Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Đánh giá thực trạng và nghiên cứu một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu cây trồng tại huyện kim động tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







HOÀNG VĂN MINH







ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU CÂY TRỒNG TẠI
HUYỆN KIM ðỘNG TỈNH HƯNG YÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN LONG



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Hoàng Văn Minh











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

LỜI CẢM ƠN

ðề tài “ðánh giá thực trạng và nghiên cứu một số giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ cấu cây trồng tại huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên’’ ñược nghiên cứu
và hoàn thành không chỉ là kết quả của sự nỗ lực, cố gắng của bản thân mà
còn là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, có sự ñóng góp công sức
trí tuệ hết sức quý báu của các thầy giáo, cô giáo, ban lãnh ñạo ñịa phương
nơi nghiên cứu.
Không biết nói gì hơn tôi xin phép ñược tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy cô giáo Bộ môn Hệ thống nông nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học -
Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội ñặc biệt là PGS.TS Nguyễn Văn Long
người ñã trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ tận tình trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện ñề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh ñạo UBND huyện, cám ơn lãnh ñạo và
chuyên viên các phòng: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài
nguyên - MT, Thống kê, Tài chính - Kế hoạch, Dân số, Trung tâm khí tượng
thuỷ văn, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng
Yên ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn của mình.
ðể hoàn thành luận văn này tôi còn nhận ñược sự ñộng viên, khích lệ
của gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp trong cơ quan.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Hoàng Văn Minh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

MỤC LỤC
Lời cam ñoan 1
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….2
Mục lục 3
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………….5
Danh mục bảng……………………………………………………………… 6
Danh mục sơ ñồ, hình ……………………………………………………… 8
1 MỞ ðẦU………………………………………………………………9
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài……………………………………………… 9
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài……………………………………… 11
1.3 Ý nghĩa của ñề tài. ……………………………………………………11
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ……………………… 13
2.1 Cơ sở khoa học…………………………………………… …………13
2.2 Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu……………………… ……28
2.3 Cơ sở thực tiễn, một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước… 34
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………… 41
3.1 Thời gian, ñịa ñiểm, ñối tượng và phạm vi nghiên cứu………………41
3.2 Nội dung nghiên cứu………………………………………………….41
3.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng ñến sản xuất
nông nghiệp của huyện Kim ðộng………………………………………… 41
3.2.2 ðánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện trong những năm
gần ñây: (từ năm 2009 - 2011)………………………………………………41
3.2.3 Thử nghiệm một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt trên ñịa bàn huyện
Kim ðộng……………………………………………………………………41

3.2.4 ðề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ cấu cây trồng hàng
năm ở huyện Kim ðộng giai ñoạn 2012 - 2017 …………………………….41
3.3 Phương pháp nghiên cứu.…………………………………… … … 42
3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu…………………… ……… 47
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………… …… 48
4.1 Phân tích ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Kim ðộng… 48
4.1.1 Vị trí ñịa lý………………………………… ……………………… 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

4.1.2 Tài nguyên khí hậu……………………………………………………50
4.1.3 Thuỷ văn……………………………………………… 53
4.1.4 Các nguồn tài nguyên khác………………………………………… 54
4.1.5 ðiều kiện kinh tế xã hội…………………………………………… 56
4.2 Thực trạng sử dụng ñất ñai ở Kim ðộng năm 2011………………… 65
4.2.1 ðất nông nghiệp………………………………………………………65
4.2.2 ðất phi nông nghiệp………………………………………………… 67
4.2.3 ðất chưa sử dụng………………………………………………….… 67
4.3 Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Kim ðộng………………….67
4.3.1 Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt…………………………………68
4.3.2 Thực trạng sản xuất ngành chăn nuôi……….…………………….… 74
4.3.3 Hiện trạng hệ thống giống cây trồng ở huyện Kim ðộng…………….78
4.3.4 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trong huyện……………78
4.3.5 So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức sản xuất chính trên các chân
ñất khác nhau của huyện Kim ðộng…………………………………………92
4.4 Kết quả các mô hình sản xuất thử nghiệm………………………… 92
4.4.1 Kết quả mô hình thử nghiệm sản xuất một số giống lúa mới ở vụ xuân
năm 2011…………………………………………………………………….92
4.4.2 Kết quả mô hình sảnh xuất thử nghiệm ảnh hưởng của mật ñộ ñến

giống lúa SYN6 trong hệ thống canh tác cải tiến SRI…………………… 104
4.5 ðề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ cấu cây trồng của
huyện Kim ðộng………………………………………………………… 104
4.5.1 Cơ sở ñề xuất……………………………………………………… 104
4.5.2 Các giải pháp phát triển hệ thống cây trồng…………………………105
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ…………………………………… ….111
5.1 Kết luận…………………………………………………………… 111
5.2 ðề nghị…………………………………………………………… 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… …113
PHỤ LỤC………………………………………………………………….116

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HTCT Hệ thống cây trồng
QL Quốc lộ
TT Tổng thu
TCP Tổng chi phí
TNT Thu nhập thuần
CPVC Chi phí vật chất
ð/C ðối chứng
ðVT ðơn vị tính
Ha Hecta
HTNN Hệ thống nông nghiệp
Kg Kilogam
GD&ðT Giáo dục và ñào tạo
NXB Nhà xuất bản

NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
PTNT Phát triển nông thôn
Lð Lao ñộng
Tr.ñ/ha Triệu ñồng/ha
TGTSX Tổng giá trị sản xuất
% Tỷ lệ phần trăm






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Kim ðộng từ năm 2000 - 2011…….51
4.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Kim ðộng từ năm 2009 - 2011………… 56
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Kim ðộng năm 2011…………… 66
4.4 Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính của huyện
Kim ðộng năm 2011……………………………………………………… 69
4.5 Số lượng vật nuôi của huyện Kim ðộng giai ñoạn 2009 - 2011…… 75
4.6 Cơ cấu giống lúa của huyện Kim ðộng năm 2011………………… 75
4.7 Cơ cấu giống một số cây trồng hàng năm khác………………………77
4.8 Hiệu quả kinh tế một số giống lúa chính ñược cấy ở vụ xuân năm 2011

trên ñất chuyên lúa ………………………………………………………… 79
4.9 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính trên ñất chuyên lúa huyện Kim
ðộng năm 2011…………………………………………………………… 80
4.10 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính trên ñất 2 màu - 1 lúa…… 82
4.11 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính trên ñất chuyên màu……….83
4.12 Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng trên ñất chuyên lúa… 86
4.13 Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng trên ñất 2 màu - 1 lúa 88
4.14 Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng trên ñất chuyên màu…90
4.15 ðặc ñiểm và tình hình sâu bệnh hại trên các giống lúa thử nghiệm vụ
xuân 2012, Kim ðộng - Hưng Yên…………………………………………93
4.16 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa trồng thử
nghiệm vụ xuân năm 2012………………………………………………… 94
4.17 Hiệu quả kinh tế của các giống lúa trồng thử nghiệm ở vụ xuân năm
2012………………………………………………………………………….96
4.18 Hiệu quả kinh tế của các công thức cây trồng ñược thử nghiệm trên ñất
chuyên lúa………………………………………………………………… 98
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

4.19 Mật ñộ và lượng thóc giống gieo cấy của giống SYN6 trong hệ thống
canh tác lúa cải tiến SRI ở vụ xuân năm 2012………………………………99
4.20 Tình hình sâu bệnh của các mật ñộ thử nghiệm ở vụ xuân năm 2012 100
4.21 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các mật ñộ thử nghiệm
ở vụ xuân năm 2012……………………………………………………… 100
4.22 Hiệu quả kinh tế của các mật ñộ thử nghiệm ở vụ xuân năm 2012……102

4.23 Phương án chuyển ñổi diện tích cơ cấu cây trồng hàng năm của huyện
Kim ðộng giai ñoạn 2012 - 2017………………………………………… 105
4.24 ðề xuất cơ cấu giống cây trồng hàng năm ở huyện Kim ðộng ñến năm

2017……………………………………………………………… ……….107
4.25 ðề xuất giải pháp cải tiến công thức sản xuất ở huyện Kim ðộng ñến
năm 2017……………………………………………………………………109

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

2.1. Mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng và hệ thống trồng trọt, hệ thống
nông nghiệp ……………………………………………………………… 13
2.2. Quan hệ giữa cây trồng và môi trường ……………………………….30
2.3. Thiết kế hệ thống cây trồng cho một môi trường chọn trước……… 32

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1. Bản ñồ huyện Kim ðộng - tỉnh Hưng Yên………………………… 48
4.2. Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Kim ðộng từ năm 2000 - 2011…….51
4.3. Cơ cấu kinh tế của huyện Kim ðộng giai ñoạn 2009 - 2011…………57
4.4. Cơ cấu dân số huyện Kim ðộng năm 2011………………………… 59
4.5. Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Kim ðộng năm 2011…………… 67
4.6. Cơ cấu cây trồng huyện Kim ðộng năm 2011……… …………… 70
4.7. Cơ cấu giống lúa của huyện Kim ðộng năm 2011 (%).…………… 75
4.8. Năng suất các giống lúa trồng thử nghiệm vụ xuân năm 2012……….94
4.9. Năng suất của các mật ñộ thử nghiệm trong vụ xuân 2012…………101









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngày nay, biến ñổi khí hậu ñang diễn ra ngày càng gay gắt, dân số tăng
nhanh, nhu cầu của cuộc sống ñòi hỏi ngày càng cao, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên ñược con người khai thác triệt ñể mà chưa có nhiều các giải pháp
hiệu quả ñể ñảm bảo cho sự bền vững.
Nhằm bảo vệ, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp cần phải áp dụng
ñồng bộ các biện pháp khoa học kỹ thuật trong ñó cơ cấu cây trồng có vai trò
rất quan trọng.
Huyện Kim ðộng nằm ở phía Tây Nam tỉnh Hưng Yên. Tổng diện tích
tự nhiên là 11474,22 ha, trong ñó ñất nông nghiệp 7069,38 ha chiếm 61,61%
(số liệu ñến tháng 1 năm 2012), dân số là 123.328 người. Nằm trong một vùng
có mật ñộ các khu ñô thị, khu công nghiệp tập trung khá dày; mạng lưới giao
thông thuận tiện nên Kim ðộng có nhiều thuận lợi trong lưu thông trao ñổi
hàng hóa với các huyện khác trong tỉnh cũng như với các tỉnh thành lận cận,
như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Nam, v.v….

