Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tiểu luận kinh tế phát triển: ĐÁNH GIÁ ĐÓI NGHÈO CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.84 KB, 40 trang )

1

2011

Đầu tư 51B – Khoa Đầu tư

Đánh giá đói nghèo của Việt
Nam giai đoạn 2001-2010
[Kinh tế phát triển]
Email:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ ĐÓI NGHÈO CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010

Đơn vị thực hiện:

Đặng Quốc Việt
Nguyễn Thanh Thủy
Nguyễn Thị Thủy Ngân
Nguyễn Trần Trí
Nguyễn Thái Dương


Cung Đức Kiên
Ngơ Anh Hùng

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


3

HÀ NỘI, 2011

MỤC LỤC

PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm về đói nghèo
2. Các tiêu chí đánh giá đói nghèo.
3. Các nhân tố tác động đến đói nghèo.

Trang
1
1
2
3

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ ĐĨI NGHÈO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010
1. Đánh giá đói nghèo Việt Nam giai đoạn 2001-2010
1.1. Đói nghèo thu nhập:
1.2. Nghèo khổ tổng hợp
2. Bất bình đẳng của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
2.1. Một số đánh giá chung về bất bình đẳng ở Việt Nam
3. Nguyên nhân:

3.1. Nguyên nhân khách quan
3.2. Nguyên nhân chủ quan
3.3. Các nguyên nhân nghèo chung cả nước và chia theo vùng
4. Ảnh hưởng của đói nghèo đến kinh tế - xã hội – môi trường
4.1. Ảnh hưởng của đói nghèo đến phát triển kinh tế
4.2. Ảnh hưởng của đói nghèo đến xã hội
4.3. Ảnh hưởng của đói nghèo đến mơi trường

6
6
6
8
12
12
18
18
19
20
20
20
21
21

PHẦN III: CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
I. Một số chương trình Quốc gia về xóa đói - giảm nghèo
1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xố đói giảm nghèo
1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xố đói giảm nghèo và việc làm giai
đoạn 2001-2005.
1.2. Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
2. Chương trình 135

2.1. Giai đoạn 1 (1997-2006)
2.2. Giai đoạn 2 (2006-2010)
2.3. Nội dung chính chương trình
II. Những thành tựu của cơng tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai
đoạn 2001-2010

22
22
22
22
23
24
24
24
24
26

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


4
1. Giai đoạn 2001-2005
2. Giai đoạn 2006-2010
III.Những hạn chế và thách thức của chương trình xóa đói giảm nghèo
giai đoạn 2001-2010:
IV. Một số giải pháp kiến nghị
KẾT LUẬN

26
26

28
30
31

DANH MỤC BẢNG
Bảng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên bảng
Chuẩn nghèo và tỷ lệ hộ nghèo qua các năm
Tỷ lệ nghèo chia theo vùng của Thống kê VN
Ngưỡng nghèo Việt Nam qua các năm
Chỉ số HPI (Human Poverty Index) Việt Nam 20012010
Hệ số Gini của một số quốc gia Châu Á năm 2002
Hệ số Gini của Việt Nam
Sự bất bình đẳng giữa nhóm nghèo nhất và nhóm
giàu nhất năm 2002 và 2008
Kết quả đánh giá nguyên nhân đói nghèo theo vùng
Đánh giá kết quả chương trình mục tiêu xóa đói giảm
nghèo giai đoạn 2006-2010
Tỉ lệ đi học chung chia theo cấp học năm 2010


Trang
6
7
7
8
14
14
17
20
27
29

DANH MỤC HÌNH
Hình
1
2
3
4

Tên hình
Tỷ lệ người dự kiến khơng thọ q 40 tuổi
Thu nhập bình qn đầu người một tháng qua các năm
Hệ số chênh lệch giữa nhóm người giàu nhóm người
nghèo (20%Thu nhập)
Tiêu chuẩn “40”

Trang
9
12

13
15

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


5

PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm về đói nghèo
Hiện nay, đã có nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức quốc tế đưa ra nhiều
khái niệm khác nhau về đói nghèo hay nghèo đói. Nhìn chung, các khái niệm
chỉ nêu những đặc trưng nào đó của nghèo đói như là “thiếu ăn”, “thiếu dinh
dưỡng”, “nhà ở tạm bợ”…, những quan niệm trên chỉ nêu những biểu hiện
riêng nào đó của nghèo đói mà thơi. Khái niệm nghèo đói được nêu ra tại hội
nghị bàn về XĐGN ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại
băng Cốc tháng 9/1993: “ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng
được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã
hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập
quán của các địa phương”. Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về đói
nghèo, khái niệm trên có những ưu điểm: làm rõ được bộ phận dân cư nghèo
đói là “khơng được hưởng” hoặc “khơng thỏa mãn” những nhu cầu cơ bản,
làm rõ tính chất động của nghèo đói là “tùy theo trình độ phát triển kinh tế,
xã hội, phong tục tập quán của các địa phương”.
Nghèo có 2 dạng: Nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.
- Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng
thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống.
- Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định.
Như vậy, nghèo đói là quan niệm mang tính chất tương đối cả về không

gian và thời gian. Về nghèo tuyệt đối biểu hiện chủ yếu thơng qua tình trạng
một bộ phận dân cư không được thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu - trước hết
là ăn gắn liền với dinh dưỡng. Ngay nhu cầu này cũng có sự thay đổi, khác
biệt từng quốc gia. phạm trù “ nhu cầu tối thiểu” cũng được mở rộng dần.
Còn về nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ
phận dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất
định. Vì những lẽ đó, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xóa dần nghèo
tuyệt đối là cơng việc có thể làm cịn nghèo tương đối là hiện tượng thường
có trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là rút ngắn khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo.
Đói nghèo là một khái niệm động phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế,
xã hội, lịch sử, mức độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu phát triển con người.
Ở một thời điểm, một vùng, một quốc gia là đói nghèo nhưng sang một thời
điểm khác, vùng khác, nước khác thì chỉ số đó mất ý nghĩa. Do đó rất khó quy
định hợp lý một chuẩn mực về đói nghèo cho mọi quốc gia, ngay trong một
quốc gia cũng có thể khác nhau giữa các vùng, giữa các thời kỳ.
2. Các tiêu chí đánh giá đói nghèo.
Khi xác định tiêu chí và mức nghèo đói, các cơng trình nghiên cứu quốc
tế thường chia làm 2 mức độ: phân định giữa các quốc gia và giữa các nhóm
Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


7

dân cư, từ đó xác định các quốc gia giàu, nghèo trên thế giới và phân chia
dân cư của mỗi quốc gia hoặc từng địa phương thành các nhóm giàu, nghèo.
Đối với quốc gia, Hiện nay, Ngân hàng Thế Giới ( WB ) đưa ra các tiêu
chí đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia bằng thu nhập bình qn
đầu người theo 2 cách tính:
- Phương pháp Atlas, tức là theo tỷ giá hối đối và tính theo USD.

- Phương pháp P.P.P ( Purchasing power parity ), là phương pháp sức
mua tương đương, cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, người ta phân tích 6 loại về sự giàu - nghèo
của các nước ( lấy mức thu nhập năm 1990 ).
- Trên 25.000 USD/năm, là nước cực giàu.
- Từ 20.000 USD/năm đến dưới 25.000 USD/năm, là nước giàu.
- Từ 10.000 USD đến dưới 20.000 USD/năm, là nước khá giàu.
- Từ 2.500 USD dến dưới 10.000 USD/năm, là nước trung bình.
- Từ 500 USD đến dưới 2.500 USD/năm, là nước nghèo.
- Dưới 500 USD/năm, là nước cực nghèo.
Đối với đối tượng nghèo trong dân cư: Hiện nay, trên thế giới các nhà
nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra một số phương pháp xác định
khác nhau- 2 phương pháp được quan tâm nhất là phương pháp của nhà
nghiên cứu kinh tế- xã hội Rowntree và của WB.
- Phương pháp của Rowntree: Để xác định mức nghèo đói, Rowntree đã
tiến hành điều tra về thu nhập và chi tiêu của các gia đình tại thành phố York
( nước Anh ). Qua đó, Rowntree cho rằng mức nghèo đói là mức thu nhập
khơng đủ để mua sắm các sản phẩm cần thiét để duy trì các hoạt động của
cơ thể bao gồm cả lương thực, tiền thuê nhà và một số nhu cầu tối cần thiết
khác. Ông cho rằng, mỗi gia đình 5 người ( gồm 3 người con và cha mẹ), cần
phải chi tiêu tối thiểu mỗi tuần là 21 xiling 8 xu. Như vậy, gia đình có mức
thu nhập một tuần dưới 21 xiling 8 xu là gia đình thuộc diện nghèo đói. Ở
thời kỳ nghiên cứu, trên cơ sở thông tin thu thập của các gia đình và mức
chuẩn nêu trên, Rowntree cho rằng thành phố York có 10% số dân thuộc diện
nghèo đói.
- Phương pháp của WB: Phương pháp này nhằm tìm ra mức chuẩn
nghèo đói chung cho tồn thế giới. Phương pháp chủ yếu của WB nhằm thực
hiện 2 yêu cầu: Xác định được mức thu nhập có thể so sánh giữa các quốc gia
và định ra mức ( chuẩn ) nghèo đói chung cho toàn thế giới. Để so sánh mức
thu nhập trên cơ sở điều tra mức thu nhập, chi tiêu của các gia đình và giá

