Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

BÀI tiểu luận Kinh tế đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.18 KB, 33 trang )

KINH TẾ ĐẦU TƯ 2
1. Nội dung quản lý đầu tư của nhà nước
1.1. Sự cần thiết phải quản lý đầu tư của nhà nước
Quản lý NN về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của NN lên nền
kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài
nước, các cơ hội có thể có để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra
trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì nhân dân. Để quản lý đầu tư, Nhà nước
đóng vai trò chủ thể quản lý, làm cho nền kinh tế tăng trưởng, đi đôi với giải quyết tốt các
vấn đề xã hội, tạo điều kiện để nhân dân sống và làm ăn theo pháp luật. Được thể hiện cụ
thể với các lý do sau:
-Thứ 1, NN quản lý đầu tư nhằm hỗ trợ, đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế phát triển đồng điều.
Kinh tế thị trường chủ yếu chỉ chú trọng đến những nhu cầu có khả năng thanh toán,
không chú ý những nhu cầu cơ bản của xã hội. Mục đích chủ yếu là đặt lợi nhuận lên
hàng đầu, cái gì có lãi thì làm, không có lãi thì thôi nên nó không giải quyết được cái gọi
là hàng hóa công cộng như đường xá, công trình văn hóa, y tế, giáo dục…Do vậy, cần
phải có sự hỗ trợ của NN như tạo lập đồng bộ các loại thị trường, quản lý, điều tiết nhịp
nhàng, có hiệu lực, tạo nhiều cơ chế, chính sách, hỗ trợ tài chính để cho các thành phần
kinh tế phát triển
-Thứ 2, NN quản lý đầu tư vì trong nền kinh tế quốc dân có một phần kinh tế NN: Đây
là lý do trực tiếp nhất, khiến NN phải can thiệp vào nền kinh tế quốc dân.
Sở dĩ NN phải xây dựng lực lượng kinh tế NN vì NN cần có một loại công cụ đặc biệt để
điều chỉnh nền kinh tế quốc dân nói riêng, các quan hệ xã hội nói chung, việc mà các
công cụ quản lý khác không thích hợp.
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, theo cơ chế thị trường định hướng xhcn. Song song với những ưu điểm vẫn
còn tồn tại nhiều mặt hạn chế hay còn gọi là mặt trái của cơ chế thị trường tác động tiêu
cực đến bản chất XHCN như xu hướng phân hóa giàu nghèo quá mức, tâm lý sùng bái
đồng tiền, vì đồng tiền mà chà đạp lên đạo đức, nhân phẩm của con người…Vì vậy, quản
lý nhà nước về đầu tư là một yêu cầu cần thiết khách quan, nhằm điều khiển các thành


Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
1
Nhóm 2
phần kinh tế và thị trường hoạt động theo định hướng XHCN; đấu tranh khắc phục, hạn
chế tối đa những khuynh hướng tiêu cực xã hội.
1.1.1 Nội dung quản lý
Nhà nước XHCN thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình trong đó có việc quản lý
hoạt động đầu tư. Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư với các nội dung sau đây:
(Điều 80 đến điều 87. Chương IX. Luật đầu tư)
1.2.1) Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những văn bản dưới
luật liên quan đến hoạt động đầu tư. Nhà nước ban hành, sửa đổi, bổ sung luật
đầu tư và các luật liên quan như luật thuế, luật đất đai, luật đấu thầu… và các
văn bản dưới luật nhằm một mặt khuyến khích hoạt động đầu tư, mặt khác đảm
bảo cho đầu tư thực hiện đúng luật và đạt hiệu quả cao.
- Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những văn bản dưới luật
liên quan đến hoạt động đầu tư. Các văn bản pháp luật ra đời sau ngày càng bổ
xung và hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về đầu tư ở nước ta.
Ví dụ:Luật đầu tư và các văn bản pháp luật có liên quan đến đầu tư từng bước
được hoàn thiện nhằm tạo ra khung pháp lý cũng như là căn cứ để hoạt động.
+ Năm 1987, Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành.
Luật này quy định về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến
khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài. Áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu
tư trên lãnh thổ Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoà và các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động đầu tư.
+ Năm 1990, Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân được ban hành.
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các loại
hình doanh nghiệp gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp danh và doanh nghiệp tư nhân

+ Năm 1994, Luật khuyến khích Đầu tư trong nước ra đời
Nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài nguyên, lao động và
các tiềm năng khác của đất nước nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, vì sự
nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh Nhà nước bảo hộ và
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
2
Nhóm 2
khuyến khích tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế - xã
hội trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Năm 1996, lần đầu tiên ta có Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
43/1996/NĐ-CP ngày 16/7/1996.
Quy chế đấu thầu được ban hành nhằm thống nhất quản lý hoạt động đấu thầu
trong cả nước, bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, công bằng và có tính cạnh
tranh trong đấu thầu dự án hoặc từng phần dự án đầu tư về tuyển chọn tư vấn, mua
sắm vật tư thiết bị và thi công xây lắp để thực hiện các dự án đầu tư trên lãnh thổ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nhà nước ban hành, sửa đổi, bổ sung luật đầu tư và các luật liên quan như luật
thuế, luật đất đai, luật đấu thầu… và các văn bản dưới luật nhằm một mặt khuyến
khích hoạt động đầu tư, mặt khác đảm bảo cho đầu tư thực hiện đúng luật và đạt
hiệu quả cao.
Ví dụ:
+ Luật Đầu tư được chỉnh sửa hai lần vào năm 1996 và 2000 và Luật Doanh
nghiệp được sửa đổi năm 2000. Cùng với các sự thay đổi này, Luật đấu thầu, Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Hải quan, Luật Đất đai cũng được sửa đổi
nhằm tạo ra một sân chơi bình đẳng. Tiếp đó, là sự hoàn thiện và ra đời của Luật
Đầu tư chung năm 2005 và Luật Doanh nghiệp 2005.
Do hoạt động đầu tư mang tính liên ngành, việc xây dựng hệ thống luật pháp sẽ
giúp xác định rõ thẩm quyền, quyền hạn, trách nhiệm của từng Bộ, Ngành trong
việc quản lý hoạt động đầu tư cũng như các hoạt động có liên quan trong quá trình