Khí hậu của huyện Kim ðộng nói riêng và tỉnh Hưng Yên nói chung
mang ñặc trưng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, ñược chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa
mưa (từ tháng 5 ñến tháng 10) nóng ẩm, mưa nhiều và mùa khô (từ tháng 11
ñến tháng 4 năm sau) thường lạnh. Trong thời kỳ ñầu của mùa khô khí hậu
tương ñối khô, nửa cuối thì ẩm ướt và có mưa phùn. Nhiệt ñộ trung bình năm
24,1
0
C, cao nhất là 38,7
0
C và thấp nhất là 6
0
C, ñộ ẩm bình quân năm 84%.
Mùa mưa tập trung ñến 80% lượng mưa cả năm, gây úng lụt ảnh hưởng xấu
ñến sản xuất, ngược lại mùa khô thường lạnh và có mưa phùn, thích hợp cho
gieo trồng nhiều loại cây ôn ñới ngắn ngày có giá trị kinh tế cao, vì vậy vụ
ñông ñã và ñang trở thành vụ sản xuất chính của huyện Kim ðộng. Hệ thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
thuỷ lợi nội ñồng khá hoàn chỉnh, công tác nạo vét ñược làm thường xuyên
nên việc tưới tiêu rất thuận lợi. Hệ thống cây trồng trong huyện tương ñối ña
dạng và phong phú: nhãn, vải, chuối, cam, quýt, rau, ñậu, ngô, khoai, bí, hoa,
cây cảnh nhưng lúa vẫn là cây trồng chủ yếu. Năng suất lúa ngày càng ñược
nâng lên, năm 2008 năng suất ñạt 122 tạ/ha/năm ñến năm 2011 năng suất bình
quân ñạt 124,65 tạ/ha/năm.
Từ khi Chỉ thị 100CT/TƯ và Luật ðất ñai ra ñời ñã tạo ñiều kiện thuận
lợi cho nông dân cả nước nói chung và huyện Kim ðộng nói riêng chủ ñộng
phát triển kinh tế hộ trên diện tích ñất nông nghiệp ñược giao. Việc trồng cây
gì, nuôi con gì ñể có hiệu quả kinh tế cao còn tuỳ thuộc vào nhận thức và sự
lựa chọn của mỗi chủ hộ. Hợp tác xã chỉ giữ vai trò làm công tác dịch vụ như:

làm ñất, tưới, tiêu, vật tư, phân bón, con, cây giống mới, bảo vệ cây trồng,
vật nuôi theo phương thức kinh doanh. Kim ðộng là một huyện ñồng bằng
nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thành phố Hưng Yên, trong những năm qua cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường là việc ñô thị hóa, công nghiệp hóa
diễn ra mạnh mẽ dẫn ñến ñất ñai ngày càng thu hẹp, ñất nông nghiệp bị
chuyển dần sang các mục ñích khác. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành
sản xuất chủ yếu của huyện. Chính vì vậy ñòi hỏi cần có hướng sản xuất mới,
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ñể tăng giá trị thu nhập
trên ñơn vị diện tích canh tác gắn với bảo vệ và cải tạo ñất. Các sản phẩm làm
ra phải ñạt tiêu chuẩn cả về chất lượng và số lượng ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu
dùng và xuất khẩu.
Trong những năm gần ñây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn của Kim
ðộng tuy có những bước phát triển mới song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản
xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ không ñồng bộ, cơ cấu cây trồng chưa
hợp lý, năng suất lao ñộng và hiệu quả kinh tế chưa cao. Nhận thức của nhân
dân về sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường còn rất hạn chế. Trong khi
ñó, những chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn, ñặc biệt là những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
chính sách cụ thể ñể phát triển ngành nông nghiệp chưa có hiệu quả. Vì vậy,
rất cần có ñịnh hướng chỉ ñạo và có cơ chế chính sách của các cấp, các ngành
ñể giúp Kim ðộng có hướng ñi ñúng ñắn trong phát triển nền kinh tế nông
nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn ñược phương thức sản xuất, cơ cấu
cây trồng phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp, ñáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững
là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: “ðánh giá thực
trạng và nghiên cứu một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu cây trồng tại
huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên’’.