cả hàng hóa, thực hiện phương pháp tính “rổ hàng hóa”, sức mua tương
đương để tính được mức thu nhập dân cư giữa các quốc gia có thể so sánh.
Về giới hạn nghèo đói, WB đưa ra mức năm 1985 là 1 USD/người/ngày. Với
mức trên, WB ước tính có khoảng 24,3% dân số ở các nước đang phát triển
với khoảng 1,2 tỷ người đang phải sống trong nghèo đói.
3. Các nhân tố tác động đến đói nghèo.
Đói nghèo hay nghèo đói là một hiện tượng kinh tế xã hội, vừa là vấn đề
của lịch sử để lại, vừa là vấn đề của phát triển, thường có trong q trình
Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


9

phát triển mà quốc gia nào cũng gặp phải. Nó tác động trực tiếp tới cuộc
sống của con người, từng cá nhân, gia đình đến cộng đồng. Mỗi quốc gia ở
các mức độ khác nhau đều phải quan tâm giải quyết vấn đề đói nghèo để
vượt qua những trở ngại cho sự phát triển phồn thịn về kinh tế và từng bước
đạt tới sự công bằng xã hội. Tuy nhiên, với mỗi chế độ xã hội khác nhau thì
mục đích và mức quan tâm cũng khác nhau, song đây là vấn đề tồn cầu nên
nó cũng thu hút được sự quan tâm, phối hợp các nỗ lực giải quyết của cộng
đồng quốc tế.
Để chống lại đói nghèo, giảm bớt sự nghèo, cần phải xác định đúng
những nhân tố tác động dẫn đến đói nghèo. Có nhiều nhân tố khác nhau tác
động đến đói nghèo, các nhân tố tác động có sự đan xen, thâm nhập vào
nhau. Cả các nhân tố ngoại cảnh tự nhiên lẫn các nhân tố về điều kiện kinh tế
xã hội và nhân tố về điều kiện nội tại của chính những người nghèo.
3.1. Điều kiện tự nhiên
Đất đai là một nhân tố rất quan trọng để xóa đói giảm nghèo, đặc biệt
là đối với người nơng dân. Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, ít màu mỡ, canh tác
khó, phân tán… (như địa hình trên đồi, núi đá ở vùng cao) dẫn đến năng suất

cây trồng và vật nuôi thấp ảnh hưởng lớn đến thu nhập cụa các hộ gia đình.
Khí hậu, thời tiết khắc nhiệt, không thuận lợi dẫn đến thiên tai, hạn hán,
lũ lụt… gây mất mùa, thiệt hại về tài sản của nhân dân vùng chịu thiên tai.
Đây chính là nguyên nhân tiềm tang gây ra nạn đói nghèo cấp tính.
Bất lợi về vị trí địa lý ( xa xơi, hèo lánh, vùng sâu, vùng cao…) sẽ là
nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt các cơng trình cơ sở hạ tầng, dịch vụ thiết
yếu ( đường giao thông, điện, y tế, trường học…) làm cho người dân khơng
có điều kiện trao đổi thơng tin, khó khăn trong việc thơng thương bn bán,
ít có điều kiện để tiếp cận với các phúc lợi xã hội trong việc chăm sóc sức
khỏe. Đây cũng là nhân tố dẫn tới đói nghèo.

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng khá mạnh tới tình trạng đói
nghèo của một quốc gia hay địa phương.
- Chủ trương đường lối chính sách của mỗi quốc gia, sự quan tâm của
chính quyền trung ương và địa phương, tình trạng kinh tế của quốc gia
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, trong đầu tư ban đầu, trong xây
dựng cơ sở hạ tầng tối thiểu như: điện, giao thông…, những hạn chế của
chính sách vĩ mơ và chính sách cải cách ( tự do hóa thưong mại, cải cách
doanh nghiệp…) là những nhân tố quan trọng có tác động trực tiếp đến đói
nghèo.
- Các tệ nạn xã hội ( trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút…) gây thiệt hại
nghiêm trọng tới tài sản của các gia đình nói riêng và xã hội nói chung. Các
biện pháp hành chính và giáo dục để hạn chế và xóa bỏ các tệ nạn xã hội,
đảm bảo trật tự an toàn xã hội tạo niềm tin để người dân an tâm sản xuất,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010



11

- Tình hình kinh tế chính trị có tác động to lớn tới sự giàu sang hay
nghèo đói của một quốc gia, địa phương; nếu chính trị bất ổn, lạm phát kinh
tế, thất nghiệp ở tỷ lệ cao sẽ khiến sản xuất đình trệ, người lao động khơng
có việc làm, khơng có thu nhập, từ đó dẫn đến đói nghèo.
- Thị trường là một nhân tố tiềm tàng có tầm quan trọng, là cơ sở để
thốt khỏi nghèo đói. Muốn giảm bớt nghèo đói phải chuyển kinh tế tự nhiên
thuần nơng sang nền kinh tế hàng hóa, đa dạng cơ cấu, mở rộng thị trong
nước và phát triển thương mại quốc tế. Một nền kinh tế đóng thì khơng thể
tránh khỏi đói nghèo.
- Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ
em. Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các
mặt.
3.3. Nhân tố về điều kiện nội tại của các hộ nghèo
- Tiềm lực kinh tế (vốn, tư liệu sản xuất), khả năng kinh doanh của hộ
nghèo thấp kém. Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào
vịng luẩn quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng
tiếp tục nghèo vì họ khơng thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược
lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thốt khỏi nghèo đói.
Các hộ nghèo có ít đất đai và tình trạng khơng có đất đang có xu hướng
tăng lên. Thiếu đất ảnh hưởng đến đảm bảo an ninh lương thực của người
nghèo cũng như việc hướng tới sản xuất các loại cây trồng có giá trị cao. Đa
số người nghèo giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị thấp,
thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lại lợi nhuận cao, giá trị
sản xuất thiếu cạnh tranh trên thị trường và do đó họ lại rơi vào vịng luẩn
quẩn của nghèo khó.
- Lao động có trình độ học vấn, chun mơn, tay nghề thấp, từ đó họ khó
có khả năng, cơ hội kiếm được việc làm trong các khu vực khác, trong ngành
phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. Theo số

liệu thống kê về trình độ học vấn của người nghèo cho thấy khoảng 90%
người nghèo chỉ có trình độ phổ thơng cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra
mức sống cho thấy, trong số người nghèo, tỷ lệ số người chưa bao giờ đi học
chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiếm 39%, trung học cơ sở chiếm 37%.
Trình độ học vấn thấp dẫn đến khả năng tiếp nhận khoa học công nghệ
là rất hạn chế. Bên canh đó, trình độ học vấn thấp cịn ảnh hưởng đến các
quyết định có liên quan tới giáo dục sinh đẻ, nuôi dạy con cái… như vậy
không chỉ ảnh hưởng tới thế hệ hiện tại mà đến cả thế hệ tương lai.
- Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được
bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp.
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hồn cảnh
đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp nên khơng có khả năng tự giải
quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp
luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người nghèo khó nắm bắt, mạng lưới các
dịch vụ pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều,
chủ yếu tập trung ở các thành phố, thị xã, phí dịch vụ pháp lý cịn cao.

