1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ KIM THƯ
XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC KIẾN THỨC VỀ SẢN
XUẤT VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG CHO HỌC SINH
LỚP 9 THCS MIỀN NÚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ KIM THƯ
XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC KIẾN THỨC VỀ SẢN
XUẤT VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG CHO HỌC SINH
LỚP 9 THCS MIỀN NÚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: LL& PPDH Vật Lý
Mã số: 60.14.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHẢI
[[ơ
Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Văn Khải, người thầy đã chỉ dẫn và giúp đỡ tác giả
tận tình trong suốt quá trình làm luận văn.
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Các thầy cô giáo trong khoa
Sau đại học và khoa Vật lí trường ĐHSP – Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Ban giám hiệu các trường THCS Phú Cường (huyện Đại Từ - Thái
Nguyên) - THCS Bình Thuận (huyện Đại Từ - Thái Nguyên) –THCS Phấn Mễ
(huyện Phú Lương - Thái Nguyên) và các giáo viên Vật lí đã cộng tác, tạo
điều kiện về cơ sở vật chất cho việc TNSP.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn
Phạm Thị Kim Thư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chua
có ai công bố trong một công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn
Phạm Thị Kim Thư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
iv
MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cảm ơn ii
Lời cam đoan iii
Mục Lục iv
Chữ viết tắt trong luận văn vii
Danh mục các bảng biểu và đồ thị viii
MỞ ĐẦU 1
I. Lí do chọn đề tài: 1
II. Mục đích nghiên cứu 2
III. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
IV. Giả thuyết khoa học 3
V. Nhiệm vụ nghiên cứu: 3
VII. Đóng góp của đề tài 4
VIII. Cấu trúc và nội dung của luận văn 4
Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP CÁC
KIẾN THỨC VỀ SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ Ở LỚP 9 THCS 5
1.1Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: 5
1.2. Thực hiện giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong dạy học vật lí 8
1.2.1. Giáo dục KTTH - hướng nghiệp trong dạy học vật lí là gì? 8
1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản của giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong
dạy học vật lí 9
1.2. 3. Nội dung của giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp 9
1.2.4.Con đường thực hiện giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong dạy học
vật lý ở trường THCS 11
1.3. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp 13
1.3.1. Khái niệm dạy học tích hợp 14
1.3.2.Mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp 14
1.3.3.Một số quan điểm vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học vật lí 15
1.3.4. Vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học vật lí 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
v
1.3.5 Các nghiên cứu về tích hợp kiến thức sản xuất và sử dụng điện năng 18
1.4. Điện năng - sản xuất và sử dụng điện năng 21
1.4.1.Sản xuất điện năng là gì? 21
1.4.2.Sử dụng điện năng như thế nào ? 22
1.4.3.Vai trò của điện năng đối với nền sản xuất và đời sống hiện đại 22
1.4.4.Sản xuất điện năng và vấn đề môi trường 24
1.5. Các phương thức tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện
năng 25
1.3.1. Tích hợp thông qua xây dựng kiến thức mới 25
1.5.2. Tích hợp qua các bài tậpVật lí. 27
1.5.3. Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học 30
1.5.4. Tổ chức tham quan, ngoại khoá 39
1.6. Thực trạng dạy học các kiến thức vể sản xuất và sử dụng điện năng ở lớp
9 THCS miền núi 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 43
Chương II. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI HỌC VẬT
LÍ THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC KIẾN THỨC VỀ SẢN XUẤT VÀ SỬ
DỤNG ĐIỆN NĂNG 44
2.1.Phân tích chương trình Vật lí 9 (THCS).Các kiến thức vật lý làm cơ sở
cho sản xuất và sử dụng điện năng 44
2. 1.1 Phân tích chương trình – sách giáo khoa Vật lí 9 (THCS) 44
2.1.2.Các kiến thức vật lý làm cơ sở cho sản xuất và sử dụng điện năng 46
2.2. Xây dựng các hoạt động tích hợp kiến thức về sản xuất và sử dụng
điện năng theo chương trình – SGK vật lí 9 THCS 47
2.2.1. Nguyên tắc tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng 47
2.2.2. Xây dựng các hoạt động tích hợp: 47
2.3. Xây dựng tiến trình một số bài cụ thể. 50
BÀI SOẠN 1 51
BÀI SOẠN 2 61
BÀI SOẠN 3 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
vi
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 80
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm. 80
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 80
3.3. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm sư phạm 80
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 81
