Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 117 trang )











NGUYỄN TRỌNG KHIÊM





GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012 - 2020





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP







Thái Nguyên - 2012

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN TRỌNG KHIÊM




GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SỸ- ĐỖ TRỌNG HÙNG






Thái Nguyên - 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và các kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn
đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn





Nguyễn Trọng Khiêm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020.
Ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của
Ban giám hiện, Khoa sau đại học, các giáo sƣ, phó giáo sƣ, tiến sỹ cùng thầy
cô giáo trong Trƣờng Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Thái Nguyên, đã tận
tình giảng dạy, hƣớng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận
văn tốt nghiệp.
Trƣớc hết tôi xin trân trọng cảm ơn các Quý cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Nông nghiệp và
PTNT Vĩnh Phúc, Văn phòng điều phối trƣơng trình nông thôn mới tỉnh Vĩnh
Phúc, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Lao động TB & XH tỉnh
Vĩnh Phúc. Trƣờng Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh Phúc, Ban Giải phóng
mặt bằng và Phát triển quỹ đất Vĩnh Phúc, và các Doanh nghiệp đóng trên địa
bàn tỉnh. Cùng các bạn đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong thời gian học tập, nghiên cứu và tìm hiểu tình
hình thực tế, cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự hƣớng dẫn tận tình của
Thầy giáo hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ. Đỗ Trọng Hùng, Bộ Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể còn thiếu
sót. Tôi mong đƣợc sự góp ý, chỉ bảo chân thành của các thầy, các cô giáo và
các bạn đồng nghiệp./.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày18 tháng 8 năm 2012

Tác giả


Nguyễn Trọng Khiêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT v

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 5
4. Những đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của Luận văn. 5
5. Kết cấu của luận văn. 6
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
7
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC 7
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực 7
1.1.2. Chất lƣợng nguồn nhân lực 9
1.1.3. Nâng cao chất lƣợng phát triển nguồn nhân lực 9
1.1.4. Kết cấu của nguồn nhân lực 11
1.1.5. Vai trò nguồn nhân lực với tăng trƣởng và phát triển kinh tế 11
1.2. CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 13

1.2.1. Khái niệm chính sách nguồn nhân lực 13
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nông thôn 13
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NGUỒN NHÂN LỰC 15
1.3.1. Chỉ tiêu nâng cao chất lƣợng và phát triển nguồn nhân lực 15
1.3.2. Chính sách trong lĩnh vực giáo dục nâng cao chất lƣợng 21
1.3.3. Những yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực 22
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Ở MỘT SỐ TỈNH 23
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 25
1.4.3 Kinh nghiệm của tỉnh Hƣng Yên 27
1.5. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆT NAM VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC 28
1.5.1. Những quyết sách quan trọng về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực 28
1.5.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong
nông nghiệp 31
Chƣơng 2 CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 33
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 33
2.1.2. Cơ sở phƣơng pháp luận 33
2.1.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 34
2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NGUỒN NHÂN LỰC 38
2.2.1. Số lƣợng và cơ cấu nguồn nhân lực 38
2.2.2. Chất lƣợng nguồn nhân lực 38
2.2.3. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật 38
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ
NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC 42

3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỈNH VĨNH PHÚC 42
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 42
3.1.2. Đặc điểm tài nguyên và thiên nhiên 44
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc 47
3.1.4. Tổng quan đặc điểm nguồn nhân lực trong nông nghiệp 50
3.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NÔNG
NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC 51
3.2.1. Khái quát chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Phúc 51
3.2.2. Tổng quan quá trình nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ở địa bàn
nghiên cứu 54
3.2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực làm việc tại hộ gia đình 57
3.2.4. Đặc điểm nguồn nhân lực làm việc ngoài hộ 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.5. Đặc điểm nguồn nhân lực tại hợp tác xã và kinh tế hộ trang trại. . 61
3.2.6. Thực trạng việc làm và mức thu nhập của lao động 62
3.2.7. Thực trạng sử dụng thời gian của lao động trong nông nghiệp 64
3.3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ 65
3.3.1. Một số nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 65
3.3.2. Đánh giá kết quả sử dụng lao động sau khi đƣợc nâng cao chất
lƣợng 70
3.3.3. Ý kiến đề xuất của ngƣời dân về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực trong phát triển kinh tế - xã hội 72
Chƣơng 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC 79
4.1. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU 79
4.1.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 79
4.1.2. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 79
4.1.3. Những mục tiêu cơ bản 80
4.2. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH 81
4.2.1. Tác động của chính sách đến sử dụng nguồn nhân lực trong nông