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


13

- Quy mơ hộ gia đình là ‘ mẫu số” quan trọng có ảnh hưởng đến thu
nhập bình qn của các thành viên trong hộ. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình
nghèo cịn cao, đơng con vừa là ngun nhân vừa là hệ quả của nghèo đói.
Tỷ lệ người ăn theo cao trong các hộ nghèo cịn có nghĩa là nguồn lực
về lao động còn rất thiếu, đây cũng chính là một ngun nhân dẫn đến tình
trạng nghèo đói của họ.
- Người nghèo dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và biến
động bất thường xảy ra với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu

nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả
năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống( mất mùa, mất
việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động… ). Với khả năng kinh tế mong manh
của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ
tạo ra những bất ổn, ảnh hưởng lớn trong cuộc sống của họ.
Bệnh tật và sức khòe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng. Chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với người
nghèo, đẩy họ đến chỗ vay mượn, cầm cố tài sản làm cho họ khó có thể thốt
ra khỏi nghèo đói.

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ ĐĨI NGHÈO VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2001-2010
1. Đánh giá đói nghèo Việt Nam giai đoạn 2001-2010
1.1.

Đói nghèo thu nhập:
a) Chuẩn nghèo:
Bảng 1: Chuẩn nghèo và tỷ lệ hộ nghèo qua các năm

Năm

2002
2004
2006
2008
2010
2010 (*)

Chuẩn nghèo (nghìn
đồng/người/tháng)

Nơng thơn
Thành thị
112
146
124
163
200
260
290
370
350
440
400
500

Tỷ lệ hộ nghèo (%)
Cả nước
23,0
18.1
15.5
13.4
10.7
14.2

Nông thôn
26.9
21.2
18.0
16.1
13.2

17.4

Thành thị
10.6
8.6
7.7
6.7
5.1
6.9

Ghi chú: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010(*) tính theo chuẩn nghèo của Chính
phủ giai đoạn 2011-2015 là 400 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực
nơng thơn và 500 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực thành thị.
Nguồn:TCTK, Điều tra mức sống hộ gia đình 2002,2004,2006,2008,2010

Nhận xét:
• Trong giai đoạn 2001-2010, chuẩn nghèo ở nước ta được chia thành
chuẩn nghèo dành cho khu vực thành thị và khu vực nông thôn đồng
thời được liên tục điều chỉnh để phù hợp với mức giá cả thay đổi
trong điều kiện lạm phát mạnh do tăng trưởng kinh tế ở mức cao của
nước ta. Mặc dù vậy, tỷ lệ hộ nghèo chung ở nước ta vẫn có sự giảm

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


15

đều đặn qua các năm ( trung bình khoảng 3% trong 2 năm) từ mức
23% năm 2002 xuống còn 10.7% năm 2010. Đồng thời, một thành tựu
đáng ghi nhận khác đó là sự giảm tỷ lệ hộ nghèo đồng đều ở cả thành

thị và nông thôn: sau khi kết thúc giai đoạn 2001-2010, tỷ lệ hộ nghèo
ở cả 2 khu vực kể trên đều chỉ còn bằng khoảng gần 50% so với
những năm đầu ( năm 2002 )
• Tuy nhiên, với mức chuẩn nghèo mới được áp dụng cho giai đoạn
2011-2015 (dịng 2010(*) trong bảng) thì tỷ lệ hộ nghèo hiện nay cịn
khá cao, điều đó cho thấy chúng ta chưa thể hài lịng với những gì đã
đạt được, đặc biệt, giai đoạn 5 năm tới còn được dự báo là giai đoạn
khó khăn của nền kinh tế tồn cầu, trong bối cảnh mức lạm phát và
thất nghiệp cao đang diễn ra phổ biến trên toàn thế giới như hiện nay,
nếu chủ quan, rất dễ để chúng ta đánh mất những thành quả đạt được
trong 10 năm qua.
Bảng 2: Tỷ lệ nghèo chia theo vùng của Thống kê VN
Trung bình chung cho cả nước
Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

2004
18.1
12.9
23.2
46.1
32
19
33

6
20

Đơn vị tính: %
2006
2008
2010
15.5
13.4
10.7
37
8.7
6.5
22.2
20.1
17.7
39.4
35.9
32.7
26.6
23.1
19.3
17.2
14.7
12.7
24
21.0
17.1
4.6
3.7

2.2
13
11.4
8.9
Nguồn: Tổng cục Thống kê VN

Từ kết quả trên cho thấy, giai đoạn này tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhưng ở một
số khu vực con số này vẫn cao. Trong đó cao nhất là Tây Bắc với tỷ lệ hộ nghèo tính
đến năm 2010 vẫn chiếm gần 1/3 dân số của vùng. Đông Nam Bộ duy trì được tỷ lệ
nghèo thấp nhất trong cả nước, tiếp đến là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông
Cửu Long. Như vậy, trừ ba vùng kể trên, các vùng còn lại, tỷ lệ nghèo qua các năm
còn cao hơn mức trung bình chung của cả nước.
b) Ngưỡng nghèo:
Bảng 3: Ngưỡng nghèo Việt Nam qua các năm
Năm
2002
2004
2006
2008

Ngưỡng nghèo
Tỷ lệ nghèo về lương thực, thực phẩm
(nghìn
Cả nước
Nơng thơn
Thành thị
đồng/người/tháng )
160
28.9
35.6

6.6
173
19.5
25.0
3.6
213
16.0
20.4
3.9
280
14.5
18.7
3.3
(Nguồn:TCTK, Điều tra mức sống hộ gia đình 2002,2004,2006,2008)

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


17

Nhận xét:
• Khác với chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo được xác định chung cho cả khu
vực thành thị và nông thôn cho từng năm. Bởi vậy chúng ta thấy một
sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ lệ nghèo về lương thực thực phẩm giữa
2 khu vực này, tỷ lệ của khu vực nông thôn thường gấp khoảng 5, 6
lần khu vực thành thị. Thông qua đây chúng ta thấy được phần nào sự
thiệt thịi của người dân ở khu vực nơng thơn.
• Tuy nhiên, bằng các nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta trong những
năm qua, tỷ lệ này đã được giảm đi đáng kể: trong năm 2008, ở khu
vực nơng thơn, con số này chỉ cịn 18.7% và 3.3% ở khu vực thành thị.

Mặc dù vậy, trong bối cảnh lạm phát, giá cả lương thực thực phẩm
đang ngày càng leo thang như hiện nay, chúng ta cần có những biện
pháp mạnh mẽ hơn nữa để tránh tình trạng tái nghèo về lương thực
thực phẩm.
Nghèo khổ tổng hợp
Bảng 4: Chỉ số HPI (Human Poverty Index) Việt Nam 2001-2010

1.2.

2001

101/162

45/90

29,1

12,8

6,9

Không
được
sử dụng
các
nguồn
nước
sạch
(%)
44


2003

109/175

39/94

19,9

10,7

7,3

23

-

33

2004

112/177

41/95

20,0

10,7

9,7


23

-

33

2005

108/177

47/103

21,2

9,4

9,7

27

2006

109/177

33/102

15,7

9,4


9,7

15

-

28

2007/
2008

105/177

36/108

15,2

6,7

9,7

15

-

27

2009


116/182

55/135

12,4

5,8

9,7

8

2010

113/169

Xếp hạng theo
HDI

Chỉ số HPI
Xếp hạng
Giá trị
(%)

Không
thọ quá
40 tuổi
(%)

Người

mù chữ
(từ 15
tuổi trở
lên)
(%)

Không
được
dùng
các
dịch vụ
y tế
(%)
-

Trẻ
em
dưới
5
tuổi
suy dinh
dưỡng
(%)
39

33

25

0,075


Nguồn: Viện Thông tin Khoa học Xã hội
Chỉ số HPI của Việt Nam và thứ tự xếp hạng so với các nước đang phát triển
HPI-1 đã có nhiều dấu hiệu tích cực. Năm 2001 Việt Nam xếp thứ 45/90, năm 2004 là
41/95, năm 2008 là 35/108.
Trong Báo cáo Phát triển con người của UNDP năm 2009 (HDR 2009), Việt
Nam đứng thứ 55/135 trong bảng xếp hạng HPI-1. Tỷ lệ dân không được sử dụng các
nguồn nước sạch ở Việt Nam đã giảm từ 44% năm 2001 xuống còn 23% năm 2004,
15% năm 2006 - 2008 và 8% năm 2009. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


