Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

câu hỏi ôn tập môn những nguyên lý cơ bản chủ nghĩa mác lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.02 KB, 11 trang )


NỘI DUNG 1: Điều kiện ra đời, ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa? Vận dụng vào
thực tiễn phát triển kinh tế thị trường Việt Nam?
1. Điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa:
- Thứ nhất: phân công lao động xã hội
+ Là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất khác nhau tạo nên sự chuyên môn hoá lao động và theo đó là
chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau.
+ Quá trình chuyên môn hóa sản xuất làm cho người lao động chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm thậm chí chỉ sản xuất ra một
chi tiết sản phẩm.
+ Nhưng con người cần rất nhiều loại sản phẩm hàng hóa khác nhau để thỏa mãn nhu cầu của bản thân, đòi hỏi con người cần phải có
mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, cần có sự trao đổi mua bán giữa họ với nhau.
Tuy nhiên phân công lao động mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại vì vậy
phải có điều kiện thứ 2
- Thứ hai: Sự tách biệt tương đối về mặc kinh tế của những người sản xuất
+ Sự tách biệt do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động dẫn đến sự tách biệt về kinh tế và lợi ích, làm
cho lao động của người sản xuất mang tính chất là lao dộng tư nhân.
+ Bên cạnh đó, những người sản xuất lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu
dung. Người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi sản phẩm dưới hình thái hàng hoá nhằm đảm bảo
sự ngang bằng về lợi ích cho mỗi bên.Quá trình trao đổi hàng hóa ra đời.
- Bên cạnh những điều kiện đã nêu trên, thế mạnh về con người, về tài nguyên thiên nhiên, về khoa học và công nghiệ cũng là một
trong những động lực thúc đẩy hàng hóa diễn ra.
2: Ưu thế, hạn chế của sản xuất hàng hoá so với sản xuất tự cấp tự túc.
* Ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Thứ nhất: do mục đích của sản xuất hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất như trong kinh tế tự
nhiên mà để thỏa mản nhu cầu của người khác, của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu nhu cầu của thị trường là một động
lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ 2: Cạnh tranh ngày càng gay gắt, bắt buộc mỗi người sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản xuất kinh doanh, phải thường
xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng năng xuất lao động, nâng cai chất lượng sản phẩm. nhằm tiêu thụ được hàng hóa
và thu được lơi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lưc lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
- Thứ 3: Sự phát triển của sản xuất xã hội làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát
triển. từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời song vật chất và văn hóa của nhân dân.


- Thứ 4: Sản xuất hàng hóa dưới tác động nền của cơ chế cạnh tranh đã loại bỏ khỏi nền sản xuất những doanh nghiệp yếu kém, nuôi
dưỡng và thửu thách các doanh nghiệp làm ăn tốt, tạo ra một nền kinh tế năng động và hiệu quả
* Hạn chế: Phân hóa giàu nghèo, tiềm ẩn khả năng khủng hoảng, ô nhiễm môi trường, thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo…
NỘI DUNG 2: Hai thuộc tính của hàng hóa, lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
1. Vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính?
Vì lao động sản xuất tạo ra hàng hóa có tính 2 mặtc lao động cụ thể và lao động trừu tượng: trong đó lao động cụ thể tạo ra giá trị sử
dụng của hàng hóa và lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa
2. Hai thuộc tính của hàng hóa
- Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán.
- Hai thuộc tính của hàng hóa:
+ Giá trị sử dụng:Gía trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Giá trị sử dụng hay công dụng của một hành hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy giá trị
sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn thuộc tính tự nhiên. Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng nó.
+ Giá trị hàng hóa: Giá trị là sự kết tinh lao động xã hội của con người vào trong hàng hóa, giá trị mang tính lịch sử thuộc tính xã hội.
Sản phẩm nào không có lao động của người sản xuất chứa đựng trong nó thì sản phẩm đó không có giá trị. Sản phẩm nào hao phí lao
động để sản xuất ra nó càng nhiều thì giá trị càng cao.
3. Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa?
- Giữa 2 thuộc tính của hàng hóa luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Trong đó giá trị là nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi; còn
giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.
- Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự thống nhất của hai mặt đối lập chứa đựng trong
hành hóa.
+ Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, một vật phải có đầy đủ 2 thuộc tính
này mới là hàng hóa. Một vật có ích (tức giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức không có kết tinh lao động) thì sẽ
không phải là hành hóa
+ Mặt đối lập thể hiện ở chỗ: Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa. Với
tư cách là giá trị sử dụng thì hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tự cách là giá trị thì hàng hóa đông nhất về chất,
đều là “những cục kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi”, tức đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hóa
+ Tuy giá trị sử dụng và giá trị tồn tại trong cùng một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không
gian và thời gian: giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu

dung. Do đó nếu giá trị của hàng hóa không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất.
+ Đối với người sản xuất hàng hóa, họ tạo ra giá trị sử dụng nhưng mục đích của họ không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, họ
quan tâm đến giá trị sử dụng để đạt được mục đích giá trị.Ngược lại, đối với người mua cái mà họ quan tâm là giá trị sử dụng để thỏa
mãn nhu cầu của mình chứ không phải là giá trị.
4. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gía trị
* Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó và được tính bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
- Năng xuất lao động: là sức sản xuất của lao động. Nó được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm tạo ra trên một đơn vị thời gian hoặc
là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
W=Q/t
Khi năng suất lao động tăng
+ Tổng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên.
+ Lượng lao động hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm giảm.
+ Thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm
+ Giá trị sản phẩm đó giảm (chú ý : giá trị của hàng hóa giảm không đồng nhất với giá trị sử dụng của nó giảm).
Quan hệ tương quan giữa mức tăng năng suất lao động với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là tương quan tỷ lệ nghịch.
- Cường độ lao động: là mức hao phí lao động trên1 đơn vị thời gian nó phản ảnh mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của
lao động.
Khi cường độ lao động tăng lên à Mức hao phí cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian tăng à Số lượng hàng hóa sản xuất nhưng
lượng lao động hao phí trong một đơn vị sản phẩm không đổi à Giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động.
- Tính chất của lao động: Lao động giản đơn, lao động phức tạp
+ Lao động giản đơn: là sự hao phí lao động một cách thông thường mà bất kỳ 1 lao động bình thường nào không cần phải dược đào
tạo cũng có thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp: Là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề
Trên thị trường sản phẩm đem ra trao đổi có thể là kết quả của lao động giản đơn hoặc lao động phức tạp. Trong cùng một đơn vị
thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Vì vậy, trong quá trình trao đổi, thị trường sẽ tự phát huy đổi
các lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình cần thiết.
NỘI DUNG 3: Quy luật giá trị, sự phát triển của quy luật giá trị và các giai đoạn phát

triển của CNTB
1. Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các
quy luật khác của sản xuất hàng hóa.
Nội dung của quy luật giá trị là: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết.
* Biểu hiện nội dung quy luật giá trị trong sản xuất
- Đối với một hàng hóa
+ Nếu người lao động có thời gian lao động cá biệt < thời gian lao động xã hội cần thiết, thực hiện tốt yêu cầu của quy luật giá trị, nên
thu được lợi nhuận nhiều hơn lợi nhuận trung bình.
+ Nếu người lao động có thời gian lao động cá biệt = thời gian lao động xã hội cần thiết, thực hiện đúng yêu cầu của quy luật giá trị,
nên họ thu được lợi nhuận trung bình.
+ Nếu người lao động có thời gian lao động cá biệt > thời gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm yêu cầu của quy luật giá trị nên bị
thua lỗ.
- Đối với tổng hàng hóa
+ Khi tổng thời gian lao động cá biệt = tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, phù hợp với yêu cầu của quy luật giá trị, nên có tác
dụng góp phần cân đối và ổn định thị trường.
+ Khi tổng thời gian lao động cá biệt -> tổng thời gian lao động xã hội cần thiết, hoặc khi tổng thời gian lao động cá biệt < tổng thời
gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm quy luật giá trị nên dẫn đến hiện tượng thừa hoặc thiếu hàng hóa trên thị trường.
Kết luận:Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình
phù hợp (≤)với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được.
* Biểu hiện của nội dung quy luật giá trị trong lưu thông
- Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, quy luật giá trị yêu cầu tất cả các hàng hóa tham gia lưu thông phải tuân thủ nguyên tắc trao đổi
ngang giá.
- Quy luật giá trị hoạt động có biểu hiện là giá cả có thể tách rời giá trị của nó, “biên độ” của sự tách rời này tùy thuộc vào quan hệ
cung – cầu hàng hóa và dịch vụ.
+ Khi cung > cầu -> giá cả < giá trị
+ Khi cung < cầu -> giá cả > giá trị
+ Khi cung = cầu -> giá cả = giá trị
- Giá cả của một hàng hóa có thể cao hoặc thấp, nhưng bao giờ cũng xoay quanh trục giá trị hàng hóa.