1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp nói chung, cây trồng nông
nghiệp ngắn ngày nói riêng trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp góp phần
hoàn thiện hợp lý cơ cấu cây trồng của huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên,
nhằm phát triển sản xuất, nâng cao ñời sống của nhân dân.
1.2.2. Yêu cầu
- Phân tích, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội, những thuận
lợi, khó khăn ảnh hưởng ñến sản xuất trồng trọt nói chung, cơ cấu cây trồng
nói riêng tại huyện Kim ðộng - Hưng Yên.
- Phân tích ñược thực trạng hệ thống trồng trọt cây hàng năm của huyện.
- Thử nghiệm một số giống, biện pháp kỹ thuật canh tác cải tiến.
- Nghiên cứu ñề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ cấu cây
trồng tại huyện Kim ðộng.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận về
cơ cấu cây trồng theo quan ñiểm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
- Từ cơ sở khoa học trên, ñịnh hướng cho việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
hợp lý phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Kim ðộng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần ñẩy nhanh việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hàng năm cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với ñiều kiện kinh tế, xã hội của
huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên và vùng phụ cận.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở giúp Huyện ủy, UBND huyện
có ñịnh hướng và các biện pháp chỉ ñạo cụ thể ñể ngành nông nghiệp của
huyện ñáp ứng ñược yêu cầu thực tế trong thời gian tới.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm về hệ thống
Hệ thống (System) là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau
có quan hệ và tác ñộng qua lại. Một hệ thống có thể xác ñịnh một tập hợp các
ñối tượng hoặc các thuộc tính ñược liên kết bằng nhiều mối tương tác
(Spedding C. R.W, 1979) [41]; (Phạm Chí Thành và cs, 1993) [19].
Theo Vissac, Hentgen (1979): Hệ thống nông nghiệp là tập hợp trong
không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất và kỹ thuật trong một thực thể
xã hội thực hiện ñể thỏa mãn các nhu cầu của mình. Nó biểu hiện một sự tác
ñộng qua lại giữa hệ thống sinh học - sinh thái mà môi trường tự nhiên là ñại
diện và một hệ thống xã hội - văn hóa, qua các hoạt ñộng xuất phát từ những
thành quả kỹ thuật.
Hệ thống cây trồng nằm trong hệ thống nông nghiệp.

Sở ñồ 2.1. Mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng và hệ thống trồng trọt, hệ
thống nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
Hệ thống trồng trọt, theo Dufumier (1997), là thành phần các giống và
loài cây trồng ñược bố trí trong không gian và thời gian của một hệ sinh thái
nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý trong không gian và thời gian của một hệ
sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý các nguồn lợi tự nhiên.
Theo Nguyễn Duy Tính, (1995)[24], HTCT là một thể thống nhất trong

mối quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng ñược bố trí
hợp lý trong không gian và thời gian.
Theo Zandstra, (1981)[42], HTCT là hoạt ñộng sản xuất cây trồng
trong nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có ñể sản xuất một tổ hợp các
cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường. Các hợp phần này bao
gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng và quản lý.
Theo IRRI, (1989)[36] hệ thống cây trồng (HTCT) là hình thức tập hợp của
một tổ hợp ñặc thù các tài nguyên trong nông trại ở một môi trường nhất ñịnh,
bằng những công nghệ sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp sơ cấp. ðịnh nghĩa này
không bao gồm hoạt ñộng chế biến, nó vượt quá hình thức phổ biến ở các nông
trại cho các sản phẩm chăn nuôi và trồng trọt riêng biệt, nhưng nó bao gồm những
nguồn lực của nông trại ñược sử dụng cho việc tiếp thị những sản phẩm ñó.
2.1.2. Khái niệm về cơ cấu cây trồng
Từ khái niệm thuật ngữ cơ cấu theo lý thuyết cấu trúc (Structuralism)
và học thuyết tổ chức hữu cơ thì cấu trúc cây trồng có thể hiểu là sự biểu thị
vị trí vai trò của từng bộ phận hợp thành và có mối quan hệ tương tác lẫn
nhau trong tổng thể. Trong ñó các bộ phận hay yếu tố của nó ñược cấu tạo có
quy luật về hệ thống theo trật tự và tỷ lệ thích ứng phù hợp với ñiều kiện
khách quan nhất ñịnh. Nó gắn bó hữu cõ với nhau theo những tỷ lệ về mặt
lượng và liên quan chặt chẽ với nhau về mặt chất. Một cơ cấu có thể ñược
thay ñổi ñể phù hợp với ñiều kiện khách quan nhất ñịnh.
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung chủ yếu của hệ thống
canh tác nông nghiệp, xét trong phạm vi các ñiều kiện canh tác thì cơ cấu cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
trồng là thành phần các loại giống cây trồng bố trí theo không gian và thời
gian trong một cơ sở hay một vùng sản xuất nông nghiệp nhằm tận dụng hợp
lý nhất các ñiều kiện tự nhiên (khí hậu, ñất, nước, cây trồng, kinh tế và xã
hội). Cơ cấu cây trồng là bộ phận chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông thôn ở

nước ta. Từ thực tiễn sản xuất cho thấy: ñể phát triển sản xuất nông nghiệp
vững chắc và có hiệu quả cao, thì ở mỗi vùng sản xuất phải chọn ñược cơ cấu
cây trồng thích hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ở vùng ñó.
Cơ cấu cây trồng hợp lý là phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở
cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới. Trên
thực tế là sự tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây
trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan
hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về
ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường
sinh thái (Lê Duy Thước 1991)[25].
Cơ cấu cây trồng về mặt diện tích là tỷ lệ các loại cây trồng trên diện
tích canh tác. Trên thực tế ñó là việc bố trí tỷ lệ các loại cây trồng hàng năm,
tỷ lệ cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm…Tỷ lệ này
phần nào nói lên trình ñộ sản xuất và thâm canh của từng vùng. Cơ cấu cây
trồng còn phản ánh tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ và các
loại sản phẩm có giá trị hàng hóa và xuất khẩu. Lịch sử phát triển nông
nghiệp cho thấy việc chuyển từ nền nông nghiệp tự cung, tự cấp lên trình ñộ
nền nông nghiệp hàng hóa ñược thực hiện trước hết là do sự biển ñổi sâu sắc
trong cơ cấu cây trồng. Trong ñiều kiện không gian và thời gian nhất ñịnh cơ
cấu cây trồng nói lên trình ñộ của phân công xã hội.
Cơ cấu cây trồng là một hệ thống ñộng luôn biến ñổi theo trình ñộ phát
triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nó mang tính vận ñộng tất
yếu khách quan bên trong. Như vậy, khi xây dựng cơ cấu cây trồng cần lưu ý
hai vấn ñề sau ñây :
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
- Xác ñịnh cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh
lượng và ñịnh tính.
- Dự báo ñược mô hình cơ cấu trong tương lai.