19
cũng giảm từ 39% năm 2001, 33% năm 2003, 2004 & 2005, 28% năm 2006, 27%
năm 2007 - 2008 và 25 % năm 2009.
Theo ba khía cạnh cơ bản nhất của cuộc sống con người, thực trạng đói
nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 được biểu hiện cụ thể như sau:
a) Xét trên khía cạnh cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh:
Hình 1: Tỷ lệ người dự kiến khơng thọ quá 40 tuổi
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trong giai đoạn 2001-2010, tỷ lệ người dự kiến không thọ quá 40 tuổi ở nước
ta có xu hướng giảm dần. Đến năm 2009, tỷ lệ này thấp hơn một nửa so với năm
2001 (từ 12.8% xuống 5.8%).

b) Xét trên khía cạnh tri thức:
Một trong những thước đo căn bản của tiêu chí này đó là tỷ lệ người
lớn mù chữ:
Năm 2000, Việt Nam đã hạ chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập
tiểu học. Từ năm học 2002-2003, tỷ lệ mù chữ của người lớn trong độ tuổi

15-24 đã giảm còn 5%, trong khi tỷ lệ người lớn mù chữ ở Việt Nam nói
chung, khơng phân biệt đồng bằng hay miền núi tại thời điểm 2002 là 7.5%.
(Nguồn: 2000 figures estimated by UNESCO Institute for Statistic, 7/2002)

Theo báo cáo các cấp của ngành Giáo dục, năm 2006-2007 được xem
như hoàn thành phổ cập cấp một đối với nhóm tuổi 6-25.Tuy nhiên trong
thực tế tỷ lệ mù chữ ở người lớn vẫn cịn, mỗi vùng có tỉ lệ khác nhau, tùy
theo điều kiện kinh tế, văn hóa và cơ sở hạ tầng:
Theo một kết quả khảo sát năm 2007 về tình trạng mù chữ của người
lớn, người dân tộc ở 3 huyện miền núi thuộc một tỉnh miền trung cho thấy tỉ
lệ người khơng biết chữ khá cao 72.4%, trong đó nữ có tỉ lệ khơng biết chữ
cao hơn nam 9.3%. Như vậy, tỷ lệ người khơng biết chữ có lien quan đến
nhóm người bị thiệt thịi, họ là người dân miền núi, dân tộc ít người, đặc biêt
là phụ nữ.
Tham khảo một kết quả khảo sát khác về tỉ lệ nữ mù chữ nhóm tuổi 1535 ở các tỉnh phía Nam năm 1998 cho thấy ở những vùng cao nguyên có tỉ lệ
mù chữ cao hơn vùng đồng bằng ( Gia Lai 61% so với Cà Mau 49%- Nguồn:
from the report of CED,MOET)
Cuộc tổng điều tra Dân số 2009 thông báo một kết quả đáng mừng: tỷ lệ
dân số từ 15 tuổi trở lên mù chữ liên tục giảm chỉ còn 6.0% trong đó tỉ lệ
nam mù chữ là khoảng 3.9%, tỉ lệ nữ mù chữ là khoảng 8%, sự chênh lệch
này đã giảm đáng kể so với những giai đoạn trước. Ngồi ra, tỉ lệ mù chữ
của nhóm 50 tuổi trở lên là 12 %, tỉ lệ mù chữ của nhóm tuổi trẻ hơn tăng
dần khi độ tuổi giảm đi và đạt mức cao nhất là xấp xỉ 2% ở nhóm tuổi 15-17
tuổi đối với cả nam và nữ.
Số liệu của tổng điều tra 2009 cũng cho thấy sự chênh lệch về tỉ lệ mù
chữ giữa thành thị và nông thôn cũng rất thấp : 2.7% ở thành thị và 7.5% ở
Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


21


nơng thơn. Vùng đồng bằng song Hồng có tỷ lệ mù chữ thấp nhất (2.5%), cao
nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc (11.9%). Địa phương có tỉ lệ mù
chữ thấp nhất là Hà Nội, Hải Phòng và TP.HCM (2.1%) và cao nhất là Lai
Châu ( 40.6%).
c) Xét trên khía cạnh đảm bảo về kinh tế:
• Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế:
Theo thống kê của Bộ Y tế (từ năm 2000-2002) ở một số tỉnh miền Bắc,
tỷ lệ người nghèo bị ốm không được điều trị, chiếm khoảng 40%. Trong đó, lý
do khó khăn về tài chính (chiếm khoảng 53%); ý thức chăm sóc sức khỏe của
bệnh nhân cũng như của cộng đồng còn rất hạn chế cũng là một nguyên
nhân.
Sau khi có Quyết định 139 của Thủ tướng Chính phủ về KCB (khám chữa
bệnh) cho người nghèo, từ 2003 đến nay, tình hình KCB cho người nghèo đã
có nhiều thay đổi. Theo thống kê, số đối tượng hưởng lợi từ Quỹ KCB cho
người nghèo đã có nhiều thay đổi. Theo thống kê, số đối tượng hưởng lợi từ
Quỹ KCB cho người nghèo đã lên tới 14.3 triệu người , chiếm khoảng 17.5%
dân số toàn quốc.
Luật BHYT được thơng qua năm 2008 và chính thức được triển khai từ
đầu năm 2010, song song với việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản
hướng dẫn. Sau khi ban hành Luật, người nghèo có khả năng tiếp cận với cá
dịch vụ KCB có chất lượng cao hơn. Tuy nhiên do cịn nhiều rào cản về thủ
tục hành chính, chi phí gián tiếp, đi lại khó khăn và quy định đồng chi trả 5%
nên người nghèo chưa thực sự được hưởng các dịch vụ KCB có chất lượng
như các đối tượng khác.
• Khả năng tiếp cận nguồn nước sạch:
Tính đến cuối năm 2005, trên địa bàn cả nước đã có khoảng 62% số dân
nơng thơn được cấp nước sinh hoạt; khoảng 50% số hộ gia đình có nhà tiêu
hợp vệ sinh; nhiều chuông trại chăn nuôi được cải tạo và xây mới đảm bảo
quản lý chất thải; khoảng 70% tổng số trường học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, 58

% tổng số trạm xá xã, 17% tổng số chợ ở khu vực nông thôn được cung cấp
nước sinh hoạt và có cơng trình vệ sinh đủ tiêu chuẩn, 28 đồn biên phòng
cùng với hơn 8 vạn dân vùng lân cận được cung cấp nước sinh hoạt. Kết quả
này đã góp phần quan trọng vào việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, cải
thiện cảnh quan và vệ sinh môi trường, cải thiện điều kiện sống, điều kiện
sinh hoạt và nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
Tuy nhiên, chất lượng nước và chất lượng xây dựng các cơng trình cấp
nước nhìn chung cịn thấp, chưa đạt các u cầu đặt ra. Đến nay vẫn cịn
38% dân số nơng thơn chưa được tiếp cận với nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Trong số 62 % dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh thì chỉ có
chưa đến 30% được tiếp cận với nguồn nước sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
Tính đồng đều trong việc cung cấp nước sạch ở các vùng miền còn
nhiều hạn chế, trong khi 3 vùng sinh thái đã có số dân cư nơng thơn được
cấp nước sinh hoạt trên 60% thì ở 4/7 vùng cịn lại chỉ có chưa đến 50% số
dân được cấp nước sinh hoạt.