3.5.Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. 82
3.5.1. Căn cứ để đánh giá. 82
3.5.2. Xây dựng ma trận đề kiểm tra – đánh giá 84
3.5.2. Đánh giá xếp loại 87
3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 87
3.6.1. Các bài thực nghiệm 87
3.6.2.Giáo viên cộng tác thực nghiệm. 87
3.6.3. Diễn biến quá trình thực nghiệm sư phạm. 88
3.7. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. 90
3.8. Đánh giá chung về TNSP. 101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 103
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
Phụ lục 1: phiếu phòng vấn giáo viên 112
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn học sinh 112
Phụ lục 3: Tờ rơi 114
Phụ lục 4 : Phiếu học tập 117
Phụ lục 5: Bài kiểm tra 118
Phụ lục 6: Một số giáo án theo hướng của đề tài 121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
vii
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ĐC Đối chứng
TN Thực nghiệm
ĐHSP Đại học sư phạm
GV Giáo viên
HS Học sinh
GDMT Giáo dục môi trường
DHTH Dạy học tích hợp
SBT Sách bài tập
SGK Sách giáo khoa
KTTH Kĩ thuật tổng hợp
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
THCS Trung học cơ sở
T/N Thí nghiệm
PPDH Phương pháp dạy học
NXB Nhà xuất bản
MPĐXC Máy phát điện xoay chiều
TNSP Thực nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng học tập môn vật lí của học sinh các lớp TN và
ĐC 81
Bảng 3.2: Kết quả bài kiểm tra số 1 92
Bảng 3.3: Xếp loại bài kiểm tra số 1 92
Bảng 3.4: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 93
Bảng 3.5: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 1 94
Bảng 3.6: Kết quả bài kiểm tra số 2 95
Bảng 3.7: Xếp loại bài kiểm tra số 2 95
Bảng 3.8: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2 96
Bảng 3.9: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 2 97
Bảng 3.10: Kết quả bài kiểm tra số 3 98
Bảng 3.11: Xếp loại bài kiểm tra số 3 98
Bảng 3.12: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3. 99
Bảng 3.13: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 3 100
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp các thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP……….101
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số1. 93
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2. 96
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3. 99
Đồ thị 3.1: Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 1 94
Đồ thị 3.2: Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 97
Đồ thị 3.3: Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 3 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
1
MỞ ĐẦU
I, Lí do chọn đề tài:
Trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước hiện nay, nhiệm vụ cơ
bản của gíáo dục phổ thông là đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới
phát triển toàn diện, những người lao động có tri thức, có năng lực thực hành,
tự chủ, năng động, sáng tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, sẵn sàng tham gia vào
lao động sản xuất.
Một trong những môn học đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ dạy học đó là môn vật lý. Đây là môn học cung cấp kiến thức khoa
học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật, góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp cho HS.
Lê-nin coi nguyên tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong việc dạy học là
nguyên tắc cơ bản quyết định cấu trúc của toàn bộ học vấn và có ý nghĩa xã
hội quan trọng. Quan điểm của Đảng ta là nhà trường phải gắn liền với thực tế
cuộc sống, sản xuất kĩ thuật.
Giáo dục kĩ thật tổng hợp là cầu nối giữa giáo dục phổ thông với giáo
dục nghề nghiệp , giữa giáo dục và sản xuất xã hội. Giáo dục kĩ thật tổng hợp
trang bị cho HS những nguyên lí cơ bản về kĩ thuật công nghệ , quá trình tổ
chức sản xuất và những kĩ năng sử dụng những công cụ đơn giản của nền
sản xuất xã hội. Mặt khác, giáo dục kĩ thật tổng hợp còn có ý nghĩa quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Các kiến thức vật lý được vận dụng vào quá trình lao động sản xuất,
vào kĩ thuật công nghệ, và một trong những ngành sản xuất ứng dụng kiến
thức vật lí đó là sản xuất điện năng. Hiện nay, điện năng đã trở thành năng
lượng không thể thiếu trong sản xuất, sinh hoạt, Do vậy, vấn đề sản xuất và
sử dụng điện năng đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Mặt khác quá
trình sản xuất điện năng cũng gây ra ảnh hưởng tới môi trường sống. Sự ô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
2
nhiễm môi trường đang là vấn đề nan giải mang tính toàn cầu. Việc tích hợp
dạy học các kiến thức Vật lí và giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh về sản
xuất và sử dụng điện năng trong chương trình THCS kết hợp với giáo dục môi
trường cũng chính là một trong những nhiệm vụ thiết yếu của người giáo
viên.
Trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông, nhiều khi giáo viên
chưa để ý đến việc tích hợp các phần kiến thức để tạo thành hệ thống nên hiệu
quả dạy học chưa cao. Vì thế, trong những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã quan
tâm tới việc đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào chương trình sách giáo khoa
mới và trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Vận dụng tư tưởng này
giúp liên kết các kiến thức trong bộ môn Vật lí nói riêng và giữa các môn học
nói chung, nhằm vận dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực để tăng hiệu
quả giáo dục.
Việc tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng góp phần
nâng cao chất lượng phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho
HS, bên cạnh đó còn góp phần giáo dục môi trường.
Vì vậy, từ những lí do trên và từ thực tiễn dạy học hướng nghiệp ở các
vùng nông thôn, miền núi, tôi nghiên cứu đề tài “Xây dựng tiến trình dạy học
một số bài theo hướng tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện
năng cho HS lớp 9 THCS miền núi”
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học một số bài học vật lí lớp 9
THCS theo hướng tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng để
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
cho HS THCS miền núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
3
III. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy học vật lí ở trường THCS
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học vật lí lớp 9 THCS miền
núi
- Phạm vi nghiên cứu: Tiến trình dạy học vật lí và giáo dục kĩ thuật
tổng hợp cho HS lớp 9 THCS miền núi
IV. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được phương án tích hợp các kiến thức về sản xuất và
sử dụng điện năng vào các bài học Vật lí 9 một cách khoa học và hợp lí sẽ
góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy học vật lí nói chung
V. Nhiệm vụ nghiên cứu:
* Lí luận:
- Nghiên cứu lí luận về giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và vận dụng các phương pháp và phương
tiện dạy học theo tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học vật lí ở THCS.
- Nghiên cứu về sản xuất và sử dụng điện năng.
- Nghiên cứu việc tích hợp kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng
vào các bài học Vật lí 9 THCS để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ
thuật tổng hợp cho học sinh .
*Thực tiễn:
- Điều tra thực trạng về dạy học các kiến thức về sản xuất và sử
dụng điện năng theo chương trình sách giáo khoa Vật lí 9 ở một số trường
THCS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
4
- Đề xuất tiến trình dạy học một số bài theo phương hướng tích hợp các
kiến thức vể sản xuất và sử dụng điện năng để góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục kĩ thuật tổng hợp ở lớp 9 THCS miền núi.
*Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành dạy học thực nghiệm các bài soạn theo tư tưởng khoa học
của đề tài để đánh giá kết quả và rút ra kết luận
VI. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận
- Tổng kết kinh nghiệm
- Điều tra - Quan sát
- Thực nghiệm sư phạm
VII. Đóng góp của đề tài
Vận dụng dạy học tích hợp vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp cho HS thông qua bộ môn vật lý
Xây dựng được tiến trình dạy học theo hướng tích hợp các kiến thức về
sản xuất và sử dụng điện năng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ
thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS lớp 9 THCS miền núi.
Các bài soạn có thể làm tài liệu tham khảo cho GV THCS miền núi
trong quá trình dạy học
VIII. Cấu trúc và nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp các kiến thức về
sản xuất và sử dụng điện năng trong dạy học vật lý ở lớp 9 THCS
Chương II Xây dựng tiến trình dạy học một số bài học vật lí theo
hướng tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng
Chương III. Thực nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
5
Chương I.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP CÁC KIẾN
THỨC VỀ SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ Ở LỚP 9 THCS
1.1 . Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
* Giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong dạy học vật lí
Giáo dục KTTH cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục
phổ thông, là cầu nối giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp, giữa
giáo dục và sản xuất xã hội. Giáo dục kĩ thật tổng hợp trang bị cho HS những
nguyên lí cơ bản về kĩ thuật công nghệ , quá trình tổ chức sản xuất và những
kĩ năng sử dụng những công cụ đơn giản của nền sản xuất xã hội. Mặt khác,
giáo dục kĩ thật tổng hợp còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Nguyên tắc KTTH là một trong những nguyên tắc cơ bản của dạy học
trong nhà trường Xã hội chủ nghĩa, một phương thức đào tạo người lao động
mới phát triển toàn diện, một bước tiến quan trọng trên con đường phát triển
và hoàn thiện quá trình dạy học.