lập dự án đầu tư, thực hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư. Luật ngày càng quy
định những vấn đề chi tiết hơn, cụ thể hơn các vấn đề về đầu tư như: hình thức đầu
tư, thủ tục đầu tư, hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, đăng ký và cấp giấy chứng nhận đầu tư…
Các vấn đề về thành lập và quản lí hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp và các
vấn đề bổ xung sửa đổi trong các bộ luật liên quan nhằm khuyến khích các hoạt
động đầu tư trong và ngoài nước.
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
3
Nhóm 2
+ Các bộ luật đã được ban hành và sửa đổi đảm bảo cho đầu tư thực hiện đúng luật
và đạt hiệu quả cao.
Có thể thấy như ở Luật đấu thầu:
Quy chế đấu thầu được sửa đổi theo các Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999, Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định 66/2003/NĐ-
CP ngày 12/6/2003. Và để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, sau nhiều lần xây dựng, đến
tháng 6/2005, Chính phủ thông qua Dự thảo lần 10 Pháp lệnh đấu thầu. Tuy
nhiên, do tầm quan trọng của công tác đấu thầu trong mối quan hệ với nhiều nội
dung thuộc các Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, Luật Xây dựng Pháp lệnh đấu thầu đã được Chính phủ đề xuất nâng lên
thành Luật Đấu thầu để Quốc hội xem xét, thông qua vào ngày 29/11/2005 và
Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006.
Sau một thời gian thực hiện, một số nội dung của luật đấu thầu tỏ ra có nhiều bất
cập. Do đó, ngày 19-6-2009 tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XII thông qua luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, trong
đó, có nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung Luật đấu thầu năm 2005. Luật này có phạm
vi, nội dung điều chỉnh gồm sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng, Luật
đấu thầu, Luật doanh nghiệp, Luật đất đai và Luật nhà ở. Theo đó, nội dung này
sửa đổi, bổ sung năm nhóm vấn đề cơ bản trong Luật đấu thầu năm 2005, đó là:
sửa đổi quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu; về chỉ định thầu; về phân
cấp trong đấu thầu; chế tài xử lý các hành vi vi phạm về đấu thầu và một số nội

dung khác gồm sửa đổi quy định về sơ tuyển, tiếp nhận hồ sơ dự thầu. Nội dung
sửa đổi, bổ sung Luật đấu thầu nhằm tháo gỡ vướng mắc liên quan đến công tác
đấu thầu; tạo sự chủ động, linh hoạt cho người quyết định đầu tư trong công việc
sơ tuyển nhà thầu, quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu; tăng cường phân cấp
trong đấu thầu cho chủ đầu tư cùng với việc tăng cường trách nhiệm kiểm tra,
giám sát, xử phạt của người quyết định đầu tư, nhằm rút ngắn thời gian trong đấu
thầu và gắn trách nhiệm trực tiếp của chủ đầu tư đối với chất lượng và tiến độ của
dịch vụ tư vấn, hàng hóa và công trình; tăng cường chế tài xử lý vi phạm pháp luật
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
4
Nhóm 2
về đấu thầu; xử lý các vướng mắc về thủ tục đấu thầu, phù hợp với tình hình thực
tế…
 Ý nghĩa:
• Khuyến khích hoạt động đầu tư của các thành phần kinh tế trong tất cả các lĩnh
vực đầu tư.
• Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về Đầu tư.
• Đảm bảo cho đầu tư thực hiện đúng luật và đạt hiệu quả cao.
1.2.2) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, chính sách về đầu tư phát
triển. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, của ngành và của địa phương và vùng lãnh thổ, xây dựng các quy
hoạch, kế hoạch đầu tư, trong đó, rất quan trọng là việc xác định nhu cầu về
vốn, nguồn vốn, các giải pháp huy động vốn… Từ đó xác định danh mục các
dự án ưu tiên.
- Nhà nước xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, chính sách về đầu tư
phát triển. Nội dung quản lí này được quy định đầu tiên trong chức năng nhiệm vụ
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thể hiện tầm quan trọng của công tác này trong vấn đề
quản lí đầu tư về nhà nước.
Ví dụ: Trong chiến lược phát triển bền vững Việt Nam. Việc xây dựng quy hoạch
kế hoạch quy hoạch và chiến lược phát triển năng lượng đã được Bộ Kế hoạch

và Đầu tư được xác định là chiến lược trọng điểm xuyên suốt quá trình phát triển
kinh tế của đất nước. Chiến lược phát triển năng lượng được thực hiện bằng các
chính sách hợp tác quốc tế về xuất nhập khẩu năng lượng; phát triển khoa học
công nghệ; phát triển nguồn năng lượng mới và tái tạo; cải cách cơ cấu tổ chức
ngành năng lượng, hình thành thị trường năng lượng cạnh tranh; sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả. Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn 2050 đã được Bộ Chính trị thông qua và được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định 1855/QĐ-TTg ngày 27/12/2007. Theo đó, phấn đấu
đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; trong đó
năng lượng sơ cấp (than, dầu khí, thủy điện và Uranium) năm 2010 khoảng 47,5-
49,5 triệu TOE (tấn dầu tương đương) và đến năm 2050 khoảng 310 - 320 triệu
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
5
Nhóm 2
TOE. Trong các quy hoạch điện, than, dầu khí và chiến lược phát triển năng lượng
Việt Nam đều coi việc thu hút đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh hợp tác quốc tế là
chủ trương đồng thời là giải pháp cấp thiết. Để thu hút được các dự án đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực năng lượng, ngoài việc cần sớm nghiên cứu đề ra các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, giải quyết các vấn đề vướng mắc, còn cần tổ
chức các cuộc hội thảo xúc tiến đầu tư mang tính chuyên ngành trong và ngoài
nước. Các Bộ Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã và đang phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện thực hiện.
+ Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của ngành và của địa phương và vùng lãnh thổ, xây dựng các quy hoạch, kế
hoạch đầu tư, trong đó, rất quan trọng là việc xác định nhu cầu về vốn, nguồn vốn,
các giải pháp huy động vốn… Từ đó xác định danh mục các dự án ưu tiên.
Xác định rõ nhu cầu về vốn, các nguồn vốn có thể huy động, các giải pháp huy
động vốn, các danh mục dự án ưu tiên, từ đó, góp phần huy động tối đa và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn, thực hiện đầu tư đúng tiến độ đã được duyệt, tránh được
sự trì trệ, ứ đọng vốn.

 Ý nghĩa:
• Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội trong
từng thời kỳ của quốc gia, từng ngành và từng địa phương.
• Tránh lãng phí, thất thoát trong các khâu của quá trình đầu tư, góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư.
1.2.3) Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư. Nhà nước ban hành các
chính sách, chủ trương quan trọng như chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng
linh hoạt, chính sách ưu đãi đầu tư… nhằm cải thiện môi trường và thủ tục
đầu tư. Nhà nước đề ra các giải pháp nhằm huy động tối đa và phát huy có hiệu
quả mọi nguồn vốn đầu tư đặc biệt vốn trong dân và vốn đầu tư nước ngoài;
trên cơ sở đó phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, kịp thời điều
chỉnh bổ sung những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách.
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
6
Nhóm 2
- Nhà nước ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư quan trọng như
chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng linh hoạt, chính sách ưu đãi đầu tư… nhằm
cải thiện môi trường và thủ tục đầu tư.
Ví dụ: Vào năm 2008, dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
Khủng hoảng từ nguồn lương thực đến nhiên liệu, từ tài chính đến chính trị, từ
môi trường đến an ninh, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế đất nước ta. Trước
tình hình đó Đảng và nhà nước đã kịp thời ban hành các chính sách chủ trương
đầu tư nhằm hạn chế đến mức cao nhất tác động xấu của cuộc khủng hoảng toàn
cầu đến nền kinh tế đất nước.
Điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa kiềm chế lạm phát năm 2008
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và căn cứ vào tình hình thực tế, ngay từ đầu
năm, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều hành CSTT theo hướng thắt chặt để kiềm
chế tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng
nhằm đảm bảo mức tăng tổng dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng không vượt quá
30%. Bội chi ngân sách lên đến 4,8%, chính sách tài khóa sẽ tiếp tục được thắt chặt