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


23

Đến năm 2010,chúng ta đã đạt được một số kết quả trong việc cải thiện
tình trạng sử dụng nước sạch như sau: theo dữ liệu Giám sát và Đánh giá
quốc gia, 75% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh,
trong đó 50% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn TC09
• Suy dinh dưỡng ở trẻ em:
Năm 2001 tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng là 32 %, trong đó 26% là suy
dinh dưỡng độ 1. Năm 2002, Đồng bằng sông Hồng và miền Đông Nam Bộ
(tính cả Hà Nội và TP HCM) là hai khu vực có tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp
nhất cả nước. Đơng Nam Bộ có 25% trẻ em bị suy dinh dưỡng, con số mà

toàn quốc chỉ đạt được vào năm 2005.
Năm 2006, theo Viện Dinh dưỡng quốc gia, hiện nay tỉ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi là 25%, trong đó 15 % trẻ bị suy dinh dưỡng
ngay từ trong bào thai và đây là một trong những nguyên nhân làm giảm
chất lượng dân số Việt Nam.
Năm 2007, theo báo cáo của WHO, có 1.6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng nhẹ cân (21.2%) và khoảng 2.6 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng
thấp, còi (33.9%)
Viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam (NIN) đã báo cáo kết quả nghiên
cứu khoa học về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam, dựa trên điều
tra dinh dưỡng toàn quốc 2009-2010 tại 63 tỉnh/thành phố với hơn 50.000
trẻ từ 2-5 tuổi cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn ở mức 19.62%,
tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 29.05%.
2. Bất bình đẳng của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
2.1. Một số đánh giá chung về bất bình đẳng ở Việt Nam
Trong giai đoạn 2001-2010, mức độ bất bình đẳng của Việt Nam có
tăng lên nhưng vẫn là tương đối thấp so với các nước trong khu vực. Các số
liệu cho thấy Việt Nam có bất bình đẳng ở mức độ vừa phải. Phần lớn sự gia
tăng bất bình đẳng là do sự gia tăng chênh lệch giữa thành thị và nơng thơn.
Nếu chỉ xét mức độ bất bình đẳng ở khu vực nơng thơn thì hầu như bất bình
đẳng khơng hề tăng bởi chênh lệch thu nhập ở khu vực này là không cao.
Điều này chứng tỏ rằng mức độ bất bình đẳng tăng lên của Việt Nam chủ yếu
là giữa thành thị và nông thôn. Tăng trưởng của khu vực thành thị cao gấp
nhiều lần tăng trưởng của khu vực nơng thơn cùng với q trình đơ thị hóa
dẫn đến chênh lệch thu nhập ngày càng tăng lên.
2.1.1. Bất bình đẳng về phân phối thu nhập
Hình 2: Thu nhập bình quân đầu người một tháng qua các năm
Nguồn: Tổng cục thống kê

Hình 3: Hệ số chênh lệch giữa nhóm người giàu nhóm người

nghèo (20%Thu nhập)
Nguồn: Tổng cục thống kê

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


25

Sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người cao đã giúp người dân nâng
cao đáng kể mức sống cho người dân và do vậy góp phần làm giảm mạnh
dân số sống dưới mức nghèo khổ. Năm 1990, tỷ lệ dân số sống dưới mức
1USD/ngày (tính theo PPP) là 50,8% thì con số này vào năm 2006 chỉ cịn là
8%.
Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng chênh lệch thu
nhập bình quân đầu người giữa thành thị và nông thôn. Theo biểu đồ 1.1, ta
thấy từ năm 2002 cho đến năm 2006, thu nhập bình quân đầu người ở khu
vực thành thị luôn cao gấp 3 lần ở khu vực nông thôn. Và từ giai đoạn 2008
trở đi chênh lệch này có giảm xuống nhưng vẫn ở mức khá cao.
Tình trạng bất bình đẳng cũn g được thể hiện thông qua các khảo sát về
mức thu nhập và chi tiêu hộ gia đình qua từng thời kỳ, theo năm nhóm thu
nhập. Nếu năm 2002, hệ số cách biệt thu nhập một nhân khẩu/tháng giữa
nhóm 1 (nhóm 20% thu nhập thấp nhất) so với nhóm 5 (nhóm 20% thu nhập
cao nhất) là 8,1 lần, và không thay đổi bao nhiêu đến năm 2006 (8,3) thì năm
2010 tỷ lệ này đã tăng lên 9,2. Có nghĩa là một gia đình thuộc 20% giàu nhất
có thu nhập gấp 9,2 lần một gia đình thuộc 20% dân số nghèo nhất và nó cho
thấy mức độ trầm trọng của sự phân hóa ngày càng sâu hơn. Kể từ những cú
sốc tăng giá từ năm 2008, dường như người nghèo càng trở nên nghèo hơn
và tình trạng bất bình đẳng thu nhập đã tăng lên một cách đáng kể.

Tiếp theo chúng ta sẽ đánh giá bất bình đẳng thu nhập qua một thước

đo cụ thể là hệ số Gini.
Bảng 5: Hệ số Gini của một số quốc gia Châu Á năm 2002
Quốc gia
Hệ số Gini
Việt Nam
0,420
In-đô-nê-xi-a
0,343
Lào
0,347
Thái Lan
0,420
Trung Quốc
0,447
Hàn Quốc
0,306
Nguồn: Ngân hàng phát triển Châu Á, 2006

Bảng 6: Hệ số Gini của Việt Nam

Năm
Cả nước
Thành thị
Nông thôn

2002
0,370
0,353
0,281


Cả nước

0,42

Hệ số Gini theo chi tiêu
2004
2006
0,370
0,358
0,332
0,329
0,295
0,302
Hệ số Gini theo thu nhập
0,423
0,43

2008
0,356
0,347
0,305
0,43

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2006, Ngân hàng Thế giới
Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


27

Qua số liệu từ khảo sát mức sống hộ dân cư năm 2010 của Tởng cục

Thớng kê, tình trạng phân hóa giàu nghèo thể hiện qua hệ sớ Gini ở
Việt Nam ở mức trung bình so với các nước trong khu vực.
Vào thời điểm năm 2002 (bảng 1.3) ta thấy mức độ bất bình đẳng của
Việt Nam là ít hơn Trung Quốc 0,447 và tương tự như Thái Lan 0,42. Chỉ tiêu
này cho thấy Việt Nam trong giai đoạn này vẫn cịn là một nước khá bình
đẳng, mức độ bất bình đẳng của Việt Nam tương đương với một số nước
trong khu vực Đông Nam Á.
Tuy nhiên mức độ bất bình đẳng đã tăng dần theo các năm. Năm 2006,
mức độ bất bình đẳng tăng lên nhẹ và khơng thay đổi cho đến năm 2008
(0.43). Sau những thay đổi lớn trong tình hình kinh tế năm 2008 kèm theo
các cú sốc giá cả và lạm phát thì mức độ bất bình đẳng thu nhập đã gia tăng
một cách nhanh chóng, năm 2010 hệ số Gini là 0,46, điều này cho thấy mật
độ phân bố thu nhập ngày càng có xu hướng phân tán hơn. Tuy nhiên con số
này chưa chỉ ra sự bất bình đẳng giữa các vùng miền ở Việt Nam gia tăng ở
mức độ nào.
Tại bảng 1.4, xem xét hệ số Gini của Việt Nam theo chi tiêu ở khu vực
thành thị và nông thôn qua các năm. Nếu xét tồn lãnh thổ Việt Nam thì bất
bình đẳng có thể giảm nhưng khi xét riêng từng khu vực thì có thể thấy bất
bình đẳng tăng lên ở cả khu vực thành thị và nông thôn đồng thời bất bình
đẳng ở thành thị ln cao hơn ở nơng thơn. Khơng ngạc nhiên khi các khu
vực thành thị lại có tỉ lệ bất bình đẳng cao, vì ở các vùng này thường tập
trung dân cư có cơng việc ổn định với thu nhập rất cao. Đồng thời sự di cư ồ
ạt của một bộ phận dân cư từ nông thôn lên thành thị kiếm sống với thu
nhập thấp và việc làm bấp bênh làm cho chênh lệch thu nhập tăng lên rất
cao dẫn đến bất bình đẳng ở khu vực thành thị luôn cao hơn ở khu vực nông
thôn.
Chúng ta sẽ xem xét bất bình đẳng qua tiêu chuẩn “40” của WB, chỉ tiêu
này cho biết % thu nhập của 40% dân số nghèo nhất trong tổng thu nhập.
Hình 4: Tiêu chuẩn “40”
Nguồn: Tính tốn từ Kết quả VHLSS 2002,2004,2006,2008 TCTK


Từ năm 2002 đến năm 2006 tiêu chuẩn “40” nằm trong khoảng từ 12%17% bất bình đẳng của Việt Nam đang mức độ thấp. Đến năm 2008, con số
này giảm xuống cịn 15,1%, nó cho thấy mức độ bất bình đẳng đã tăng lên,
điều này chứng tỏ rằng thu nhập của 40% dân số ngày càng thấp.
Bất bình đẳng thu nhập gia tăng cho thấy thành quả của tăng trưởng
đã không được phân bổ đồng đều giữa các tầng lớp dân cư. Thực tế này đặt
ra câu hỏi: Có bao nhiêu phần trăm dân số Việt Nam có thu nhập ít nhất là
ngang bằng với mức thu nhập bình quân đầu người? Nếu tỷ lệ này là cao thì
việc vượt ngưỡng nước đang phát triển có thu nhập thấp mới thực sự có ý