Phương hướng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng xuất phát từ chính nền sản
xuất truyền thống, căn cứ vào vốn tích lũy từ chính nền kinh tế hiện tại, kết
hợp với lao ñộng và ñất ñai, tận dụng mọi nguồn vốn ñầu tư nhằm ñem lại
hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ các hệ sinh thái và bảo vệ môi trường. ðó chính
là một cơ cấu cây trồng hợp lý. ðối với nước ta ñang trên ñường phát triển
nông nghiệp hàng hóa trong quá trình công nghiệp hóa và hiện ñại hóa ñất
nước, ñưa ñất nước bước vào quá trình hội nhập quốc tế, cần có sự chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng ở nhiều vùng ñể ñáp ứng ñược yêu cầu của phương hướng
sản xuất mới theo hướng cạnh tranh của thị trường.
Cơ cấu cây trồng có những ñặc trưng chính là:
- Cơ cấu cây trồng mang tính hợp lý khách quan, hình thành do trình ñộ
phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao ñộng xã hội. Xu hướng
biến ñổi của cơ cấu cây trồng phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên, xã hội nhất
ñịnh, trình ñộ khoa học kỹ thuật của con người.
- Cơ cấu cây trồng mang tính lịch sử và xã hội nhất ñịnh. Vì vậy, không
có một cơ cấu cây trồng chung cho mọi vùng sản xuất, mà nó chỉ có ý nghĩa
kế thừa, cải tiến và chọn lọc ñể phù hợp với giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh.
- Cơ cấu cây trồng luôn biến ñổi theo xu hướng ngày càng hoàn thiện,
nó luôn vận ñộng và phát triển, từ ñơn ñiệu ñến ña dạng, từ hiệu quả thấp ñến
hiệu quả cao do yêu cầu của sự tăng trưởng và phát triển xã hội.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là một quá trình thay ñổi về lượng tới tích
lũy về chất. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ cung cầu của các loại
nông sản trên thị trường, nhận thức của người lãnh ñạo và quản lý sản xuất.
- Cơ cấu cây trồng mở rộng phải gắn liền với một nền công nghiệp và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
thương nghiệp phát triển, nghĩa là cần có một nền công nghiệp chế biến phát
triển, dịch vụ là cầu nối giữa sản xuất và thị trường.

2.1.3. Vấn ñề chuyển ñổi hệ thống trồng trọt - cơ cấu cây trồng hàng năm
Chuyển ñổi hệ thống trồng trọt cây hàng năm là một trong những nội
dung chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và kinh tế
nông thôn nói chung. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa là quá trình chuyển từ một nền kinh
tế nông nghiệp thuần lên sản xuất hàng hóa. Từng bước phân công lại lao
ñộng xã hội hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng giảm tỷ trọng
nông nghiệp tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp cơ cấu
kinh tế cũng chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất ngành trồng trọt,
chuyển dịch sang sản xuất ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ
nông nghiệp.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là sự thay ñổi theo tỷ lệ % diện tích gieo
trồng, nhóm cây trồng trong nhóm hoặc tổng thể và nó chịu tác ñộng, thay ñổi
của yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội. Quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là
quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu
cây trồng mới (ðào Thế Tuấn, 1978)[30].
Với xu hướng ñó, trong ngành trồng trọt diễn ra quá trình chuyển dịch
từ ngành sản xuất lương thực có tỷ trọng cao, từng bước giảm xuống ñể nâng
cao tỷ trọng sản xuất cây nông sản thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày,
cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
Như vậy, ñể thực hiện ñược quá trình chuyển dịch ñó, ngành trồng trọt
có vị trí quan trọng, trong ñó chuyển ñổi hệ thống cây trồng là trung tâm của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Do ñặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên
HTCT mang ñặc tính ñộng. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở
một không gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

18
ra xu thế phát triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục ñể chuyển