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến nguyên
tắc, chức năng kĩ thuật , chức năng sản xuất và cả chức năng lao động của con
người. Khoa học kĩ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp , là một
trong những tiền đề vật chất đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội của loài
người. Vai trò của con người trong nền sản xuất hiện đại dần quy về việc
kiểm tra , điều khiển các hệ thống sản xuất tự động , quản lí điều chỉnh mối
quan hệ giữa các yếu tố của nền kinh tế - xã hội điều đó đòi hỏi con người
phải có trình độ kiến thức tổng hợp, toàn diện đồng thời có chuyên môn sâu
của lĩnh vực nghề nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
6
Môn vật lí với những đặc điểm và phương pháp riêng đã đóng vai trò
cơ bản trong việc giáo dục KTTH cho HS
* Nghiên cứu về dạy học tích hợp
- Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong
đó toàn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những
năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm
phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập học sinh vào cuộc
sống lao động [20]. Mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp là nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của nhà
trường.
Hiện nay dạy học tích hợp đang là một xu hướng của lý luận dạy học
được nhiều nước trên thế giới quan tâm thực hiện như ở Liên Xô, Cộng hòa
dân chủ Đức, Pháp …[22] . Ở nước ta, trong những năm gần đây nghiên cứu
về dạy học tích hợp đã được đề cập nhiều dưới góc độ lí luận dạy học, được
vận dụng cho một số lĩnh vực dạy học cụ thể và được công bố rộng rãi trên
các tạp chí khoa học. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các tác
giả tiêu biểu như: Nguyễn Văn Khải [11], Nguyễn Minh Phương – Cao Thị
Thặng [14], Dương Tiến Sĩ [15], Nguyễn Văn Khải - Phan Thị Lạc - Nguyễn
Văn Nghiệp - Trần Thị Nhung - Nguyễn Trọng Sửu[13]… Các luận văn
thạc sỹ có thể kể đến như: Vũ Thị Thanh Hà[4], Dương Xuân Hải [5],
Nguyễn Thị Hoàn [8], Dương Thị Thu Hương [10] Các tác giả đều đã làm
rõ vai trò cơ bản của dạy học tích hợp và cho thấy việc vận dụng tư tưởng
sư phạm tích hợp vào quá trình dạy học là rất cần thiết, giúp giảm tình
trạng quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu quả giảng dạy được
nâng lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
7
* Những nghiên cứu về tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử
dụng điện năng
- Các kiến thức vật lý được vận dụng vào quá trình lao động sản xuất,
vào kĩ thuật công nghệ, và một trong những ngành sản xuất ứng dụng kiến
thức vật lí đó là sản xuất điện năng. Hiện nay, điện năng đã trở thành năng
lượng không thể thiếu trong sản xuất, sinh hoạt, Do vậy, vấn đề sản xuất và
sử dụng điện năng đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Mặt khác quá
trình sản xuất điện năng cũng gây ra ảnh hưởng tới môi trường sống. Sự ô
nhiễm môi trường đang là vấn đề nan giải mang tính toàn cầu. Việc tích hợp
dạy học các kiến thức Vật lí và giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh về sản
xuất và sử dụng điện năng trong chương trình THCS kết hợp với giáo dục môi
trường cũng chính là một trong những nhiệm vụ thiết yếu của người giáo
viên.