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


29

nghĩa. Kết hợp với các số liệu về tỷ lệ nghèo ở trên ở các vùng trong cả nước,
cho thấy tỷ lệ người sống dưới mức vượt ngưỡng nước nghèo cịn khá lớn.
2.1.2. Bất bình đẳng về xã hội
Cơng bằng xã hội không chỉ là sự công bằng về thu nhập mà cịn là cơng
bằng về xã hội, cơng bằng về cơ hội phát triển.
Hệ quả tất yếu của bất bình đẳng về thu nhập, đó chính là bất bình đẳng
về mặt xã hội, về mặt con người. Cơ hội của các nhóm thu nhập thấp hơn
ngày càng giảm đi, điều đó cũng có nghĩa tương lai họ càng không có đủ kiến
thức và kỹ năng để có thể tham gia vào thị trường lao động mang lại thu
nhập cao hơn. Tất cả các quốc gia ngày càng quan tâm đến việc làm sao để
vừa tạo ra sự tăng trưởng phát triển và vừa đem lại lợi ích cho tất cả mọi
thành viên trong xã hội.
Một trong những biểu hiện của bất bình đẳng về xã hội đó chính là bất
bình đẳng giới.
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về tăng cường bình đẳng

giới và nâng cao vị thế của phụ nữ. So với các quốc gia có cùng mức độ phát
triển và thu nhập, Việt Nam có các chỉ số về bình đẳng giới khá cao: chỉ số
Phát triển giới (GDI) năm 2007 của Việt Nam là 0,732 đứng thứ 92 trong số
177 quốc gia theo Báo cáo phát triển con người năm 2007/2008 của Liên
hiệp quốc. Đồng thời, chỉ số HDI năm 2007 của Việt Nam là 7,33 xấp xỉ bằng
với chỉ số GDI, điều này chứng tỏ khơng có sự khác biệt giữa trình độ phát
triển giữa nam và nữ.
Việt Nam đã xoá bỏ được những khác biệt về giới trong giáo dục ở tất
cả các cấp học: Tỷ lệ học sinh nữ trong năm học 2008-2009 đạt 47,9% ở cấp
Tiểu học; 48,5% ở cấp Trung học Cơ sở; 52,6% ở cấp Trung học Phổ thơng;
và 48,5% ở cấp Đại học. Bình đẳng về việc làm và thu nhập là cũng đạt được
những bước tiến quan trọng; trong số lao động mới tăng thêm hàng năm, nữ
giới chiếm khoảng 49%. Phụ nữ ngày càng bình đẳng hơn trong cơng tác
quản lý lãnh đạo, trong các vị trí đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân.lãnh đạo các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp.
Các thước đo khác như thước đo vị thế giới (GEM), Việt Nam xếp thứ 62
trong số 109 quốc gia và chỉ số bất bình đẳng giới (GII) xếp thứ 58 trên thế
giới.
Bất bình đẳng trong việc tiếp cận các dịc vụ an sinh xã hội cũng là một
khía cạnh của bất bình đẳng xã hội. Những người nghèo sẽ ít có cơ hội tiếp
cận đến các dịch vụ y tế, giáo dục, việc làm và các hoạt động văn hóa, tinh
thần... so với những người giàu.
Bảng 7: Sự bất bình đẳng giữa nhóm nghèo nhất và nhóm giàu
nhất năm 2002 và 2008

Các chỉ tiêu

Nhóm nghèo
nhất


Nhóm giàu nhất

2002
Tỷ lệ biết chữ (%)

2008

2002

2008

83,9

84,7

97

98

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


31
Chi tiêu cho giáo dục bình quân năm

236

696

1418


3787

16,5

34,2

22

34,5

395,03

562

1181,43

1687

25

25,7

40

41,4

123,3

329,7


547,53

1390,8

1,3

6,6

34,93

48,2

(nghìn đồng)
Tỷ lệ đến khám chữa bệnh tại các cơ
sở y tế (%)
Chi tiêu cho y tế bình quân năm (nghìn
đồng)
Số giờ làm việc trung bình tuần (giờ)
Chi tiêu cho đời sống bình
quân/người/tháng (nghìn đồng)
Tỷ lệ hộ sử dụng nước máy (%)

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2008). Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình
năm 2008

So sánh giữa hai nhóm dân cư nghèo nhất và giàu nhất cho thấy mức
độ bất bình đẳng. Nhóm dân cư giàu đã có nhiều cơ hội tiếp cận an sinh xã
hội nhiều lĩnh vực dịch vụ, y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch ở
nhóm người giàu cao gấp 7 lần và chi tiêu cho y tế bình quân cao gấp 2 lần

nhóm người nghèo nhất vào năm 2008. Đồng thời số giờ làm việc trung bình
của nhóm giàu nhiều hơn nhóm nghèo đến 1,6 lần, khơng phải vì những
người thuộc nhóm nghèo khơng làm việc, mà ngun nhân chính là do tình
trạng thiếu việc làm, việc làm bấp bênh do trình độ thấp và khơng có chun
mơn.
Nếu xét về thu nhập có thể Việt Nam là một nước có mức độ bất bình
đẳng vừa nhưng khi xét về bất bình đẳng xã hội, về cơ hội tiếp cận các dịch
vụ an sinh xã hội thì rất bất bình đẳng. Có một sự chênh lớn giữa những
nhóm người giàu và người nghèo trong xã hội, điều này làm cho nhóm người
nghèo càng khơng có đủ kiến thức và kỹ năng để có thể cải thiện cuộc sống
của chính mình và thế hệ sau này.
Kết luận: Đứng trên góc độ xã hội, có thể thấy tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam đã hướng theo mơ hình tăng trưởng vì con người. Tuy nhiên bản
thân sự tiến bộ về tăng trưởng kinh tế chưa đủ để tạo nên những tiến bộ về
mặt xã hội cho con người.

3.
3.1.

Nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


33
-

-


-

-

-

3.2.

Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại chịu thời kì chiến tranh kéo dài. Hậu
quả là cơ sở hạ tầng bị tàn phá nặng nề, ruộng đồng bỏ hoang.. nguồn lực chính của
các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật…
Chính sách trước Đổi mới thất bại: Sau khi thống nhất đất nước, việc áp dụng chính
sách tập thể hóa nơng nghiệp, cải tạo cơng thương nghiệp, chính sách giá tiền lương
đã làm suy kiệt tồn bộ nguồn lực đất nước.
Hình thức sở hữu: chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập thể trong một
thời gian dài đã làm động lực sản xuất bị hạn chế.
Sự phát triển trong từng ngành chưa phù hợp:
+ Nông nghiệp: Huy động nguồn lực nông dân quá mức, sản xuất đơn điệu..
+ Công nghiệp: Thiếu hiệu quả
+ Thương nghiệp: Thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc dân thiếu
hàng hóa làm thu nhập đa số bộ phận bị giảm sút trong khi dân số tăng cao
Lao động: Phần lao động dư thừa của nông thôn không được đào tạo chuyển sang
khu vực cơng nghiệp. Đặc biệt chính sách quản lý bằng hộ khẩu đã ngăn cản nông
dân di cư, nhập cư vào thành phố.
Thất nghiệp tăng cao do vốn đầu tư thấp và thiếu hiệu quả vào các cơng trình thâm
dụng vốn của Nhà nước.
Vùng địa lý: Những vùng đất đai cằn cỗi, khí hậu khắc nghiệt, sản xuất hạn chế, cuộc
sống lam lũ, người dân phải chịu nhiều cực nhọc, việc vượt qua ngưỡng nghèo vơ
cùng khó khăn (đồng bào miền núi, nông thôn, vùng sâu vùng xa...)
Nguyên nhân chủ quan


-

-

-

-

Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng khá nhưng chủ yếu là do vốn
đầu tư trực tiếp, vốn ODA, kiều hối, thu nhập từ dầu mỏ trong khi vốn đầu tư trong
nước còn thấp. Đầu tư vào con người cao nhưng hiệu quả hạn chế…
Người dân chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, dễ tái nghèo do: thiên tai, dịch bệnh,
sâu hại, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, rủi ro về sản phầm đầu vào và đầu ra,
rủi ro do hệ thống hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng.
Bất bình đẳng cao trong khi thu nhập bình qn trên đầu người cịn thấp (hệ số Gini
0,42 và hệ số chênh lệch là 8,1); sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền, thành thị và
nông thôn, giữa các dân tộc cao
Khả năng quản lý của chính phủ cịn yếu. Cùng với đó, chiến lược kinh tế đưa ra
khơng khoa học, mang tính phong trào, thiếu khả thi, lãng phí nghiêm trọng dẫn tới
người chịu thiệt thịi nhất là người nghèo.