ñổi HTCT nhằm mục ñích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người (ðào
Thế Tuấn, 1984)[31].
Chuyển ñổi hệ thống trồng trọt cây hàng năm là phát triển hệ thống cây
trồng mới, trên cơ sở cải tiến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống
cây trồng bằng tăng vụ ñể khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng ñất ñai, lợi thế
so sánh trên từng vùng sinh thái, trên thực tế là tổ hợp lại các công thức luân
canh, tổ hợp lại các loại thành phần cây trồng và giống cây trồng ñảm bảo cho
các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy
lẫn nhau nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã
hội, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường và các hệ sinh
thái (Nguyễn Duy Tính 1995)[24] .
Theo Lê Duy Thước, 1997[26], chuyển ñổi cơ cấu cây trồng chính là phá
vỡ thế ñộc canh trong trồng trọt nói riêng và trong nông nghiệp nói chung. ðể
hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa
vào ñặc tính sinh học của từng loại cây trồng và ñiều kiện cụ thể của từng vùng.
Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên, 1994[21] khi nghiên cứu chuyển ñổi
hệ thống canh tác vùng trũng ñồng bằng sông Hồng cho thấy những hệ thống
canh tác mới (cây ăn quả - nuôi cá - cấy lúa), (cá - vịt) tăng thu nhập thuần từ
2 - 5 lần so với hệ thống canh tác cũ.
Chuyển ñổi hệ thống trồng trọt cây hằng năm là thực hiện một bước
chuyển từ hiện trạng của hệ thống sang một trạng thái hệ thống mới nhằm ñáp
ứng những yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Chuyển ñổi hệ
thống cây trồng là một biện pháp nhằm thúc ñẩy hệ thống cây trồng phát triển.
Vì vậy, có thể nói chuyển ñổi hệ thống cây trồng hiện nay là phát triển hệ
thống cây trồng trong những ñiều kiện kinh tế xã hội mới mà ở ñó nền kinh tế
thị trường ñã và ñang tác ñộng ñến nông nghiệp. Chuyển ñổi hệ thống cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

19

trồng kéo theo sự chuyển ñổi các yếu tố môi trường của hệ thống.
Có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận MBCR (Marginal Benefit Cost Ratio)
ñể ñánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng.

Tổng thu HTCT mới - Tổng thu HTCTcũ
MBCR

=
Tổng chi phí HTCT mới - Tổng chi phí HTCT cũ

Khi MBCR > 2 thì hệ thống cây trồng có hiệu quả kinh tế (Phạm Chí
Thành và cs, 1996)[22].
Trong quá trình nghiên cứu chuyển ñổi hệ thống trồng trọt cây hàng
năm, việc xác ñịnh, chuẩn ñoán ñể nhận ra và hiểu rõ các yếu tố hạn chế, làm
trở ngại hoặc giới hạn sự phát triển sản xuất trước khi nghiên cứu thành phần
kỹ thuật, ñể ñề ra các biện pháp kỹ thuật thích hợp, khắc phục các hạn chế
trong hoàn cảnh cho phép của hệ thống ñó là rất quan trọng. Hoạt ñộng chuẩn
ñoán bao gồm rà soát lại số liệu sẵn có, phỏng vấn, quan sát ñồng ruộng hoặc
từ những thí nghiệm kiểm chứng. Qua ñó thông tin ñược thu thập và phân tích
ñể nhận ra nguyên nhân gây ra trở ngại một cách rõ ràng trước khi chọn lựa
giải pháp kỹ thuật ñể cải tiến hệ thống cây trồng.
Nội dung chủ yếu của chuyển ñổi hệ thống trồng trọt cây hàng năm là
ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Hiện trạng hệ thống cây
trồng, ñịnh hướng xu thế phát triển, phát hiện các lợi thế so sánh và các yếu tố
hạn chế thực hiện tổ hợp lại các công thức luân canh, xây dựng các mô hình
và các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thực hiện.
Mục tiêu của chuyển ñổi hệ thống trồng trọt cây hàng năm là: phát triển
một nền nông nghiệp sinh thái bền vững, phát triển các hệ thống nông hộ và
cộng ñồng thôn, xã trên cơ sở ổn ñịnh sản xuất. Mục tiêu trước mắt là cải
thiện và nâng cao năng suất cây trồng, tăng giá trị sản xuất và giá trị gia tăng

trên một ñơn vị diện tích tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, nâng cao thu nhập
và cải thiện ñời sống nông dân. Trên cơ sở ñó từng bước chuyển dịch cơ cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

20
kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung theo hướng công
nghiệp hóa hiện ñại hóa.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là bước ñột phá, là nội dung trọng tâm của
chuyển ñổi hệ thống cây trồng. Các quy luật kinh tế khách quan sẽ quyết ñịnh
sự hình thành và phát triển cơ cấu cây trồng mới. Do vậy, cần phải nhận thức
một cách ñầy ñủ và ñúng ñắn các quy luật kinh tế khách quan này ñể từ ñó
ñiều chỉnh thúc ñẩy sự chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo hướng có lợi nhất.
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ
thuật nhằm mục ñích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao
năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm.
Mỗi vùng sinh thái tồn tại một hệ thống trồng trọt ñặc trưng trên cơ sở
ñất ñai, các yếu tố tự nhiên và các nhân tố xã hội khác. Các hệ thống cây
trồng thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và ñáp ứng với nhu cầu của thị trường,
trình ñộ canh tác và văn hóa của khu vực.
- Hệ thống cây trồng vùng cao: Cây lâu năm chủ yếu là cây lâm nghiệp
như: keo, bạch ñàn. Cây trong vườn là hệ thống tổng hợp nhiều loại. Cây
lương thực như lúa, ngô và cây màu khác như sắn; sắn là cây ñược trồng ñộc
canh, hoặc trồng kết hợp với khoai. Hệ thống cây trồng vùng cao thường rất
phân tán do ñiều kiện ñịa hình phức tạp, ñiều kiện canh tác khó khăn do vậy
vùng cao hướng ñến mục tiêu ñảm bảo an ninh lương thực cho mỗi vùng.
- Hệ thống cây trồng vùng gò ñồi: Hệ thống cây lâm nghiệp che phủ
như kep, bạch ñàn và một số cây bản ñịa khác ñược chú ý phát triển với mục
tiêu nâng cao ñộ che phủ và hiệu quả kinh tế. Cây ăn quả cũng rất ña dạng
nhưng chất lượng không cao vì thiếu những vùng tập trung. Hệ thống cây
lương thực phát triển chủ yếu là lúa, ngô và hệ thống thủy lợi do vậy nhiều

diện tích cây trồng chỉ canh tác ñược một vụ còn lại bỏ hoang hóa. Thêm vào
một khó khăn là chất lượng ñất ở vùng này rất thấp nên ñây là những thách
thức cho người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