quyết liệt hơn để đồng bộ với chính sách tiền tệ. Khi thực hiên chính sách tiền tệ và tài
khóa thắt chặt giúp cho tỉ lệ lạm phát có xu hướng giảm dần trung bình cả năm là khoảng 8%.
Việc rút bớt một lượng tiền mặt khỏi lưu thông được thực hiện thông qua việc siết chặt các khoản vay
không hiệu quả để tập trung tăng trưởng tín dụng cho sản xuất, xuất khẩu, cho lĩnh vực nông nghiệp,
nông dân và nông thôn, cho hộ chính sách và đặc biệt là đối với các dự án dang dở có
hiệu quả phải đầu tư nhanh để phát huy hiệu quả. Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ
và tài khóa linh hoạt khi thấy dấu hiệu thị trường và tác động của cuộc khủng hoảng kinh
tế đã giảm đi ngay lập tức thực hiện thay đổi chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng hơn
tăng cường kiểm soát lạm phát nhưng đồng thời cũng góp phần tăng đầu tư sản xuất, kinh
doanh để ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. NHNN đã 4 lần điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản
từ 14%/năm xuống 13%/năm, 12%/năm, 10%/năm và 8,5%/năm; đã tăng lãi suất tiền gửi
DTBB bằng đồng Việt Nam đối với các TCTD từ 5%/năm lên 10%/năm và giảm 1% tỷ lệ
DTBB đối với tiền nội tệ và 2% tỷ lệ DTBB tiền gửi ngoại tệ áp dụng cho các TCTD.
Các động thái nới lỏng CSTT hơn mức đầu năm vào những tháng cuối năm 2008 là nhằm
ngăn chặn đà suy giảm kinh tế có thể xẩy ra trong năm 2009.
- Nhà nước đề ra các giải pháp nhằm huy động tối đa và phát huy có hiệu quả mọi
nguồn vốn đầu tư đặc biệt vốn trong dân và vốn đầu tư nước ngoài; trên cơ sở đó
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
7
Nhóm 2
phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, kịp thời điều chỉnh bổ sung
những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách.
Trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, nguồn vốn của Nhà nước tích luỹ
từ nội bộ nền kinh tế cho đầu tư phát triển còn hết sức hạn chế, để có nguồn vốn
đáp ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước, ngoài các nguồn vốn đầu tư trong
nước (bao gồm tiết kiệm của Ngân sách Nhà nước (NSNN), của doanh nghiệp, tiết
kiệm của dân cư), các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) thì việc
Nhà nước huy động (dưới hình thức đi vay trong nước, nước ngoài) và sử dụng
(đầu tư) vốn đúng mục đích có hiệu quả là một yêu cầu hết sức cần thiết và cấp
bách. Vấn đề huy động vốn là vấn đề hết sức quan trọng và đặc biệt quan tâm của

các nhà quản lý tài chính.
Các giải pháp huy động vốn thông qua các hình thức phát hành trái phiếu, giảm
lãi suất cho vay, tăng lãi suất huy động đã phần nào khuyến khích và tạo điều kiện
đầu tư tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn đòi
hỏi chính phủ phải nghiên cứu kĩ lưỡng và cẩn trọng khi thực hiện.
 Ý nghĩa:
• Giúp cải thiện môi trường và thủ tục đầu tư, từ đó tăng cường, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, khuyến khích đầu tư của tư nhân.
• Nhằm huy động tối đa và phát huy có hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư đặc biệt vốn
trong dân và vốn đầu tư nước ngoài.
• Kịp thời điều chỉnh bổ sung những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính
sách.
1.2.4) Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư. Nhà nước
mà đại diện là ngành thống nhất quản lý các định mức kinh tế - kỹ thuật liên
quan đến ngành mình như ban hành những quy định về yêu cầu thiết kế thi
công, tiêu chuẩn chất lượng, môi trường…
- Nhà nước ban hành các định mức về kinh tế, các chuẩn mực đầu tư áp dụng trong
các lĩnh vực của nền kinh tế:
Ví dụ:
Quyết định 60/2010/QĐ-TTg - Quyết định ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2011 - 2015.
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
8
Nhóm 2
Các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà
nước quy định tại Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, các cơ quan khác ở trung ương sử dụng vốn đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách nhà nước (gọi tắt là các Bộ, ngành trung ương); dự toán chi đầu tư phát

triển từ ngân sách nhà nước của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng
thời nêu rõ trách nhiệm và thời gian báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Quyết định 60/2010/QĐ-TTg quy định rõ về các định mức đầu tư như về mực vốn
hỗ trợ cho từng dự án
+ Đối với các địa phương không có điều tiết về ngân sách trung ương, tổng mức
hỗ trợ cho mỗi dự án không quá 50% tổng dự toán xây lắp.
+ Đối với các địa phương nhận bổ sung trong cân đối từ ngân sách trung ương
tổng mức hỗ trợ cho mỗi dự án không quá 80% tổng dự toán xây lắp.
- Trong công tác quản lý các công trình xây dựng, Nhà nước mà đại diện là Bộ Xây
dựng quản lý các định mức liên quan đến ngành xây dựng, quy định về yêu cầu
thiết kế thi công, tiêu chuẩn chất lượng, môi trường như ban hành về thiết kế thi
công, tiêu chuẩn chất lượng, chi phí đầu tư xây dựng công trình,….
Ví dụ : Có thể kể đến các văn bản như:
+ Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
+ Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình.
+ Thông tư số 04/2010TT-BXD ngày 26/05/2010 về hướng dẫn lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
Từ đó, Bộ xây dựng hệ thống định mức xây dựng của Việt Nam bao gồm:
+Định mức kinh tế kỹ thuật: Về định mức kinh tế kỹ thuật bao gồm định mức dự
toán và định mức cơ sở (hay còn gọi là định mức thi công, định mức sản xuất).
Định mức dự toán phản ánh hao phí vật chất về vật liệu, về nhân công, về sử dụng
máy thi công để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cụ thể.
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
9
Nhóm 2
Định mức cơ sở hay định mức thi công xác định hao phí vật liệu cho một đơn vị
sản phẩm, năng suất lao động cho một công việc, năng suất của một ca máy thi