2. Tác động của quy luật giá trị
a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau:
+ Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng
quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển
sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc
sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở
ngành khác lại có thể tăng lên.
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá
cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị
trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có
mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó
kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm nhằm
tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng
sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
c. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người lao động thành kẻ giàu, người nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng
hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở
rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán
hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
Ý nghĩa lý luận:Quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển. Mặt
khác, phân hóa xã hội thành người giàu, người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng xã hội.

3. Sự phát triển của quy luật giá trị qua các giai đoạn phát triển của CNTB
+ Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh: quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất. Giá trị chuyển hóa thành giá cả sản
xuất. Giá cả sản xuất là sự vận động của giá trị hàng hóa trong điều kiện tự do cạnh tranh của tư bản và được xác định bằng chi phí tư
bản cộng lợi nhuận bình quân.
Wsx = c + v+ m => Wsx = c + v+ P ngang (Wsx = K+ P ngang)
+ Trong giai đoạn CNTB độc quyền: quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. Trong giai đoạn này, các tổ chức độc
quyền áp dụng cơ chế độc quyền thấp khi mua và giá cả độc quyền cao khi bán.Kết quả giá trị hàng hóa được chuyển thành giá cả độc
quyền.
WSX = c + v + m => WĐQ = c + v + PĐQ (WĐQ = K+ PĐQ)
4. Tác động của quy luật giá trị đối với việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN?
- Tích cực
+ Buộc các chủ thể kinh tế nhạy bén, năng động trong sản xuất, kinh doanh, tìm cách tăng nslđ, hạ giá thành sản phẩm…
+ Tác động làm cơ cầu nền sản xuất được điểu chỉnh một cách linh hoạt và phù hợp.
+ Buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh với nhau à kích thích cải tiến khoa học – kỹ thuật, công nghệ, thúc đẩy LLSX phát triển….
- Tiêu cực: tự bổ sung nội dung
5. Làm thế nào để tăng cạnh tranh của hành hóa VN?
Bám sát yêu cầu của quy luật giá trị và tự bổ sung nội dung
NỘI DUNG 4: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. So sánh giá trị thăng dư siêu
ngạch và giá trị thặng dư tương đối
1. Giá trị thặng dư là gì?
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới do người lao động làm thuê tạo ra trong sản xuất ngoài giá trị sức lao động, bị nhà tưu bản
chiếm lấy.
- Lấy ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư: Tự bổ sung nội dung.
2. Cơ sở và ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành thưu bản bất biến và tư bản khả biến, tư bản cố định và tưu bản lưu
động?
a. Tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v)
* Tư bản bất biến: là bộ phận tư bản (số tiền) tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng) mà giá trị của nó
được bảo tồn và di chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới (tức là không có sự thay đổi về lượng).
Ký hiệu: C
* Tư bản khả biến: bộ phận tư bản dùng để thuê sức lao động của công nhân,nó không tái hiện ra song thông qua lao động trừu tượng