- Việc tích hợp kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng cũng như
tích hợp kiến thức về các lĩnh vực khác vào bài học vật lí để góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục KTTH và hướng ngiệp kết hợp với giáo dục môi
trường cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu về chuyên môn,
rộng về nhiều lĩnh vực, phải bỏ nhiều công sức nghiên cứu, tìm tòi, phải
thực hiện đồng bộ với các môn học khác để kiến thức được logíc, và có tính
kế thừa. Hiệu quả của việc dạy học theo hướng tích hợp này phụ thuộc rất
nhiều vào tâm huyết nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
của người giáo viên. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy rất ít luận văn nghiên
cứu về lĩnh vực này, ở Đại học sư phạm Thái Nguyên có luận văn của
Nguyễn Thị Hoàn [8] nghiên cứu về tích hợp kiến thức sản xuất điện năng khi
dạy các bài học Vật lí Trung học phổ thông (chương trình và SGK cơ bản),
luận văn của Dương Thị Thu Hương [10] nghiên cứu về tích hợp kiến thức
sản xuất và sử dụng điện năng khi dạy các chương “ Từ trường” và “Cảm ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
8
điện từ” (chương trình Vật lí 11 cơ bản), tuy nhiên chưa có công trình nào
nghiên cứu về việc tích hợp kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng
trong một số bài học Vật lí 9 THCS. Như vậy, có thể thấy việc nghiên cứu :
“Xây dựng tiến trình dạy học một số bài theo hướng tích hợp các kiến thức
về sản xuất và sử dụng điện năng cho HS lớp 9 THCS miền núi” là một đề
tài nghiên cứu mới.
1.2. Thực hiện giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong dạy học vật
lí [12]
1.2.1. Giáo dục KTTH - hướng nghiệp trong dạy học vật lí là gì?
*Giáo dục KTTH
- Giáo dục kĩ thuật tổng hợp là trang bị cho học sinh những nguyên lí
khoa học chủ yếu của những ngành sản xuất chính, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo
sử dụng và điều khiển các công cụ sản xuất cần thiết. Chuẩn bị cơ sở tâm lí và
hoạt động thực tiễn,tạo khả năng định hướng nghề nghiệp và tự tạo việc làm
trong nền sản xuất hiện đại cho học sinh.
*Hướng nghiệp
-Hướng nghiệp có thể hiểu như là một hệ thống tác động của xã hội về
giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học, … nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn
được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá
nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân.
* Quan hệ giữa giáo dục KTTH và hướng nghiệp.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của trường phổ thông là đào tạo con
người mới, những người lao động có trí thức và có năng lực thực hành, tự chủ
năng động và sáng tạo, sẵn sang tham gia lao động sản xuất và các hoạt động
xã hội. Nguyên tắc KTTH đảm bảo cho nhà trường gắn liền với thực tế cuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
9
sống sản xuất – xã hội, học đi đôi với hành, nó có ý nghĩa đặc biệt, quy định
cấu trúc của học vấn và sự phát triển toàn diện người HS.
Giáo dục KTTH là cầu nối giữa giáo dục phổ thông và giáo dục
nghề nghiệp, giữa giáo dục và sản xuất xã hội. Việc giáo dục KTTH khi được
tiến hành trên cả hai mặt lí thuyết và thực hành, cân đối giữa kiến thức và
kĩ năng, làm cho vốn tri thức khoa học tổng hợp ngày càng hoàn thiện
vững chắc thì HS sẽ thấy rõ hơn năng lực, sở trường của mình để lựa chọn
nghề nghiệp và đóng góp tích cực vào quá trình sản xuất. Có thể nói, nếu
thực hiện tốt việc giáo dục KTTH sẽ giúp HS có định hướng đúng trong lựa
chọn nghề nghiệp của mình.
1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản của giáo dục KTTH và hướng
nghiệp trong dạy học vật lí
Giáo dục KTTH cho học sinh phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Giáo dục KTTH phải kết hợp với giáo dục phổ thông, phục vụ mục
tiêu chung của giáo dục phổ thông.
- Giáo dục KTTH phải mang tính hiện đại, cập nhật.
- Giáo dục KTTH phải làm cho học sinh hiểu được những nguyên lí cơ
bản của các quá trình sản xuất quan trọng, đồng thời rèn luyện cho học
sinh thói quen dùng những dụng cụ đơn giản phổ biến trong các ngành sản
xuất.