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


35
3.3.

Các nguyên nhân nghèo chung cả nước và chia theo vùng


Bảng 9: Kết quả đánh giá nguyên nhân đói nghèo theo vùng
(Tỷ lệ % ý kiến so với tổng)
Thiếu
vốn

Thiếu
đất

Thiếu


Thiếu
kinh
nghiệm

Bệnh
tật

Tệ
nạn

Rủi ro

Đông
người

Cả nước

63,69


20,82

11,40

31,12

16,94

1,18

1,65

13,60

1.Đông Bắc

55,20

21,38

8,26

33,45

7,79

2,30

1,26


12,08

2.Tây Bắc

73,60

10,46

5,56

47,37

5,78

0,58

0,52

9,39

3.Đồng bằng sông Hồng

54,96

8,54

17,50

23,29


36,26

1,46

2,39

7,30

4.Bắc Trung Bộ

80,95

18,90

14,60

50,65

14,42

0,80

1,92

16,61

5.Duyên hải Nam Trung Bộ

50,84


12,59

10,80

17,57

31,95

0,83

1,34

20,71

6.Tây Nguyên

65,95

26,12

7,76

27,11

9,03

1,22

1,32


13,72

7.Đông Nam Bộ

79,92

20,08

8,64

20,60

17,54

0,37

0,39

9,50

8.Đồng bằng sông Cửu Long

48,44

47,73

5,47

5,88


4,22

0,87

1,80

11,95

Nguồn: Viện Thông tin Khoa học Xã hội

Từ bảng trên cho thấy nguyên nhân hàng đầu của sự nghèo là thiếu
vốn, nguyên nhân này chiếm đến 63,69% ý kiến được hỏi. Tiếp theo là các
nguyên nhân thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh (31,12%), thiếu đất
(20,82%), bệnh tật (16,94%), đông người (13,6%), thiếu lao động
(11,40%)... Trình tự này đúng với hầu hết các vùng, tuy có khác nhau về
mức độ. Sự khác nhau này phần nào phản ánh đặc điểm của từng vùng
4.

Ảnh hưởng của đói nghèo đến kinh tế - xã hội – mơi trường

Đói nghèo ln là nỗi ám ảnh thường trực với loài người. Nếu thảm hỏa
do thiên tai có thể dần được khắc phục, sự mất mát do chiến tranh rồi cũng
được giải quyết thì ván đề nghèo đói ở thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng lại vô cùng phức tạp và như “một căn bệnh kinh niên khó bề chạy
chữa”. Đói nghèo là một phi lý lớn và ảnh hưởng của nó đã thể hiện trên ba
phương diện Kinh tế, Xã hội, Môi trường.
4.1. Ảnh hưởng của đói nghèo đến phát triển kinh tế
Đói nghèo là một trong những nguyên nhân cơ bản kìm hãm phát triển
kinh tế. Cụ thể, đói nghèo làm lực lượng sản xuất phát triển chậm, kỹ thuật
lạc hậu khơng có điều kiện để cải tiến, bên cạnh đó là trình độ thấp kém của

phân công lao động xã hội. Điều này tất yếu dẫn tới năng suất lao động xã
hội và tăng trưởng kinh tế không đạt được chỉ số cao như mong đợi.
Việt Nam mở cửa và hòa nhập với thế giới, tuy nhiên với tỷ lệ nghèo
như hiện nay chúng ta vẫn gặp nhiều thua thiệt lớn. Đói nghèo đưa đến nền
kinh tế chậm phát triển, kéo theo khả năng cạnh tranh thấp do chất lượng

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


37

sản phẩm làm ra chưa đảm bảo chất lượng, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu
dưới dạng thơ chưa qua tinh chế nên lợi nhuận thấp. Trình độ lạc hậu khiến
vơ hình chung nước ta trở thành “bãi rác cơng nghệ” cho các nước trên thế
giới…Từ sự thua thiệt về kinh tế ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại của nước
nghèo trên trường quốc tế, tiếng nói và vai trị ít được xem trọng.
4.2. Ảnh hưởng của đói nghèo đến xã hội
Trên phương diện xã hội, đói nghèo biểu hiện qua tỷ lệ lao động thất
nghiệp, mức độ thấp kém của đầu tư cho phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm
giáo dục, khoa học-kỹ thật, văn hóa và các lĩnh vực khác như y tế, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng và phúc lợi xã hội.
• Y tế: Tỷ lệ nghèo cao, chi tiêu cho phúc lợi xã hội không đủ để đáp ứng
nhu cầu tối thiểu đến tất cả người nghèo. Ba bệnh dịch chủ yếu của sự
đói nghèo là AIDS, sốt rét và lao. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa
nghèo đói và sức khỏe kém.
Nguy cơ già yếu trong nghèo đói, khơng có nguồn sinh sống đang trở
thành vấn đề rất được quan tâm.
• Giáo dục (mù chữ): Nghèo đói là rào cản chính để trẻ em khơng có điều
kiện đến trường và hưởng một nền giáo dục có chất lượng. Ở Việt Nam,
với phần lớn trẻ em dân tộc thiểu số, các em có thể bị đói ăn, suy dinh

dưỡng trước và ngay trong khi đi học, không đủ tiền để mua đồ dùng
học tập, quần áo và thức ăn, áp lực bỏ học để chăm sóc cho người thân,
giúp đỡ cha mẹ về kinh tế.
Theo bác cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UNICEF, UNESCO, tới năm
2008 90% số trẻ em hoàn thành bậc giáo dục tiểu học trên toàn quốc.
Tuy nhiên, con số này ở Tây Nguyên là 43%, vùng núi phía Bắc là 48%.
Như vậy, ở miền núi có tới 1/3 trẻ em khơng được học hết lớp 5.
4.3. Ảnh hưởng của đói nghèo đến mơi trường
Nạn đói nghèo là một trong những ngun nhân chính đe dọa và phá
hủy mơi trường. Tại Việt Nam các vấn đề có nguyên do từ nạn nghèo làm cản
trở q trình bảo vệ mơi trường.
Thứ nhất, nghèo đói làm cho người dân chỉ có con đường duy nhất là
khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản, đất đai…) mà khơng có
khả năng hồn phục. Tốc độ khai thác tài nguyên theo hướng quá mức hay
hủy diệt. Thứ hai, nghèo đói dẫn đến thiếu vốn đầu tư sản xuất, đặc biệt là
cho các dự án cải tạo mơi trường.
Ngồi ra, nghèo đói khiến người ta khơng tiếp xúc được với công nghệ
thông tin và bảo vệ mơi trường.