của công nhân mà tăng lên (tức là có sự thay đổi về lượng).
Ký hiệu: v
* Cơ sở phân chia c và v: căn cứ vào vai trò khác nhau của từng bộ phận trong quá trình hình thành giá trị hàng hóa. c : giá trị được
bảo toàn và di chuyển nguyên vẹn; v: bản chất có khả năng lớn lên về lượng.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu cvà v: vạch rõ nguồn gốc sinh ra m là do v nhưng C là điều kiện cần thiết, không thể thiếu. Từ đó bác
bỏ quan điểm sai lầm cảu các nhà kinh tế học tư sản khi cho rằng “máy móc sinh ra lời – kẻ góp của, người góp công”
Do đó, muốn tăng giá trị thặng dư thì phải tăng cường quản lý, sử dụng v có hiệu quả đồng thời sử dụng hết công suất của máy móc.
b. Tư bản cố định và tưu bản lưu động
* Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất đồng thời là bộ phận chủ yếu của tư bản bất biến (máy móc, thiết bị, nhà
xưởng ) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng
phẩn theo mức độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất.
Ký hiệu : C
1
* Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất gồm một phần tư bản bất biến (nguyên liệu, nhiên liệu vật liệu phụ ) và tư bản
khả biến (sức lao động) được tiêu dùng hoàn toàn trong chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá
trình sản xuất.
Ký hiệu: C
2
+ v
* Căn cứ của sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động là phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm
trong quá trình sản xuất, hay dựa vào phương thức chu chuyển của tư bản.
* Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý,
sử dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách có hiệu quả cao, đặc biệt với sự phát triển của cách mạng khoa học không nghệ, sự đổi
mới tiến bộ của thiết bị, công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng thì việc giảm tối đa hao mòn tài sản cố định, nhất là hao mòn vô hình
là đòi hỏi bức xúc đối với khoa học và nghệ thuật quản lý kinh tế.
3. So sánh hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường
* Giống nhau: đều là hàng hóa, đều có 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng
* Khác nhau:
Hàng hoá sức lao động là một hàng hoá đặc biệt, nó tồn tại trong con người và người ta chỉ có thể bán nó trong một khoản thời gian
nhất định. Vì thế giá trị và giá trị sử dụng của nó khác với hàng hoá thông thường… Nội dung còn lại tự bổ sung.

4. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, so sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và siêu ngạch
a. Phương pháp sản xuất giá tị thặng dư tuyệt đối:
- Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu khi năng xuất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ:
- Hạn chế:
+ Vấp phải giới hạn sinh lý của công nhân, không có thời gian phục hồi lại thể lực
+ Nhà tư bản phải đối phó với cuộc đấu tranh đòi giảm giờ làm, tăng lương của công nhân.
b. Giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động
trong ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư ngay trong điều kiện độ
dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
c. Giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm
cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
So sánh
Giống nhau:
- Tăng tỉ suất và khối lượng giá trị thặng dư
- Cả phương pháp sản tương đối và siêu ngạch đều dựa trên tăng năng suất lao động
- Tăng thời gian lao động thặng dự
Khác nhau:
Giá trị thặng dư tương đối Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Do tăng NSLĐXH
- Phản ánh quan hệ bóc lột của TB với CN

- Phần thặng dư thu được chia cho tất cả các nhà tư
bản

- Do tăng NSLĐCB
- Phản ánh quan hệ bóc lột của TB với CN và quan hệ

cạnh tranh giữa các nhà TB
- Thặng dư thu được chỉ thuộc về một bộ phận các nhà
tư bản
NỘI DUNG 5: Tính tất yếu, nội dung và đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH. Trình bày
mục tiêu tổng quát của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam, phương hướng hoàn thành
mục tiêu đó theo tinh thần đại hội đảng lần thứ XI.kj

1. Tính tất yếu:
- Một là: CNTB và CNXH khác nhau về bản chất. CNXH được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chử yếu,
không còn đối kháng giai cấp, không còn tình trạng áp bức bốc lột, muốn có 1 XH như vậy cần có một thời gian cải biến lâu dài
- Hai là: CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra
cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng phải có time sắp xắp xếp lại
- Ba là: các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng XH TB chung là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo
XHCN. Do vậy cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó
- Bốn là: công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần phải có thời gian để giai cấp công nhân
từng bước làm quen với những công việc đó
2. Đặc điểm
Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ lên CNXH là những nhân tố của XH mới và những tàn tích của XH cũ tồn tại đan xen lẫn nhau,
đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa – tư tưởng.
+ Trên lĩnh vực kinh tế: là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, đảm nhận
các khâu then chốt và các lĩnh vực trọng yếu, nhất là trong công nghiệp cơ sở hạ tầng và tài chính tín dụng.
+ Trên lĩnh vực chính trị: Nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập, cũng cố ngày càng hoàn thiện
+ Trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng: chủ nghĩa Mac- Lênin là thế giới quan và hệ tư tưởng của giai cấp công nhân từng bước giữ vai
trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. Bên cạnh đó còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông…
-Thực chất của thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị lật đổ nhưng chưa bị xóa bỏ hoàn
toàn với giai cấp công nhân và quần chúng lao động dã giành được chính quyền đang ra sức đưa đất nước đi lên CNXH. Cuộc đấu
tranh giai cấp với nội dung hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa tưởng bằng tuyên truyền vận động là chủ
yếu bằng hành chính pháp luật
3. Nội dung
- Trên lĩnh vực chính trị: Xây dựng và bảo vê nhà nước xã hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, bảo đảm quyền