- Dạy học vật lí phải luôn luôn gắn với đời sống và sản xuất, làm
cho học sinh thấy được những ứng dụng của kiến thức vật lí trong đời sống và
kĩ thuật, đồng thời nhận ra được những đòi hỏi phải giải quyết những vấn đề
mới của cuộc sống và kĩ thuật đối với vật lí học, đối với người học Vật lí.
1.2. 3. Nội dung của giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí là làm cho HS hiểu biết
và nắm vững các vấn đề chính sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
10
- Những nguyên lí khoa học, kĩ thuật và công nghệ cơ bản, chung của
các quá trình sản xuất chính. Trong quá trình dạy học Vật lí, cần phân
tích để làm sáng tỏ các nguyên tắc Vật lí trong hoạt động của các thiết bị
khác nhau, các nguyên lí cơ bản của điều khiển máy, phương tiện kĩ thuật,
thiết bị thông tin liên lạc.
Giới thiệu để HS hiểu được cơ sở của năng lượng học, kĩ thuật điện tử
học, kĩ thuật tính toán, kĩ thuật nhiệt, kĩ thuật liên quan đến quan đến
quốc phòng, … Nguyên lí chế tạo, sử dụng công cụ lao động, thiết kế chế tạo
dụng cụ thí nghiệm, …
Qua việc nghiên cứu các khả năng, hình thức và phương pháp ứng
dụng các định luật, các thuyết Vật lí cần chỉ cho HS hiểu và nắm được
nguyên lí khoa học chung của các ngành sản xuất chính như: Quá trình sản
xuất cơ khí, sản xuất tự động, quá trình sản xuất gia công vật liệu, sản xuất,
truyền tải và sử dụng điện năng, …
Bằng việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí, giải quyết các bài toán về kĩ
thuật, tổ chức tham quan, ngoại khoá, … cần bồi dưỡng tri thức, kĩ năng về
tổ chức lao động khoa học và quản lí kinh tế - kĩ thuật, đồng thời cho HS hiểu
biết thêm các nguyên lí kĩ thuật chung, hiểu về đối tượng lao động, công
cụ lao động và sức lao động trong quá trình sản xuất xã hội.
- Các phương hướng cơ bản của tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
Cùng với việc chiếm lĩnh các nguyên lí khoa học, kĩ thuật và
công nghệ, cần để cho HS lĩnh hội được vấn đề kinh tế - xã hội của kĩ
thuật, các phương hướng cơ bản của tiến bộ khoa học – kĩ thuật bao gồm:
Các yếu tố cấu trúc của hệ kĩ thuật, nguyên tắc và chức năng
của kĩ thuật mới, đó là cơ sở của tiến bộ khoa học và công nghệ, của
các phương pháp sản xuất mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
11
Các tư tưởng khoa học hiện đại và xu hướng phát triển của kĩ thuật va
công nghệ sản xuất như: Cơ khí hoá nền sản xuất quốc dân, sản xuất và truyền
tải điện năng, gia công vật liệu mới, sử dụng năng lượng nguyên tử, tự động
hoá sản xuất
- Rèn luyện các kĩ năng và thói quen thực hành.
Rèn luyện các kĩ năng cơ bản về sử dụng các dụng cụ thiết bị
thí nghiệm Vật lí, các công cụ sản xuất phổ biến như: Hệ thống thao tác đo
đạc, đọc các giá trị, lựa chọn dụng cụ với cấp độ chính xác thích hợp, … quy
tắc lắp ráp, kiểm tra, vận hành, bảo quản các thiết bị, động cơ, máy móc, …
Cần cho HS hiểu bản chất Vật lí của cấu trúc kĩ thuật làm quen với việc thực
hiện các yêu cầu kĩ thuật cũng như kế hoạch làm việc.
Rèn luyện các kĩ năng tính toán, sử dụng bản vẽ, đồ thị, tự thiết kế và
chế tạo các dụng cụ, mô hình phục vụ học tập, giải bài toán kĩ thuật, … nhằm
phát triển năng lực sáng tạo và rèn luyện thói quen thực hành cho HS.
1.2.4.Con đường thực hiện giáo dục KTTH và hướng nghiệp trong
dạy học vật lý ở trường THCS
- Giảng dạy kiến thức vật lí đảm bảo tính hệ thống, vững chắc, liên hệ
chặt chẽ với kĩ thuật, sản xuất và đời sống.