công Đây là căn cứ để xác định các định mức dự toán đã đề cập ở phần trên.
+ Về định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm để thuê tư vấn lập, đánh giá dự án,
để quản lý công trình của chủ đầu tư, để lập và thẩm tra thiết kế – dự toán, để lập
và đánh giá hồ sơ thầu, để thuê tư vấn giám sát thi công công trình; những định
mức tỷ lệ % chi phí quản lý dự án và đầu tư xây dựng công trình có vai trò quan
trọng để lập và quản lý chi phí tư vấn trong hoạt động xây dựng như để xác định
chi phí tư vấn trong tổng mức đầu tư, trong dự toán xây dựng công trình, trong xác
định giá gói thầu, giá hợp đồng, giá thanh toán
 Ý nghĩa:
• Thông qua các tiêu chuẩn kỹ thuật, các Bộ ngành đại diện cho Nhà nước thực
hiện công tác quản lý số lượng của hoạt động đầu tư. Dựa vào các định mức, các
đơn vị có thể tính toán được tổng vốn dự toán của các dự án, do đó, có thể xác
định được số lượng vốn, nguồn vốn huy động, kế hoạch giải ngân vốn,…Hệ thống
các chỉ tiêu kỹ thuật còn là công cụ để Nhà nước quản lý chất lượng đầu tư thông
qua việc giám sát hoạt động đầu tư dựa trên những định mức đầu tư đã được đưa
ra ban đầu.
• Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư còn là cơ sở để tiến
hành thẩm định dự án đầu tư như: thẩm tra dự án đầu tư; thẩm tra thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công; thẩm tra tổng dự toán, dự toán công trình. Bên cạnh đó,
còn là cơ sở để quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đầu tư có liên quan tới môi
trường, các yếu tố về khoa học, công nghệ.
1.2.5) Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư. Nhà nước xây dựng chính
sách cán bộ, đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn chuyên sâu cho
từng lĩnh vực của hoạt động đầu tư.
- Các cán bộ quản lý trong lĩnh vực đầu tư, đặc biệt là cán bộ cấp cao và các chuyên
gia là những người tham gia vào quá trình hoạch định đường lối, chiến lược, định
hướng chính sách phát triển kinh tế trong từng giai đoạn, từng ngành, từng lĩnh
vực và từng địa phương.
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
10

Nhóm 2
- Người cán bộ trong lĩnh vực đầu tư là những người trực tiếp biến chủ trương,
đường lối, chiến lược, chính sách, kế hoạch và các dự án phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước thành hiện thực. Thông qua các dự án đầu tư thực tế nhằm điều
chỉnh nền kinh tế vận hành đúng hướng và đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Người cán bộ trong lĩnh vực đầu tư có thể giúp cho nền kinh tế có thể sử dụng và
khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực và cơ hội quốc gia. Thông qua việc thu
thập các thông tin về thực trạng các nguồn lực, các điều kiện kinh tế xã hội, tiềm
năng của đất nước… để đưa ra các phương án hoạt động tối ưu nhằm sử dụng hiệu
quả nhất nguồn lực của xã hội như vốn, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động…
- Người cán bộ trong lĩnh vực đầu tư cần phải phát hiện ra những cơ hội và thách
thức đối với đất nước trong tình hình mới, từ đó thông qua các việc làm cụ thể
nhằm hạn chế những nguy cơ, khó khăn có thể kìm hãm đà phát triển của đất nước
và nắm bắt những cơ hội, thời cơ để phát triển đất nước.
 Ý nghĩa:
- Đào tạo và huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn, chuyên sâu giúp cho họ có sự
hiểu biết chung về xu hướng phát triển của xã hội và thời đại, mở mang tầm nhận
thức hướng tới tương lai, hướng ra thế giới, có khả năng phân tích các vấn đề kinh
tế, chính trị, xã hội để có thể có những chính sách đầu tư phù hợp đối với điều
kiện, thế mạnh sẵn có của từng vùng, từng địa phương… giúp cho họ có kiến thức
chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ, chuyên môn kĩ thuật và có kinh nghiệm trong
từng nghiệp vụ nhằm đưa ra các quyết định chính xác, sử dụng một cách tiết kiệm
nhất các nguồn lực nhằm đạt được hiệu quả cao nhất; đồng thời biết đánh giá các
kết quả và hiệu quả của đầu tư, lập và thẩm định dự án đầu tư và tiến hành các
hoạt động xác lập, triển khai và quản lí các hoạt động đầu tư của quốc gia và cơ
sở…
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm cho người cán bộ trong lĩnh
vực đầu tư nhằm tránh những tiêu cực có thể xảy ra trong lĩnh vực đầu tư như:
tham ô, vô trách nhiệm trong việc ra quyết định và thực hiện đầu tư gây ra thất
thoát lãng phí các nguồn lực của đất nước; tham nhũng, hối lộ, thỏa thuận ngầm

trong hoạt động đấu thầu phá vỡ nguyên tắc công khai minh bạch…
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
11
Nhóm 2
- Hoạt động đầu tư chỉ thực sự đem lại kết quả, hiệu quả cao khi được ra lập, thẩm
định, ra quyết định và thực hiện bởi người cán bộ có năng lực trình độ chuyên
môn cao và có đạo đức, trách nhiệm vững vàng.
1.2.6) Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài chuẩn bị các
nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao.
- Quản lí đầu tư nhà nước đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư với nước
ngoài giúp tăng cường, khuyến khích quá trình đầu tư trong và ngoài nước thúc
đẩy kinh tế phát triển.
Ví dụ: Theo Cục Đầu tư nước ngoài, trong những năm qua, hợp tác kinh tế thương
mại giữa Việt Nam với các nước khu vực Mỹ Latinh không ngừng gia tăng. Kim
ngạch thương mại hai chiều tăng 15 lần trong 10 năm qua, từ 300 triệu USD năm
2000 lên 4,5 tỷ USD năm 2011. Trong xu thế hội nhập và liên kết kinh tế quốc tế
đang diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam và Mỹ Latinh được đánh giá là có các tiềm năng
và thế mạnh có thể bổ sung cho nhau.
Ngày 5/7/2012 tại Hà Nội, Diễn đàn Việt Nam - Mỹ Latinh về thương mại và
đầu tư đã khai mạc tại Hà Nội. Việt Nam mong muốn và sẵn sàng đẩy mạnh hợp
tác, đầu tư trong các lĩnh vực dầu khí, năng lượng, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng
nông thủy sản và cũng có nhu cầu nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu từ các nước
Mỹ Latinh. Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp các bên thảo luận để tìm
hiểu đối tác, tiềm năng, cơ hội và môi trường đầu tư kinh doanh của mỗi bên. Trên
cơ sở đó, các bên hình thành ý tưởng, định hướng chính sách, cơ chế hợp tác, thỏa
thuận đầu tư, kinh doanh cụ thể.
Tính đến hết quý II/2012, có 12/33 quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực Mỹ
Latinh đầu tư tại thị trường Việt Nam, tập trung vào các lĩnh vực: công nghiệp chế
biến, chế tạo và khai khoáng với 29 dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng
213 triệu USD. Trong đó, Belize, Barbados, Panama, Costa Rica, Saint Vincent,