làm chủ trong các hoạt động kinh tế, chính trị của người dân, xây dựng các tổ chức chính trị xã hội thực sự phát huy quyền làm chủ
ấy, xây dựng đảng trong sạch vững mạnh.
- Trong lĩnh vực kinh tế: Phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và xây dựng nền sản xuất đại công nghiệp trình độ cao và
ngày càng hiện đại.
+ Về lực lượng sản xuất: cần có sự sắp xếp bố trí lại, phù hợp với điều kiện sản xuất mới và hình thái kinh tế xã hội mới.
+ Về quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất cần được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới, tức là cần phá bỏ quan hệ sản xuất cũ và xây
dựng quan hệ sản xuất mới.
Quá trình thay đổi lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quá trình nòng cốt của xây dựng chủ nghĩa xã hội, của thời kỳ quá độ.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất càng phát triển phù hợp với chủ nghĩa xã hội bao nhiêu thì con đường tiến tới chủ nghĩa cộng
sản càng gần bấy nhiêu.
- Trên lĩnh vực xã hội: khắc phục tệ nạn do xã hội cũ để lại, từng bước khắc phục sự chênh lệch giữa các vùng miền các tầng lớp dân
cư trong xã hội nhằm tạo sự bình đẳng xã hội, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người và người theo mục tiêu lý tưởng tự do của
người này là điều kiện tiền đề cho tự do của người khác.
- Trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng: tuyên truyền phổ biến tư tưởng của giai cấp công nhân cho toàn xã hội, khắc phục những tư tưởng
và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đến tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa tiếp thu tinh
hoa từ các nền văn hóa trên thế giới.
3. VN đi lên thời kì quá độ có những điểm khác biệt
* Tính tất yếu
- Phù hợp với Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Phù hợp với xu thế của thời đại ngày nay: thời đại quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
- Phù hợp với thực tiễn cách mạng VN và nguyện vọng của dân tộc VN
* Đặc điểm:
- Về chính trị: Việt Nam đang xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN
- Về kinh tế: kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu…
- Xã hội: có nhiều giai cấp và tầng lớp, thống nhất cơ bản về lợi ích dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Na,.
- Văn hóa – tư tưởng: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam trở thành nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
* Mục tiêu:xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa
phù hợp tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc; đấu tranh quyết liệt để giữ chính
quyền, bảo vệ chế độ và xây dựng những "cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc".
* Phương hướng:Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi

trường; Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Xây
dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công băng xã hội…