nghiệp 81
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 84
4.2.3. Nhóm giải pháp khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp để tạo
thêm nhiều việc làm mới 89
4.2.4. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 91
4.2.5. Đề xuất với Nhà nƣớc 94
4.2.6. Đề xuất với tỉnh Vĩnh Phúc 95
KẾT LUẬN 97
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 44
Bảng 3.2: Phát triển dân số tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 - 2010 47
Bảng 3.3: Cơ cấu dân số của tỉnh giai đoạn 2005 - 2010 48
Bảng 3.4: Hiện trạng cơ sở Y tế và Cán bộ y tế xã 49
Bảng 3.5: Cơ sở giáo dục trong khu vực nông nghiệp 50
Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực 52
Bảng 3.7: Phân bố nguồn nhân lực chia theo vị trí làm việc 54
Bảng 3.8: Thời gian làm việc bình quân của lao động làm việc tại hộ 57
Bảng 3.9: Cơ cấu nguồn nhân lực làm việc ngoài hộ chia theo địa giới 58
Bảng 3.10. Nguồn nhân lực ngoài hộ chia theo trình độ kỹ thuật, giới tính 60
Bảng 3.11: Việc làm ngoài hộ chia theo ngành kinh tế và mức tiền công 60
Bảng 3.12: Sử dụng nguồn lực trong hợp tác xã và kinh tế hộ trang trại 62
Bảng 3.13: Mức thu nhập bình quân chia theo vị trí làm việc 63
Bảng 3.14: Ý kiến của hộ dân về hạn chế hiệu quả sử dụng nguồn lực 65

Bảng 3.15: Tình hình sử dụng đất của hộ điều tra 66
Bảng 3.16: Tình hình vay vốn đầu tƣ sản xuất của các hộ điều tra 68
Bảng 3.17: Tiếp cận thông tin giới thiệu việc làm trong 12 tháng năm2011 69
Bảng 3.19: Nhu cầu về ngành nghề của ngƣời dân 75


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

1
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
2
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội
3
GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên
4
HDI

Chỉ số phát triển con ngƣời

5
HĐND

Hội đồng nhân dân

6
ILO
Tổ chức lao động quốc tế

7
KCN
Khu công nghiệp
8
KT - XH
Kinh tế - xã hội
9
NN
Nông nghiệp
10
NNL
Nguồn nhân lực
11
NXB
Nhà xuất bản
12
PRA

Phƣơng pháp đánh giá nông nghiệp

13
QL
Quốc lộ
14
SXKD


Sản xuất kinh doanh
15
THPT

Trung học phổ thông
16
UBND

Ủy ban nhân dân
17
UN
Liên hợp quốc

18
VP
Vĩnh Phúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nƣớc ta đang tiến hành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế nhằm đạt mục tiêu dân giàu, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Để làm đƣợc việc đó đòi hỏi phải
có các yếu tố cơ bản gắn bó với nhau, đó là kỹ thuật hiện đại và con ngƣời
hiện đại. Nguồn lực con ngƣời càng trở thành động lực chủ yếu của sự phát
triển nhanh và bền vững. Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ
và chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội của Đảng đã chỉ rõ: con ngƣời là
nguồn lực quan trọng nhất, là nguồn lực của mọi nguồn lực, quyết định sự

hƣng thịnh của đất nƣớc. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
khẳng định: Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của chiến lƣợc phát triển kinh
tế - xã hội từ nay đến năm 2020 là: “Phát triển mạnh khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và phát triển kinh tế tri thức”
Phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lƣợng cao là một trong những đột phá chiến lƣợc, là yếu tố quyết
định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên
gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công
nghệ. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng
của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện
liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động và Nhà nƣớc
để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội. Thực hiện
các chƣơng trình, đề án phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú
trọng phát triển, nâng cao, bồi dƣỡng, phát huy nhân tài; nâng cao nguồn nhân
lực cho phát triển kinh tế trí thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực (NNL) phát triển nông nghiệp
(NN) có chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) là vấn đề không chỉ của các nhà quản trị nhân sự mà còn là của toàn
xã hội. Bởi lẽ, nhân tố con ngƣời luôn là nguồn lực nội sinh quý nhất, to lớn
nhất và quan trong nhất, là yếu tố cơ bản để cạnh tranh và phát triển, nhất là
trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực vật chất khác. Vì vậy nâng cao chất
lƣợng NNL, đào tạo con ngƣời là con đƣờng đúng nhất, ngắn nhất để phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập hiện nay.