Dominica là những nước có nhiều hoạt động đầu tư tại Việt Nam với 84% số dự
án và 94% tổng vốn đăng ký đầu tư. Hiện nay, Việt Nam có 8 dự án đầu tư sang
khu vực Mỹ Latinh với tổng vốn đăng ký đạt gần 2,4 tỷ USD, chiếm 1,2% số dự
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
12
Nhóm 2
án và 21,6% số vốn đầu tư ra nước ngoài lũy kế. Trong đó, riêng dự án liên doanh
khai thác dầu khí tại Venezuela đã chiếm 76% số vốn đăng ký.
- Nhà nước chuẩn bị các nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có
hiệu quả cao.
Ví dụ: Với chính sách tăng cường hợp tác đầu tư với các nước Mỹ Latinh. Chính
phủ tăng cường chuẩn bị các nguồn lực để quá trình hợp tác đạt hiệu quả cao trong
nhiều lĩnh vực.
Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng cũng đề xuất một số giải pháp để hai
bên nghiên cứu và triển khai. Trước tiên là hoàn thiện môi trường chính sách và
thể chế ở mỗi bên theo hướng giảm thiểu các thủ tục hành chính và rào cản kỹ
thuật không cần thiết; tạo điều kiện thuận lợi, công bằng, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế phát triển; mở rộng quan hệ thương mại và hợp tác đầu tư. Tiếp đến
là tăng cường cung cấp thông tin và quảng bá về môi trường và cơ hội đầu tư,
thương mại đến các doanh nghiệp hai bên. Tăng cường vai trò của các doanh
nghiệp trong việc chủ động tìm hiểu, nắm bắt môi trường và cơ hội kinh doanh
của nhau, xác định và tập trung vào những lĩnh vực có tiềm năng hợp tác, tận dụng
triệt để những ưu đãi thương mại, đầu tư đã ký kết và kịp thời phản ánh những khó
khăn, trở ngại để Chính phủ hai bên tìm cách tháo gỡ.
Và để đẩy mạnh hơn nữa hợp tác doanh nghiệp song phương giữa Việt Nam - Mỹ
Latinh trong thời gian tới, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã có
sáng kiến thành lập Hội đồng doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ Latinh. Ngoài ra, Đại
sứ Việt Nam tại Panama cũng đề xuất thành lập Quỹ Xúc tiến đầu tư sang Mỹ
Latinh nhằm hỗ trợ đầu tư ban đầu cho các doanh nghiệp hai bên.
1.2.7) Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát. Các cơ quan quản lý nhà nước thực

hiện chức năng kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư,
xử lý những vi phạm pháp luật, qui định của nhà nước, những cam kết của chủ
đầu tư ( như chuyển nhượng, bổ sung mục tiêu hoạt động tăng vốn để đầu tư
chiều sâu, gia hạn thời gian hoạt động, giải thể…)
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
13
Nhóm 2
- Các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp
luật của các chủ đầu tư
Ví dụ:
+ Ngày 15/12/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 113/2009/NĐ-CP về
giám sát và đánh giá đầu tư nhằm hạn chế tình trạng các dự án đầu tư, đặc biệt là
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước bị sử dụng không hiệu quả, lãng phí, gây thất
thoát. Nghị định áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động đầu tư trực tiếp và hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư. Nghị định sẽ có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/02/2010. Nghị định 113 được ban hành khắc phục những
tồn tại của công tác giám sát, đánh giá đầu tư và thống nhất cơ sở pháp lý để các
cơ quan quản lý nhà nước tổ chức giám sát, đánh giá toàn bộ hoạt động đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của mình. Việc giám sát và đánh giá này có ý nghĩa rất
quan trọng để đồng vốn, nhất là đồng vốn nhà nước, được sử dụng đúng mục tiêu
và đảm bảo sự tăng trưởng chung của nền kinh tế
Nghị định quy định cụ thể chế độ báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư cũng như
quy định chế tài nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm quy định về giám sát,
đánh giá đầu tư. Theo đó, các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư báo cáo
kịp thời các cấp có thẩm quyền những trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư thuộc
cấp mình quản lý để xử lý đúng quy định. Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư cố tình che giấu các trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư sẽ chịu trách
nhiệm liên đới trước pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra.
+ Quyết định số 446/QĐ-BKH ngày 08/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Giám sát và Thẩm định

đầu tư. Theo đó Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc giám sát, kiểm
tra hoạt động đầu tư; thẩm định, thẩm tra và đánh giá dự án đầu tư.
.
- Cơ quan giám sát xử lý những vi phạm pháp luật, quy định của Nhà nước, những
cam kết của chủ đầu tư (như chuyển nhượng, bổ sung mục tiêu hoạt động, tăng
vốn để đầu tư chiều sâu, gia hạn thời gian hoạt động, giải thể,…)
Ví dụ: Trường hợp của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông VNPT.
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
14
Nhóm 2
+ Thanh tra Chính phủ đã phát hiện sai phạm trong việc chỉ đạo cổ phần hóa . Về
việc chỉ đạo CPH, Tập đoàn chưa hoàn thành CPH những đơn vị có quy mô vốn
nhà nước tương đối lớn như Công ty Thông tin di động, Công ty TNHH một thành
viên cáp quang FOCAL; không ra Quyết định CPH đối với 26/39 đơn vị thành
viên của VNPT. Việc phê duyệt điều chỉnh giá trị vốn nhà nước tại thời điểm
chuyển sang Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (PTIC), Công ty Cổ
phần thiết bị Bưu điện (POSTEF) chưa chính xác; chưa quyết toán vốn nhà nước
khi chuyển sang Công ty cổ phần; chưa bàn giao tài sản, tiền vốn, lao động giữa
doanh nghiệp (DN) nhà nước và công ty cổ phần của 24 đơn vị đã CPH.
+ Sau khi xem xét báo cáo của Thanh tra Chính phủ và giải trình của VNPT liên
quan đến kết luận thanh tra việc thực hiện cổ phần hóa Tập đoàn này và một số
đơn vị thành viên, Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng đã ký công văn
yêu cầu Tập đoàn bưu chinh viễn thông (VNPT) xử lý các vi phạm trong đầu tư dự
án của một số công ty thành viên, đồng thời đôn đốc các đơn vị nộp các khoản tiền
sai phạm trong quá trình cổ phần hóa.
VNPT có trách nhiệm xử lý các vi phạm của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Bưu điện (PTIC), Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông
(COKYVINA), Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện (POSTEF), vì đã có vi phạm
trong việc chấp hành các quy định pháp luật về đầu tư dự án.