NỘI DUNG 6: Khái niệm, bản chất của nhà nước XHCN, chức năng nhiệm vụ của nhà
nước XNCN
1. Khái niệm:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của hệ thống chính trị XHCN, một công cu quản lý mà
đảng cộng sản lãnh đạo nhân dan tổ chức ra để qua đó, nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình; cũng qua đó ma
giai cấp công nhân và đảng công sản lãnh đạo được toàn xã hội trong công cuộc xây dựng xã hội mới.
2. Đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Do bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa mang bản chất của giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc
sâu sắc nên nhà nước xã hội chủ nghĩa còn có những đặc trưng riêng của nó, đó là những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Một là, nhà nước xã hội chủ nghĩa không phải là công cụ để đàn áp một giai cấp nào đó, nhà nước đó thực hiện một chính sách giai
cấp vì lợi ích của tất cả những người lao động nhưng đồng thời vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của nó
đối với nhà nước vẫn được duy trì.
- Hai là, nhà nước xã hội chủ nghĩa có đặc trưng về nguyên tắc khác hẳn với nhà nước tư sản. Cũng là công cụ của chuyên chính giai
cấp, nhưng vì lợi ích của tất cả những người lao động tức là tuyệt đại đa số nhân dân, nhà nước chuyên chính vô sản thực hiện sự trấn
áp những kẻ chống đối phá hoại sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, trong khi nhấn mạnh sự cần thiết của bạo lực và trấn áp, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn xem mặt tổ chức
xây dựng là đặc trưng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa, của chuyên chính vô sản. V.I.Lênin cho rằng, chuyên chính vô sản
không phải chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng không phải chủ yếu là bạo lực mà mặt cơ bản của nó là tổ chức xây dựng toàn
diện xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
- Bốn là, nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, và theo V.I.Lênin, con đường vận động, phát triển của
nó là: ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia
quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Năm là, Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước đặc biệt, “nhà nước không còn nguyên nghĩa”, là “nửa nhà nước”. Sau khi
những cơ sở kinh tế – xã hội cho sự tồn tại của nhà nước mất đi thì nhà nước cũng không còn, nhà nước “tự tiêu vong”.Đây cũng là
một đặc trưng nổi bật của nhà nước vô sản.
Với những đặc trưng đó, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa biểu hiện tập trung ở việc quản lý xã hội trên tất cả
các lĩnh vực bằng pháp luật.

Chức năng giai cấp của nhà nước xã hội chủ nghĩađược thực hiện cả bằng tổ chức có hiệu quả công việc xây dựng toàn diện xã hội
mới, cả bằng việc sử dụng những công cụ bạo lực để đập tan sự phản kháng của kẻ thù chống lại sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,
bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững an ninh xã hội.
Bạo lực, trấn áp là cái vốn có của mọi nhà nước, do đó bạo lực, trấn áp cũng là cái vốn có của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên,
các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đều cho rằng với bản chất của nhà nước vô sản, thì việc tổ chức, xây dựng mang tính
sáng tạo nhằm cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là chức năng căn bản, chủ yếu của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Từ hai chức năng trên, nhà nước xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ:
+ Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế; cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân;
+ Quản lý văn hóa xã hội, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa,
+ Thực hiện sự nghiệp giáo dục đào tạo con người phát triển toàn diện
+ Ngoài ra, nhà nước xã hội chủ nghĩa còn có chức năng, nhiệm vụ đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân các nước trên thế giới.
Nhà nước Việt Nam là “nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là lien minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh
đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành luật pháp và quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế
XHCN…Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời đảm
bảo sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

NỘI DUNG 7: Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng sụp đổ của mô hình CNXH Xô Viết
1. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết
- Xây dựng một xã hội trên nền tảng gần như duy nhất chỉ có hai thành phần kinh tế (Quốc doanh và tập thể), không chấp nhận sự tồn
tại khách quan của các thành phần kinh tế khác, không chấp nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, trong khi lực lượng sản xuất
còn thấp kém đã làm kìm hãm nhiều động lực để phát triển kinh tế.
- Trong quản lý, áp dụng chế độ tập trung, quan liêu, bao cấp và phân phối bình quân đã làm cho các đơn vị sản xuất thụ động, người
lao động ỷ lại, khiến nền kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ.
- Thực hiện công nghiệp hóa theo kiểu cổ truyền của thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa, lãng phí mà không hiệu quả.
- Xây dựng một nền dân chủ nặng về hình thức, chưa đảm bảo cho nhân dân lao động thực sự làm chủ mọi mặt của đời sống xã hội.
- Về mặt xã hội, đã không chú ý thích đáng đến việc xây dựng con người theo hướng phát huy nhân tố con người, phát huy tính