Lựa chọn tài liệu học tập có giá trị khoa học lớn và có xu hướng
thực tiễn. Học sinh không những nắm vững kiến thức mà còn thấy được con
đường vận dụng kiến thức vào hoạt động của máy móc, dụng cụ. Giải các bài
toán kĩ thuật, mở rộng các bài học trong điều kiện sản xuất cụ thể với các
số liệu kĩ thuật xác định cho phép học sinh làm quen với tình huống
sản xuất, với hoạt động kinh tế ở địa phương, từ đó rèn luyện kĩ năng cần
thiết và phát triển tư duy kĩ thuật.
- Phối hợp các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức
dạy học phong phú.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
12
+ Lựa chọn các phương pháp dạy học góp phần phát triển năng lực
sáng tạo kĩ thuật của học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động thực hành có tính sáng tạo.
+ Sử dụng rộng rãi các thí nghiệm Vật lí, các mô hình, các thiết bị dạy
học, phương tiện nghe nhìn, máy vi tính, công nghệ thông tin.
+ Tổ chức tham quan sản xuất, công tác ngoại khoá Vật lí, kĩ thuật
để học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành, phát triển hứng thú và năng lực sáng
tạo.
- Việc thực hiện giáo dục KTTH và hướng nghiệp cho học sinh không
được tách rời quá trình hình thành kiến thức, kĩ năng vật lí, nó được tích hợp
ngay trong quá trình dạy học các kiến thức Vật lí, cụ thể bằng các con đường
sau:
+ Khi giải các bài toán Vật lí.
+ Trong quá trình chuẩn bị và tiến hành tham quan sản xuất: tuyên
truyền chính sách phát triển kinh tế đất nước, tạo động cơ nghiên cứu môn
học, phát triển hứng thú học Vật lí.
+ Trong quá trình giải thích các hiện tượng Vật lí, các quy luật Vật lí:
Làm rõ cơ sở Vật lí của các hướng phát triển kĩ thuật; giải thích nguyên tắc
hoạt động của các máy móc thiết bị kĩ thuật; vận dụng các kiến thức Vật lí để
giải các bài toán kĩ thuật, …
- Việc giới thiệu các tiến bộ khoa học – kĩ thuật cùng các thông tin về
sự phát triển kinh tế, kĩ thuật của đất nước và ở địa phương có tác dụng
củng cố niềm tin kích thích hứng thú học tập, là cơ sở định hướng nghề
nghiệp cho học sinh.
- Việc giáo dục KTTH phải được tiến hành trên cả hai mặt lí thuyết và
thực hành, cân đối giữa kiến thức và kĩ năng, đảm bảo mối quan hệ giữa lao
động công ích và quá trình dạy học. Trên cơ sở đó, học sinh thấy rõ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
13
lực sở trường của mình để lựa chọn nghề nghiệp và đóng góp tích cực vào
quá trình sản xuất.
1.3. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp [11], [14], [15],[22]
- Khái niệm tích hợp:
+ Theo từ điển tiếng Việt: “Tích hợp nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà
nhập, sự kết hợp” [18]
+Theo từ điển tiếng Pháp: “Tích hợp là gộp lại, sát nhập vào thành
một tổng thể”. [18]
+ Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dương Tiến Sỹ: “Tích hợp là
sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các
môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối
liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó”. [ 15]
Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào quá trình dạy học là rất
cần thiết. Hiện nay dạy học tích hợp đang là một xu hướng của lý luận dạy
học được nhiều nước trên thế giới quan tâm thực hiện.
Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Khải từ góc độ lý luận dạy học: “Dạy
học tích hợp tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học, đó là cơ hội
phát triển năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến
thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo.
Dạy học tích hợp các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các
môn học, việc xây dựng chương trình các môn học theo hướng này có
ý nghĩa quan trọng làm giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập,
đồng thời hiệu quả giảng dạy được nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện
nay, do đòi hỏi của xã hội, nhiều tri thức cần thiết mới đều muốn đưa vào nhà
trường” [11]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
14
1.3.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó
toàn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng
lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ
cho các quá trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao
động (Xavier Roegiers (1966)). Mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp là nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của
nhà trường.