VNPT phải chịu trách nhiệm đôn đốc các đơn vị nộp các khoản nợ phần vốn nhà
nước về Quỹ sắp xếp đổi mới doanh nghiệp VNPT 64.660.174.887 đồng; cổ tức
phần vốn nhà nước về VNPT là 23.647.258.471 đồng, trước ngày 31-12-2010.
VNPT cũng phải thu hồi ngay các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân là 529.921.706 đồng bổ sung về ngân sách nhà nước; khoản giá trị
bán thanh lý tài sản không cần dùng trị giá 281.700.000 đồng về Công ty Mua bán
nợ và Tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
Đồng thời, VNPT phải tiến hành rà soát diện tích đất tại các đơn vị đã cổ phần hóa
thuộc Tập đoàn đang quản lý sử dụng, xử lý những tồn tại, sai phạm về đất đai như
trong Kết luận thanh tra đã nêu. Phó Thủ tướng giao Bộ Thông tin và Truyền
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
15
Nhóm 2
thông, cơ quan chủ quản của VNPT kiểm điểm trách nhiệm các cá nhân có liên
quan để xảy ra các tồn tại, sai phạm.
 Ý nghĩa:
- Đảm bảo cho hoạt động đầu tư chung và từng dự án cụ thể đem lại hiệu quả kinh
tế xã hội cao, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội và tiến
hành theo đúng khuôn khổ pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Giúp cơ quan quản lý đầu tư các cấp nắm sát và đánh giá đúng tình hình, kết quả
hoạt động đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư và những tồn tại, khó khăn trong quá
trình đầu tư để có biện pháp điều chỉnh thích hợp; phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những sai phạm và tiêu cực gây thất thoát, lãng phí vốn trong quá trình thực hiện
đầu tư.
- Giúp các cơ quan hoạch định chính sách có tư liệu thực tế để nghiên cứu về cơ cấu
đầu tư và chính sách thúc đẩy đầu tư cho từng thời kỳ.
1.2.8) Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước. Nhà nước đề ra các giải pháp để quản
lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước từ khâu xác định và vận hành công trình.
Đối với các dự án đầu tư nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước Thủ tướng
chính phủ ra quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự

án.
- Với việc Nhà nước trực tiếp quản lý nguồn vốn Nhà nước, cụ thể là Nhà nước sẽ
đề ra các giải pháp quản lý và sử dụng vốn của mình thông qua người đại diện tại
các Tập đoàn, TCT Nhà nước trong tất cả các khâu từ khâu xác định và vận hành
công trình.
Ví dụ: Với các dự án có vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát
triển:
+ Phải tiến hành đấu thầu như Dự thảo luật quy định.
+ Việc giám sát, đánh giá đầu tư sẽ áp dụng đối với các dự án sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên và cả các dự án sử dụng nguồn vốn khác, bao gồm 3 nội dung:
Theo dõi, kiểm tra và đánh giá dự án.
Đối với các dự án sử dụng trên 30% vốn nhà nước, việc theo dõi, giám sát được
chia theo 3 cấp: Chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư.
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
16
Nhóm 2
Theo đó, chủ đầu tư tự tổ chức kiểm tra thường xuyên, còn người có thẩm quyền
quyết định đầu tư sẽ tổ chức kiểm tra ít nhất 1 lần đối với các dự án có thời gian
thực hiện dài hơn 12 tháng và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư kiểm tra theo
kế hoạch hoặc đột xuất. Công tác kiểm tra , giám sát góp phần giúp cho đồng vốn
nhà nước, được sử dụng đúng mục tiêu và đảm bảo sự tăng trưởng chung của nền
kinh tế. Công tác này được thực hiện theo quy định của Nghị định số
113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư.
- Đối với các dự án đầu tư nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước Thủ tướng
chính phủ ra quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án.
Ví dụ: Về dự án đầu tư xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong.
Cảng Vân Phong là dự án cảng trung chuyển quốc tế (International transshipment
port) lớn nhất Việt Nam. Cảng nằm trong khu vực Vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh
Hòa. Theo các nhà hoạch định, Vịnh Vân Phong có tiềm năng lớn cho việc xây

dựng một cảng trung tâm.
Trong Quyết định 51 ngày 11/3/2005, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt kế hoạch
tổng thể phát triển Khu Kinh tế Vịnh Vân Phong thành một trung tâm kinh tế quan
trọng với một kho xăng dầu và bãi container lớn đến năm 2020. Tổng Công ty
Hàng hải Việt Nam (Vinalines) làm chủ đầu tư.
Giai đoạn đầu tư thứ nhất sẽ được phê duyệt 100 triệu đô la để phát triển đường
bộ, một cầu tàu 600 mét, khu chứa, kho ngoại quan và nâng cấp mạng điện. Giai
đoạn tiếp theo xây 41 cầu tầu có thể xếp dỡ 17 triệu TEU/năm trước 2020.
Cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong đi vào hoạt động không chỉ tạo bước đột
phá cho phát triển cảng biển Việt Nam mà còn là động lực quan trọng góp phần
thúc đẩy kinh tế - xã hội cả khu vục miền Trung phát triển nhanh, từng bước hiện
thực hoá chiến lược biển Việt Nam.
 Ý nghĩa:
- Giúp cho nguồn vốn đầu tư của Nhà nước được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả,
tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, những thất thoát, lãng phí trong quá trình sử dụng
vốn. Công cuộc đầu tư được thực hiện đúng hướng ngay từ khi cấp phép đầu tư,
khắc phục tình trạng lãng phí vốn.
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
17
Nhóm 2
- Tăng cường được công tác thanh tra, giám sát, đồng thời có biện pháp xử lý nhanh
chóng, kịp thời đối với những sai phạm trong từng khâu của quá trình đầu tư.
1.2. Nội dung quản lý đầu tư các Bộ, ngành và địa phương
1.2.1. Các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, qui hoạch đầu tư cho
Bộ, ngành và địa phương mình
- Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và đầu tư nói riêng trong những năm trước; phân tích rõ các nguyên
nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc
phục trong thời gian tới.
- Xác định mục tiêu và nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung cả