năng động sáng tạo của nhân dân xây dựng xã hội mới:
Những thiếu sót này đã làm cho nhiều thế hệ người sống trong xã hội mới lâm vào tình trạng thụ động, ỉ lại, xuôi chiều.
Tất cả những sai lầm nêu trên đã hạn chế tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội và cuối cùng, chủ nghĩa xã hội lâm vào khủng hoảng toàn
diện, buộc các nước phải cải tô, cải cách, đổi mới.Trong quá trình cải tổ, cải cách, đổi mới, nhiều Đảng Cộng sản lại mắc phải những
sai lầm mang tính chất nguyên tắc.Lợi dụng tình hình đó, các thế lực thù địch ở bên ngoài, kết hợp với những kẻ phản bội ở bên trong
đã tấn công làm sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Au và Liên Xô.
2. Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp
Nếu nói khái quát về nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đo của chủ nghĩa xã hội hiện thực vào những năm cuối thập niên 80 và
đầu thập niên 90(Thế kỷ XX) thì có thể nêu lên 3 nguyên nhân:
+ Thứ nhất, do sai lầm chủ quan của các Đảng Cộng sản ở các nước Xã hội chủ nghĩa.
+ Thứ hai, do sự phản bội của các phần tử cơ hội trong các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước.
+ Thứ ba, do sự tiến công điên cuồng của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch cả trong và ngoài nước.
Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng, sụp đổ của mô hình CNXH Xô Viết
1. Sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội SôViết
- Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ XX, Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu đi và thời kỳ khủng hoảng
- Từ tháng 4 năm 1989 sự đổ vở diễn ra liên tiếp ở các nước Đông Âu
- Tháng 9 năm 1991 chế độ CNXH ở Liên Xô và 6 nước Đông Âu đã bị sụp đổ hoàn toàn
2. Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết
a. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết
Nguyên nhân sâu xa là những sai lầm về mô hình phát triển của CNXH XôViết. Sakhi Lênin qua đời chính sách kinh tế mới không
được tiếp tục thực hiện mà chuyển sang kế hoạch hoá tập trung cao độ.
1. Kinh tế, chính trị:
Chậm đổi mới về kinh tế, thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp đã hạn chế nhiều động lực kinh tế dẫn đến khủng
hoảng suy thoái
Liên Xô, Đông Âu đã có si lầm về hệ tư tưởng và đường lối chính trị, từ chổ nhận thức vận dụng sai đến chổ xa rời bác bỏ hệ tư tưởng
Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội , Đảng cộng sản dẫ đến sụp đổ CNXH. Các nước XHCN khác như Việt Nam tuy không từ bỉ chủ nghĩa
Mác-lênin nhưng sai lệch trong nhận thức và vận dụng chỉ đạo chiến lược dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội.
1. Về văn hoá xã hội
Chưa chú ý đến lợi ích của con người trên mọi lĩnh vực, bình quân chủ nghĩa, triệt tiêu nhiều động lực xã hội kết hợp với tư tưởng
phong kiến gia trưởng và lối sống tiêu cực của phương Tây

Chưa chú ý đến động lực lợi ích của con người trên mọi lĩnh vực, còn bình quân chủ nghĩa gây bấc binhd đẳng, triệt tiêu nhiều động
lực xã hội. Tư tưởng hành động gia trưởng phong kiến quan liêu, ảnh hưởng tiêu cực bởi lối sống phương Tây làm suy thói đoạ đức
lối sống, nhân cách tinh hoa của dân tộc
b. Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ của mô hình chr nghĩa xã hội Xôviết
+ Một là, trong cải tổ, ĐCS Liên Xô đã mắt sai lầm rất nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức “Đường lối
hữu khuynh, cơ hội và xét lại”
+ Hai là, Âm mưu “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc
Chủ nghĩa đế quốc đã can thiệp toàn diện, vừa tinh vi, vừa trắng trợn, thực hiện “ diễn biến hoà bình” trong nội bộ Liên Xô và
các nước Đông Âu
Níchxon: “chiến thắng không cần chiến tranh”
Tất cả nhứng sai lầm đó suy chi cùng đều từ những nhân tố chủ quan của Đảng cộng sản, nhà nước XHCN và hệ thống chính trị, đồng
thời có sự phản bội CNXH gay ra. Cùng với đó là nguyên nhân khách quan về mặt kinh tế, đời sống và “diễn biến hoà bình” của chủ
nghĩa đế quốc làm các nước XHCN khủng hoảng.

×