21
Hệ thống cây trồng vùng ñồng bằng: Hệ thống cây lương thực chủ yếu
là lúa 2 vụ, ngoài ra còn hệ thống cây màu như ñậu, lạc ñược phát triển trên
những dải phù sa ven vùng này có nhiều công nghệ mới và các giống mới
ñược cập nhật liên tục. Khó khăn ở vùng này có thể là thiếu nước, trũng,
nhiễm mặn hoặc hiệu ứng sunphat ở một số vùng ven cửa sông.
Ở những vùng cát ven biển: Cây trồng chính là khoai, trồng ñộc canh
hoặc là xen kẽ với các giống ñỗ khác nhau (ñậu xanh, ñậu ñen) hoặc sắn. Vào
mùa hè ñất có thể bị bỏ hoang.
2.1.4. Những yếu ảnh hưởng ñến sự lựa chọn cơ cấu cây trồng
Do ñặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên
HTCT mang ñặc tính ñộng. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở
một không gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm
ra xu thế phát triển, yếu tố hạn chế và những giải phắp khắc phục ñể chuyển
ñổi HTCT nhằm mục ñích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người (ðào
Thế Tuấn, 1978)[30]. Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng cho một vùng, một
khu vực sản xuất nhằm ñảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài ra còn phải giải quyết
tốt mối quan hệ giữa cây trồng và ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, quần thể sinh vật,
tập quán canh tác, phương hướng sản xuất của vùng.
ðào Thế Tuấn, (1988)[33] cũng ñưa ra sơ ñồ khái quát về mối quan hệ
chặt chẽ giữa ñiều kiên tự nhiên (ñất - nước - khí hậu) với sinh lý cá thể cây
trồng trong quần thể và không thể tách rời với các yếu tố kinh tế - xã hội:
* Khí hậu và hệ thống cây trồng
Khí hậu là một trong các yếu tố quan trọng chi phối lựa chọn cơ cấu

cây trồng, ñặc biệt là yếu tố nhiệt ñộ và ñộ ẩm.
Khí hậu cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo chất hữu cơ,
tạo năng suất cây trồng. Hệ thống cây trồng tận dụng cao nhất ñiều kiện khí
hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Vì thế có thể nói khí hậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

22
là yếu tố quan trọng nhất của việc xác ñịnh hệ thống cây trồng. Bên cạnh ñó,
khí hậu cũng gây ra những hiện tượng bất lợi như bão, lụt, úng Hệ thống
cây trồng hợp lý là phải tránh ñược những tác hại của ñiều kiện bất lợi ñó.
- Nhiệt ñộ và hệ thống cây trồng:
ðể hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi loại cây trồng cần ñạt ñược tổng
tích ôn nhất ñịnh. Tổng tích ôn này phụ thuộc vào thời kỳ sinh trưởng và yêu
cầu nhiệt ñộ cao hay thấp của mỗi loại cây. Tuy nhiên nhiệt ñộ có sự thay ñổi
theo mỗi tháng trong năm. Vì vậy ñể lựa chọn ñược giống cây trồng phù hợp
thì phải phù hợp với nhiệt ñộ tại vùng sinh thái ñó.
Nhiệt ñộ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng của cây. Cây có thể
sinh trưởng trong một khoảng nhiệt ñộ khá rộng, vì vậy các loại cây trồng
khác nhau thì tồn tại những ñiểm nhiệt ñộ tối thấp và tối cao cũng khác
nhau. Trong giới hạn nhiệt ñộ sinh trưởng của cây thì có nhiệt ñộ tối thích cho
sự sinh trưởng, ở nhiệt ñộ ñó sự sinh trưởng của cây xảy ra thuận lợi nhất, trên
dưới nhiệt ñộ tối thích thì tốc ñộ sinh trưởng sẽ giảm. Nhiệt ñộ tối thấp và nhiệt
ñộ tối cao cho sự sinh trưởng của cây ñó là ñiểm nhiệt ñộ mà ở ñó cây ngừng
sinh trưởng. Giới hạn nhiệt ñộ sinh trưởng thay ñổi theo sự thích nghi của cây
trồng ở những vùng sinh thái khác nhau. Nhiệt ñộ tối thấp và tối cao của cây
vùng nhiệt ñới cao hơn cây vùng ôn ñới và hàn ñới. Ở vùng nhiệt ñới nhiều cây
ngừng sinh trưởng ở nhiệt ñộ 10
0
C, trong khi ñó ở vùng hàn ñới rất nhiều loại
cây có khả năng sinh trưởng trong băng tuyết với nhiệt ñộ - 50