nước, tình hình thực hiện nhiệm vụ, chiến lược đầu tư và dự báo những thuận lợi,
khó khăn trong thời gian tới; đồng thời phải gắn với đặc điểm của từng Bộ, ngành,
từng địa phương để đảm bảo tính khả thi.
- Các Bộ, ngành, từng địa phương phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn sắp tới, phù hợp với kế hoạch đầu tư, gắn với các nhiệm vụ,
hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đảm bảo đúng chế độ, chính sách hiện
hành của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo thời gian
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Việc xây dựng chiến lược, qui hoạch đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương phải
đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị
và các ngành, các cấp. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây
dựng chiến lược, qui hoạch và phân bổ nguồn lực.
- Trong quá trình xây dựng, phải tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức đoàn thể, các
cộng đồng dân cư nhằm tạo sự đồng thuận cao.
1.2.2. Xác định danh mục các dự án cần đầu tư của ngành, địa phương
- Căn cứ chiến lược, qui hoạch đầu tư; những đặc điểm, điều kiện thực tế để xác
định mục tiêu và sắp xếp thứ tự ưu tiên trong đẩu tư.
- Xây dựng danh mục và bố trí vốn cho các dự án cụ thể: Căn cứ mục tiêu, định
hướng và khả năng cân đối vốn đầu tư nêu trên, các ngành, địa phương dự kiến
danh mục dự án và mức vốn cho từng dự án cụ thể theo nguyên tắc:
+ Bố trí vốn đầu tư tập trung, không dàn trải theo đúng các quy định (Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ).
+ Tập trung bố trí vốn đầu tư cho các dự án đã triển khai và sắp hoàn thành
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
18
Nhóm 2
1.2.3. Hướng dẫn các nhà đầu tư thuộc ngành mình, địa phương mình lập dự
án tiền khả thi và khả thi
- Báo cáo tiền khả thi là báo cáo cung cấp thông tin một cách tổng quát về dự án.
Qua đó chủ đầu tư có thể đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án. Đồng thời lựa

chọn phương án đầu tư thích hợp nhất cho dự án. Báo cáo tiền khả thi là căn cứ để
xây dựng báo cáo khả thi.
Nội dung của Báo cáo tiền khả thi bao gồm:
Định hướng đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn; Quy mô dự án và hình thức
đầu tư; Khu vực và địa điểm đầu tư (dự kiến các nhu cầu sử dụng đất, các vấn đề
ảnh hưởng môi trường, xã hội, tái định cư ,nhân công,…) được phân tích, đánh giá
cụ thể; Phân tích, đánh giá sơ bộ về thiết bị, công nghệ, kỹ thuật và điều kiện cung
cấp các vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ, hạ tầng cơ sở,…Lựa chọn các phương án
xây dựng; Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng
thu hồi vốn, khả năng trả nợ và thu lãi; Có các đánh giá về hiệu quả đầu tư về mặt
kinh tế – xã hội của dự án; Thành phần, cơ cấu của dự án: tổng hợp hay chia nhỏ
các hạng mục. Trong trường hợp báo cáo tiền khả thi phải được phê duyệt theo
quy định của pháp luật thì sau khi được phê duyệt nhà đầu tư có thể bắt tay vào
xây dựng bản báo cáo chi tiết, đầy đủ theo hướng đã lựa chọn trong báo cáo tiền
khả thi, đó là Báo cáo khả thi.
- Báo cáo khả thi là tập hợp các số liệu, dữ liệu phân tích, đánh giá, đề xuất chính
thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn. Và như
đã nói ở trên nó cũng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và quyết định
đầu tư.
Nội dung của Báo cáo khả thi:
Các căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư; Mục tiêu đầu tư; Địa điểm đầu tư;
Qui mô dự án; Vốn đầu tư; Thời gian, tiến độ thực hiện dự án; Các giải pháp về
kiến trúc, xây dựng, công nghệ, môi trường; Phương án sử dụng lao động, quản lý,
khai thác dự án; Các hình thức quản lí dự án; Hiệu quả đầu tư; Xác định các mốc
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
19
Nhóm 2
thời gian chính thực hiện dự án; Tính chất tham gia, mối quan hệ cũng như trách
nhiệm của các cơ quan liên quan.Nhìn chung thì nội dung của báo cáo khả thi cần
đáp ứng một số yêu cầu cơ bản như: Tính hợp pháp, tính hợp lí, tính khả thi, tính

hiệu quả, tính tối ưu,…
Sau khi hoàn thành Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi nhà đầu tư phải trình
các báo cáo trên đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra đầu tư (với các dự án phải
thẩm tra đầu tư). Vì vậy việc các Bộ, ngành, địa phương đưa ra hướng dẫn các nhà
đầu tư thuộc ngành mình, địa phương mình lập dự án tiền khả thi và khả thi là cơ
sở đưa ra các quyết định đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho chủ đầu
tư dự án mà còn cho công tác quản lý đầu tư của Bộ, ngành, địa phương.
1.2.4. Ban hành những văn bản quản lý thuộc ngành mình, địa phương mình
lien quan đến đầu tư
- Cập nhật, bổ sung các quy định về quản lý đầu tư phù hợp với quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật mới ban hành; hoàn thiện quy định về quản lý đầu tư các
dự án, đặc biệt trong điều kiện ngành, địa phương đã có chiến lược, qui hoạch đầu
tư.
- Cơ sở để quản lý và tăng cường chủ động về quản lý đầu tư.
- Là cơ sở để quản lý và huy động và phát triển hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
- Tăng cường cải cách hành chính thông qua: quy định rõ trình tự, thủ tục và cụ
thể hóa trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong giải quyết Thủ tục hành chính,
quản lý trong và sau đầu tư; công khai, minh bạch các cơ chế chính sách, thủ tục
đầu tư, tạo thuận lợi cho các chủ đầu tư, nhà đầu tư trong tiếp cận quy hoạch, đất
đai, dự án.
Ý nghĩa:
- Cơ sở cân đối giữa mục tiêu, nhu cầu đầu tư với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội khả năng cân đối vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch thu chi của Bộ, ngành,
địa phương và khả năng cân đối các nguồn thu khác.
- Tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung thống
nhất trong việc xác định các mục tiêu, định hướng, chính sách và các cân đối lớn
trong đầu tư, đi đôi với việc tiếp tục tăng cường phân cấp, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của các cấp, các ngành gắn với trách nhiệm được giao.
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
20

Nhóm 2
Ví dụ:
Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án
đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Thời gian qua, việc quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố được thực
hiện theo các quy định của pháp luật và một số nội dung quy định do UBND
Thành phố ban hành tại quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010.
Trong quá trình thực hiện, Chính phủ và các Bộ đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật mới liên quan đến quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Các quy
định của pháp luật hiện hành còn một số nội dung không thống nhất, chưa quy
định cụ thể, một số nội dung giao UBND cấp Tỉnh, Thành phố quy định triển khai
thực hiện trên địa bàn theo thẩm quyền…, vì vậy việc ban hành Quy định một số
nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng các dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội
thay thế Quy định đã ban hành tại Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày
20/8/2010 là cần thiết. Mục đích là cập nhật, bổ sung các quy định về quản lý đầu
tư xây dựng trên địa bàn Thành phố phù hợp với quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật mới ban hành; hoàn thiện quy định về quản lý đầu tư và xây dựng các dự
án, đặc biệt trong điều kiện Thành phố đã có Quy hoạch chung xây dựng và Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội được duyệt là cơ sở để quản lý và tăng cường chủ
động về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được duyệt; là cơ sở để quản lý và
tăng cường chủ động về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, huy
động và phát triển hiệu quả các nguồn lực đầu tư; Tăng cường cải cách hành chính
thông qua: quy định rõ trình tự, thủ tục và cụ thể hóa trách nhiệm của cơ quan nhà
nước trong giải quyết Thủ tục hành chính, quản lý trong và sau đầu tư; công khai,
minh bạch các cơ chế chính sách, thủ tục đầu tư, tạo thuận lợi cho các chủ đầu tư,
nhà đầu tư trong tiếp cận quy hoạch, đất đai, dự án.
- Thực hiện chỉ đạo của UBND Thành phố tại văn bản số 2488/UBND-XD ngày
08/4/2011 về việc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
21