Dạy học tích hợp hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập,
trong đó học sinh học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kĩ năng
trong các tình huống gần với cuộc sống và có ý nghĩa. Cụ thể là cần kết hợp
một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học
khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí
luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó.
Dạy học tích hợp hướng tới thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm
khác nhau của cùng một môn học cũng như của các môn học khác
nhau, hướng tới đào tạo học sinh có năng lực đáp ứng được thách thức lớn
của xã hội ngày nay là có được khả năng huy động hiệu quả những kiến thức
và năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất
hiện, hoặc có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa
từng gặp. Tư tưởng sư phạm đó gắn liền với việc phát triển năng lực để giải
quyết vấn đề,phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy
học.
1.3.2.Mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp
+ Làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa: Đặt quá trình học tập vào
hoàn cảnh (tình huống) để học sinh nhận thấy ý nghĩa của kiến thức, kĩ năng,
năng lực cần lĩnh hội. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc tạo động lực học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
15
tập cho học sinh. Trong quá trình học tập các kiến thức, kĩ năng, năng lực đều
được huy động và gắn với thực tế cuộc sống. Do vậy cần liên kết các môn học
khác nhau trong nhà trường.
+ Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Lựa chọn các tri thức,
kĩ năng cốt yếu xem là quan trọng đối với quá trình học tập của học sinh và
dành thời gian, cũng như giải pháp hợp lí cho chúng.
+ Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống: Nêu bật cách thức sử dụng
kiến thức đã lĩnh hội. Tạo các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến
thức một cách sáng tạo, tự lực để hình thành người lao động có năng lực tự
lập.
+ Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học: Thiết lập mối quan
hệ giữa các khái niệm khác nhau của cùng một môn học cũng như của các
môn học khác nhau. Đào tạo học sinh có khả năng huy động hiệu quả những
kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một
tình huống xuất hiện, hoặc có thể đốimặt với một khó khăn bất ngờ, một tình
huống chưa từng gặp.
1.3.3.Một số quan điểm vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học
vật lí
+ Vận dụng DHTH vào dạy học vật lý một cách có ý nghĩa:
Quan điểm này đòi hỏi phải nghiên cứu, lựa chọn các nội
dung, tình huống có ý nghĩa đối với việc học tập của HS, đặc biệt là đối với
việc hình thành các năng lực cần thiết cho HS. Khái niệm “ Tình huống có ý
nghĩa” chỉ ra rằng các tình huống tích hợp không được gượng ép, nó phải
phù hợp với lôgic khoa học.
+ Không làm cho HS học tập quá tải.
Khi quan tâm vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp GV có thể phát hiện
nhiều tình huống dạy học tích hợp, nếu vì hứng thú mà có quá nhiều tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
16
huống tích hợp trong bài học, sự liên kết kiến thức quá sâu, quá rộng, sẽ dẫn
đến tình trạng quá tải cho HS.
+ Vận dụng hợp lý các phương pháp dạy học tích cực, phương tiện dạy
học để tạo ra hiệu quả giáo dục tích hợp cao.
Bản thân các phương pháp dạy học tích cực, phương tiện dạy học
đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng thực hiện các mục tiêu môn
học, đã mang các thuộc tính của tích hợp các kiến thức, kỹ năng, xúc cảm
nhận thức ở HS.
+ Tăng cường khai thác mối quan hệ liên môn và liên kết kiến
thức trong nội bộ môn học.
Bản thân định hướng này đã dẫn đến quan điểm tích hợp và phù hợp
với tư tưởng sư phạm tích hợp.
1.3.4. Vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học vật lí
Người GV khi vận dụng Tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học vật
lí cần thực hiện một số hoạt động sau:
Hoạt động1: Xác định mục tiêu của bài học vật lí.
Nghiên cứu chương trình, SGK để xây dựng mục tiêu dạy học cho các
bài học mới, bài tập cho từng phần, ôn tập chương, ôn học kỳ, ôn cuối năm …
Trong đó nội dung là quan trọng nhất, biến đổi các nội dung thành mục
tiêu, từ đó hình thành các năng lực.
Cách xác định mục tiêu giáo dục cho từng bài và mối liên hệ giữa các
cấp độ đã được Th.S Phan Thị Thanh Hội diễn đạt theo sơ đồ sau: [9]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25