0
C. Biết ñược
yêu cầu nhiệt ñộ sinh trưởng của từng loại cây trồng có ý nghĩa rất lớn trong
việc xác ñịnh thời vụ gieo trồng thích hợp, chuyển vùng và nhập nội giống.
Sinh trưởng của các cơ quan khác nhau của cây cũng nằm trong khoảng
nhiệt ñộ khác nhau. Những cơ quan ở trên mặt ñất thích nghi với nhiệt ñộ
không khí cao hơn so với những cơ quan ở dưới mặt ñất, vì vậy ở nhiệt ñộ cao
sự sinh trưởng của rễ kém hơn thân và cành.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

23
Giới hạn nhiệt ñộ thích hợp của một số loại cây trồng
NhiÖt ®é

C©y trång

Tối thấp Tối cao
ðậu Hà Lan
Bắp cải, xà lách
Lúa
Ngô, ñậu tương

-2
0
C
2 - 5
0
C
5 - 10

0
C
9,5
0
C

44,5
0
C
25 - 30
0
C
35 - 40
0
C
46
0
C

Sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa ban ngày và ban ñêm có ảnh hưởng rất lớn
ñến sự sinh trưởng của cây. Ban ngày nhiệt ñộ cao thuận lợi cho cây quang
hợp và tích lũy chất hữu cơ, ban ñêm nhiệt ñộ hạ thấp sẽ hạn chế hô hấp và
tiêu phí chất hữu cơ, giảm sự thoát hơi nước nên sinh trưởng nhanh hơn. Sự
chênh lệch nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự tích lũy
tinh bột trong các cơ quan sinh sản và dự trữ như củ khoai lang, khoai tây, củ
sắn, hạt hòa thảo , do ñó làm tăng năng suất mùa màng. Sự chênh lệch nhiệt
ñộ ngày ñêm phụ thuộc vào vùng ñịa lý, biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm lớn nhất ở
vùng cận nhiệt ñới và giảm dần về hai cực của trái ñất. Trong một năm thì
mùa xuân và mùa thu có biên ñộ nhiệt ñộ lớn hơn các mùa khác, vì vậy sự
sinh trưởng của cây trồng trong hai mùa này khá thuận lợi cho sự tích lũy chất

khô, lại cũng phù hợp với hai mùa chính cho cây trồng ở nước ta.
Có thể căn cứ vào miền khí hậu ñể lựa chọn cơ cấu cây trồng trong các
trang trại theo bảng sau:
Viện sĩ nông học ðào Thế Tuấn ñã chia cây trồng ra làm ba loại: Cây ưa
nóng là thường sinh trưởng, phát triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệt ñộ 20
0
C như: lạc,
lúa, ñay, mía Cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả tốt ở nhiệt
ñộ dưới 20
0
C như: Lúa mì, khoai tây, xu hào cải bắp Những cây trung gian là
những cây yêu cầu nhiệt ñộ xung quanh 20
0
C ñể sinh trưởng ra hoa kết quả.
- Ánh sáng và hệ thống cây trồng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

24
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của
cây, ánh sáng là yếu tố biến ñộng ảnh hưởng ñến năng suất. Căn cứ vào diễn
biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một thời kỳ, ñồng thời căn
cứ vào yêu cầu về nhiệt ñộ, ẩm ñộ, lượng mưa, ánh sáng của từng loại cây
trồng ñể bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích hợp nhằm né tránh ñược
các ñiều kiện bất thuận, phát huy ñược tiềm năng năng suất của cây (Trần
ðức Hạnh và cs, 1997)[10].
- Lượng mưa, ñộ ẩm và hệ thống cây trồng:
Cây trồng sống và phát triển ñược nhờ chất dinh dưỡng trong ñất và
ñược nước hòa tan và ñưa lên cây qua hệ thống rễ. Nước giúp cho cây trồng
thực hiện quá trình vận chuyển chất khoáng trong ñất giúp ñiều kiện quang
hợp, hình thành sinh khối tạo nên sinh trưởng của cây trồng.

Nước mưa cung cấp phần lớn lượng nước cần của cây, ñặc biệt với
những vùng khô hạn, cây sống chủ yếu bằng nước mưa. Mưa còn ảnh hưởng
ñến hệ thống canh tác như làm ñất, bón phân, thu hoạch. Vì vậy phải xây
dựng hệ thống cây trồng với mục ñích:
+ Tận dụng lượng nước mưa.
+ Tăng cường dự trữ nước mưa vào ñất.
+ Bố trí loại cây trồng, giống cây trồng chịu ñược ñiều kiện không
thuận lợi về nước mưa như cây chống chịu hạn trong mùa khô, cây chống
chịu úng trong mùa mưa.
Vì vậy, khi xác ñịnh cơ cấu cây trồng phải chú ý ñến lượng nước mưa của
vùng sinh thái. Cần nắm ñược lượng nước cây cần cho một chu kỳ sinh trưởng,
ñồng thời khả năng cung cấp nước hàng năm và lượng nước cung cấp hàng
tháng của mưa ñể bố trí cơ cấu cây trồng (Trần ðức Hạnh và cs, 1997)[10].
* ðất ñai và hệ thống cây trồng
ðiều kiện ñất ñai là một trong những căn cứ quan trọng sau ñiều kiện khí
hậu ñể bố trí hệ thống cây trồng. Tuỳ thuộc vào ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc, chế

×