Nhóm 2
liên quan hoàn thiện dự thảo sửa đổi, bổ sung Quy định của UBND Thành phố ban
hành tại Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã chủ trì xây dựng, trình UBND Thành
phố Hà Nội ban hành Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 ban hành
Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Quy định này gồm 7 chương và 50 điều, quy định cụ thể một số nội dung trong
công tác quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành
phố:
- a) Quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc quản lý đối
với dự án đầu tư và những nội dung thuộc quy định chung về quản lý đối với các
loại dự án như: quản lý đầu tư theo quy hoạch, quản lý chất lượng công trình,
trách nhiệm cung cấp thông tin và giải quyết TTHC của UBND các cấp, các Sở
chuyên môn của Thành phố;
- b) Một số quy định cụ thể đối với các loại dự án đầu tư: 1- Dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước của Thành phố; 2- dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách
nhà nước; 3- Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT; và 04- dự án
đầu tư thực hiện thí điểm đầu tư theo hình thức PPP;
- c) Quy định về giám sát, đánh giá dự án đầu tư, trong đó quy định cụ thể về
trách nhiệm của các Sở, ngành, quận, huyện và chủ đầu tư dự án trong việc thực
hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư, công tác giám sát đầu tư của cộng đồng.
- d) Quy định về chuyển tiếp và tổ chức thực hiện theo Quy định về quản lý đầu
tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND Thành phố ban
hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án
đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ký, thay thế
Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 của UBND Thành phố Hà Nội.
Các quy định trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng của UBND Thành phố trái với nội
dung quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
22
Nhóm 2
- Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung quy định này, thực hiện theo văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND Thành phố, các chủ đầu
tư dự án cần phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội để
tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
- Một số văn bản của các Bộ ban hành về quản lý đầu tư
Số ký
hiệu
Ngày
ban hành
Trích yếu
Cơ quan
ban hành
1980/Q
Đ-BNN-KH
21/08/
2012
Quyết định về việc ban hành quy chế báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư và
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn nhà nước do Bộ Nông nghiệp và
PTNT quản lý
Bộ Nông
nghiệp và
PTNT
84/2011

/TT-
BNNPTNT
12/12/
2011
Quy định một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý
Bộ Nông
nghiệp và
PTNT
1719/Q
Đ-TTg
04/10/
2011
Quyết định phê duyệt Tiêu chí đánh giá dự
án ưu tiên theo Chương trình hỗ trợ ứng phó với
biến đổi khí hậu (SR-RCC)
Thủ tướng
Chính phủ
1600/Q
Đ-BNN-
KHCN
18/07/
2011
Quyết định Ban hành Quy định về quản lý sử
dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường của các dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt.
Bộ Nông

nghiệp và
PTNT
86/2011 17/06/ Thông tư Quy định về quản lý, thanh toán Bộ Tài
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
23
Nhóm 2
/TT-BTC 2011
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn ngân sách nhà nước
chính
1195
/QĐ-BNN-
TC
06/06/
2011
Quyết định Ban hành Quy định về lập, thẩm
tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý
Bộ Nông
nghiệp và
PTNT
19/2011
/TT-BTC
14/02/
2011
Thông tư Quy định về quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước
Bộ Tài
chính

10/2011
/ TT-BTC
26/01/
2011
Thông tư Quy định về quản lý, sử dụng chi
phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Bộ Tài
chính
210/20
10/TT-BTC
20/12/
2010
Thông tư Quy định việc quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm
Bộ Tài
chính
73/201
0/QĐ-TTg
16/11/
2010
Quyết định ban hành quy chế quản lý đầu tư
xây dựng công trình lâm sinh
Thủ tướng
Chính phủ
08/201
0/TT-BXD
29/07/
2010

Thông tư hướng dẫn phương pháp điều
chỉnh giá hợp đồng xây dựng
Bộ Xây
dựng
18 /
2010/TT-
BKH
27/07/
2010
Thông tư Hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản tại 11 xã thực hiện Đề
án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông
thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá”
Bộ Kế
hoạch và đầu tư
15/201
0/TT-BKH
29/06/
2010
Thông tư Quy định chi tiết Lập báo cáo đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
Bộ Kế
hoạch và đầu tư
49/201
0/QH12
19/06/
2010
Nghị quyết về dự án, công trình quan trọng
quốc gia trình Quốc Hội quyết định chủ trương

Quốc Hội
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
24
Nhóm 2
đầu tư
87/201
0/TT-BTC
15/06/
2010
Thông tư Quy định việc quản lý và xử lý tài
sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án
kết thúc
Bộ Tài
chính
13/201
0/TT-BKH
02/06/
2010
Thông tư quy định về mẫu báo cáo giám sát,
đánh giá đầu tư
Bộ Kế
hoạch và đầu tư
11/2010
/TT-BKH
27/05/
2010
Thông tư Quy định chi tiết về chào hàng
cạnh tranh
Bộ Kế
hoạch và đầu tư

04/201
0/TT-BXD
26/05/
2010
Thông tư Hướng dẫn lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình
Bộ Xây
dựng
48/201
0/NĐ-CP
07/05/
2010
Nghị định về hợp đồng trong hoạt động xây
dựng
Chính Phủ
67/201
0/TT-BTC
22/04/
2010
Thông tư Sửa đổi Thông tư số 28/2007/TT-
BTC ngày 03/4/2007 Và Thông tư số
133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu
Chính phủ
Bộ Tài
chính
09 /
2010/TT-
BKH

21/04/
2010
Thông tư Quy định chi tiết lập Báo cáo đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp
Bộ Kế
hoạch và đầu tư
06/201
0/TT-BKH
09/03/
2010
Thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời
thầu dịch vụ tư vấn
Bộ Kế
hoạch và đầu tư
05/201
0/TT-BKH
10/02/
2010
Thông tư Quy định chi tiết Lập hồ sơ mời
thầu mua sắm hàng hóa
Bộ Kế
hoạch và đầu tư
01/201 06/01/ Thông tư Quy định chi tiết Lập hồ sơ mời Bộ Kế
Bài thảo luận môn kinh tế đầu tư 2
25
Nhóm 2

×