tượng nghiên cứu có thể được biểu hiện bằng số
tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số.
* Phân loại
- Dãy số tuyệt đối

Dãy số thời kỳ: là những dãy số tuyệt đối thời kỳ phản ánh quy mô của
hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định.
Dãy số thời điểm: là những số tuyệt đối thời điểm nó phản ánh quy mô
của hiện tượng tại những thời điểm nhất định.
Đặc điểm tồn tại của hiện tượng qua thời gian
13
Thân Hải Đăng Lớp: Thống kê 46A
13

×