PHẦN III: CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
Những năm qua, cùng với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đẩy
mạnh CNH-HĐH đất nước, nhiều chính sách xóa đói giảm nghèo đã được
triển khai và giành được những kết quả rất quan trọng, thành tựu xóa đói

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


39


giảm nghèo đã góp phần tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã
hội. Từ năm 1998 đến nay, xóa đói, giảm nghèo đã trở thành chương trình
mục tiêu quốc gia và được đưa vào kế hoạch định kỳ 5 năm của Chính phủ và
các địa phương, đến nay đã qua 3 giai đoạn (1998 - 2000; 2001 - 2005; 2006
- 2010).
I. Một số chương trình Quốc gia về xóa đói - giảm nghèo

Chương trình mục tiêu quốc gia về xố đói giảm nghèo
1.1.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xố đói giảm nghèo và
việc làm giai đoạn 2001-2005.
1.

a) Mục tiêu:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% (theo tiêu chí hộ nghèo mới); bình qn
mỗi năm giảm 1,5 - 2% (khoảng 28 - 30 vạn hộ/năm); không để tái đói kinh
niên; các xã nghèo có đủ các cơng trình hạ tầng cơ sở thiết yếu cơ bản;
- Mỗi năm giải quyết việc làm cho 1,4 - 1,5 triệu lao động; giảm tỷ lệ
thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 6%, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động nơng thơn lên trên 80%.
b) Nội dung chương trình: gồm 3 nhóm dự án
- Nhóm các dự án Xố đói giảm nghèo chung:
+ Dự án Tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất,
kinh doanh;
+ Dự án Hướng dẫn cho người nghèo cách làm ăn, khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư;
+ Dự án Xây dựng mơ hình xóa đói giảm nghèo ở các vùng đặc
biệt
- Nhóm các dự án Xố đói giảm nghèo cho các xã nghèo nằm ngồi
chương trình 135:

+ Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo;
+ Dự án Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã
nghèo;
+ Dự án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xố đói giảm
nghèo và cán bộ các xã nghèo;
+ Dự án ổn định dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã
nghèo
+ Dự án Định canh định cư ở các xã nghèo.
- Nhóm các dự án Việc làm:
+ Dự án Tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc
làm thông qua Qũy Quốc gia hỗ trợ việc làm;
+ Dự án Nâng cao năng lực và hiện đại hoá các Trung tâm dịch vụ
việc làm;
+ Dự án Điều tra, thống kê thị trường lao động và xây dựng hệ
thống thông tin thị trường lao động;

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


41

+ Dự án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm cơng tác giải quyết việc
làm.
1.2.

Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 20062010

a) Mục tiêu:
- Phấn đấu xoá đói;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống cịn 10-11% đến năm 2010.

b) Nội dung:
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo là một chương trình quốc
gia được tập trung vào ba nhóm sau đây:
 Nhóm các chính sách, dự án về hỗ trợ phát triển sản xuất và tăng thu
nhập cho người nghèo:
- Chính sách tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo;
- Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số; Dự án
khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề;
- Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Dự án dạy nghề cho người nghèo;
- Dự án nhân rộng mơ hình giảm nghèo.
 Nhóm các chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội:
- Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo;
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo;
- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt;
- Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
 Nhóm các dự án về tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức:
- Dự án về nâng cao năng lực giảm nghèo
- Giám sát và đánh giá.

2.

Chương trình 135

Chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, là một trong các chương trình xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998. Chương
trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135 do Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện chương trình theo
văn bản 135/1998/QĐ-TTg. Theo kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài
7 năm và chia làm hai giai đoạn; giai đoạn 1 từ năm ngân sách1998 đến
năm 2000 và giai đoạn 2 từ năm 2001 đến năm 2005.
Tuy nhiên, đến năm 2006, Nhà nước Việt Nam quyết định kéo dài
chương trình này thêm 5 năm, và gọi giai đoạn 1997-2006 là giai đoạn I.
Tiếp theo là giai đoạn II (2006-2010).
2.1. Giai đoạn 1 (1997-2006) :
Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


43

Mục tiêu
- Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số;
- Phát triển cơ sở hạ tầng;
- Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như điện, trường
học, trạm y tế, nước sạch
- Nâng cao đời sống văn hóa.
2.2. Giai đoạn 2 (2006-2010):
Mục tiêu
- Tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các
xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách
phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước.
- Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản khơng cịn hộ đói, giảm hộ
nghèo xuống cịn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định
số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ.

2.3. Nội dung chính chương trình
Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng
cao trình độ sản suất của đồng bào các dân tộc. Đào tạo cán bộ khuyến
nông thôn bản. Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Xây dựng các
mơ hình sản xuất có hiệu quả, phát triển công nghiệp chế biến bảo quản.
Phát triển sản xuất: Kinh tế rừng, cây trồng có năng suất cao, chăn ni
gia súc, gia cầm có giá trị.
Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn. Làm đường dân sinh từ thơn, bản đến trung tâm xã. Xây dựng
kiên cố hóa cơng trình thủy lợi. Làm hệ thống điện hạ thế đến thôn, bản;
nơi ở chưa có điện lưới làm các dạng năng lượng khác nếu điều kiện
cho phép. Xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng.
Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản (tùy theo phong tục tập
quán) ở nơi cấp thiết.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, kiến thức kĩ năng quản lý điều
hành xã hội, nâng cao năng lực cộng đồng. Đào tạo nghề cho thanh niên
16 - 25 tuổi làm việc tại các nông lâm trường, công trường và xuất
khẩu lao động.
Hỗ trợ các dịch vụ, nâng cao chất lượng giáo dục, đời sống dân
cư hợp vệ sinh giảm thiểu tác hại môi trường đến sức khỏe người dân.
Tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe cộng động.
II. Những thành tựu của cơng tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam

giai đoạn 2001-2010
1. Giai đoạn 2001-2005
-

Tỷ lệ người nghèo ở Việt Nam, tính theo chuẩn nghèo quốc tế, đã giảm
liên tục từ 60% năm 1990 xuống còn 18,1% năm 2004. Năm 2006 có
Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010



45

-

-

khoảng 10,8% số hộ được xếp vào loại thiếu ăn theo chuẩn quốc tế. Căn
cứ vào chuẩn nghèo quốc gia do Bộ lao động thương bình và xã hội ban
hành, tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm nhanh, từ 17,2%
năm 2001
xuống cịn 6,3% năm 2005, bình qn mỗi năm giảm được 30.000 hộ. Số
hộ nghèo của năm 2004 là 1,44 triệu hộ, đến năm 2005 chỉ còn 1,1triệu
hộ. Như vậy tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 đã giảm khoảng 50% so với năm
2000.
Giảm diện nghèo về lương thực, thực phẩm: Tình trạng nghèo về lương
thực, thực phẩm đã được cải thiện rất đáng kể trong thời gian vừa qua.
Số liệu của các đợt điều tra mức sống dân cư cho thấy tỷ lệ nghèo lương
thực, thực phẩm đã giảm từ 35,6% (giai đoạn 1998 - 1999) xuống còn
11,9% (giai đoạn 2002 – 2003).
Bên cạnh đó, trong giai đoạn này, Việt Nam cịn đạt được một số kết
quả trong cơng bằng xã hội đặc biệt là bình đẳng giới và bình đẳng
trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục… Cụ thể, Việt
Nam có tỷ lệ biết chữ của dân số trên 10 tuổi rất cao, trên 91%, trong
đó tỷ lệ biết chữ của phụ nữ là 88% và của nam giới là 94%. Việc tiếp
cận các dịch vụ y tế, chữa bệnh của người nghèo đã được cải thiện đáng
kể, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam tăng từ 67 năm (năm 1999)
lên 70 năm (năm 2002), riêng tuổi thọ trung bình của phụ nữ đạt 73
năm.


2. Giai đoạn 2006-2010
- Đạt được thêm nhiều kết quả đáng khích lệ về giảm nghèo trong bối
cảnh nguồn lực có hạn. Cùng với việc phát triển kinh tế, Việt Nam đã
quan tâm và ưu tiên các nguồn lực cho giảm nghèo. Với việc giảm 50%
nghèo vào năm 2005,và cho đến nay đã giảm được 75% tỷ lệ nghèo (so
với đầu thập kỷ 90), Việt Nam chuyển vị trí từ nước nghèo nhất sang
nhóm nước có mức thu nhập trung bình thấp. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
xuống 9,45% năm 2010 từ mức 22% năm 2005 và tốc độ giảm vượt
mức 2%/năm.
- Một số kết quả đạt được của chương trình Mục tiêu quốc gia Xóa đói
giảm nghèo giai đoạn 2006-2010

Bảng 10: Đánh giá kết quả chương trình mục tiêu xóa đói giảm
nghèo giai đoạn 2006-2010
Các chương trình/dự án
Mục tiêu
Kết quả đạt được
1.Hướng dẫn cho người 4,2
triệu
lượt Ước đạt 3,7 triệu lượt người
nghèo học cách làm ăn, người nghèo

nghèo, đạt 8,5% kế hoạch.

khuyến nơng-lâm-ngư
2. Tín dụng hỗ trợ người 6 triệu lượt vay

Khoảng 6,2 triệu lượt hộ vay,


nghèo vay vốn phát triển

bình quân 7-8 triệu một hộ, đạt

Đánh giá đói nghèo Việt Nam 2001 - 2010


×