Thực tiễn đã chứng minh rằng, những quốc gia tuy nghèo tài nguyên
thiên nhiên, hạn hẹp về nguồn nhân lực vật chất nhƣng do sớm tạo ra đƣợc
nguồn nhân lực có chất lƣợng nên có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
năng lực cạnh tranh cao, điển hình nhƣ Nhật Bản và một số quốc gia thuộc
nhóm công nghiệp mới nhƣ Hàn Quốc, Singapore, Điều này cho thấy,
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định
tới khả năng cạnh tranh phát triển và hội nhập của mỗi quốc gia.
Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, với khoảng gần 80% lực lƣợng lao
động trong độ tuổi lao động từ 18 - 25, nhƣng số lao động này khi tham gia thị
trƣờng lao động lại chƣa đƣợc nâng cao chất lƣợng nghề nghiệp một cách bài bản
hoặc có thì cũng còn hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp. Tỷ lệ lao động đƣợc đào
tạo kỹ thuật, chuyên môn còn thấp, phần lớn là lao động thủ công, cơ cấu nguồn
nhân lực còn lạc hậu so với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Thực trạng nguồn
nhân lực ở Việt Nam nói chung chƣa tƣơng xứng với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nƣớc đặc biệt trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
mà giai đoạn đầu là thực hiện quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nƣớc đã và đang đặt ra cho đất nƣớc ta những thách thức nhất định, trong đó
việc xây dựng đƣợc một nguồn nhân lực có chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc đang đặt ra những đòi hỏi bức thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Nhà nƣớc xây dựng và hoàn thiện các chƣơng trình, chính sách nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực là nhằm mục tiêu tạo lập một môi trƣờng thuận lợi và
động lực để hình thành, nâng cao chất lƣợng và sử dụng có hiệu quả năng lực
sáng tạo của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế. Việc nghiên cứu và
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực có chất lƣợng là một trong những vấn đề
cấp thiết nhất trong quá trình phát triển và hội nhập của nƣớc ta.

Thực tế của tỉnh Vĩnh Phúc tổng nguồn nhân lực thì đông nhƣng nguồn
nhân lực đã qua nâng cao, có chất lƣợng cao còn ít và phân bố không đều.
Tình trạng đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu
là do chính sách đào tạo nguồn nhân lực chƣa thực sự phù hợp, chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng và các điều kiện phát triển nguồn lực của tỉnh.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và khu vực
nông nghiệp nói riêng hiện nay còn quá nhiều bất cập đã cản trở, hạn chế tiến
trình phát triển KT - XH. Thực trạng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có của tỉnh. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu là việc phát huy các nguồn nội lực còn rất thấp,
đặc biệt chƣa phát huy tốt vai trò nguồn nhân lực phục vụ công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội. Vì vậy tập trung nghiên cứu, xây dựng các giải pháp
giúp các khu vực nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đạt tốc độ tăng trƣởng nhanh và
phát triển bền vững, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông thôn là nội dung cần đƣợc quan
tâm nghiên cứu. Thực tiễn đó yêu cầu cần phải có công trình nghiên cứu khoa
học nhằm đánh giá đúng thực trạng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lục khu
vực nông nghiệp.
Từ thực tiễn nêu trên, tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình,
với hy vọng góp một tiếng nói chung, thúc đẩy sự phát triển chất lƣợng nguồn
nhân lực của tỉnh nhà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Tình hình nghiên cứu: Vấn đề nâng cao chất lƣợng phát triển nguồn
nhân lực là một vấn đề luôn nhận đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
khoa học, các nhà quản trị nguồn nhân lực. Trong quá trình nghiên cứu nguồn
tài liệu phục vụ cho việc viết đề tài này tôi đã có cơ hội nghiên cứu qua một

số tài liệu, công trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực. Mặc dù có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề nguồn nhân lực nói
chung, nhƣng để đề ra các chính sách và nghiên cứu vấn đề nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực trên địa bàn một tỉnh thì chƣa có tài liệu nào đề cập tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
+ Mục tiêu tổng quát.
Trên cơ sở nhận dạng đúng thực trạng việc nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực về nông nghiệp, nông thôn trong thời
gian vừa qua, luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát
tiển nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn ở Vĩnh Phúc
trong thời kỳ tới.
+ Mục tiêu cụ thể.
- Làm rõ nguồn nhân lực trong nông nghiệp và vai trò của nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá;
- Phân tích tầm quan trọng của các chính sách về thực hiện các chính
sách về nâng cao chất lƣợng nguồn lực nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay;
- Đánh giá thực trạng của nguồn lực cũng nhƣ chính sách nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực nông nghiệp ở tỉnh trong thời gian vừa qua, phân tích
nguyên nhân của những mặt đƣợc và những mặt còn tồn tại;
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lƣợng nguồn lực trong nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa - hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phân tích
đánh giá thực trạng về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và tình hình sử

dụng nguồn nhân lực khu vực nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. Do vấn đề
nghiên cứu về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực rất rộng và phức tạp, liên
quan đến nhiều lĩnh vực nên trong luận văn này sẽ chủ yếu tập trung tìm hiểu
các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực, chỉ tiêu đánh giá chất
lƣợng nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực sau khi đƣợc học tập nâng
cao tay nghề trong nông nghiệp.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại địa bàn đặc trƣng
cho các vùng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
gồm 3 huyện. Huyện Yên lạc, huyện Bình Xuyên và huyện Tam Đảo;
- Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng
nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc tại thời điểm điều tra thu
thập thông tin (tháng 4 - 7/2012), có tham khảo số liệu sơ cấp qua các năm từ
2009 đến năm 2011.
4. Những đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của Luận văn.
- Phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về
chính sách, vai trò của chính sách cho việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lục trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Nhận dạng, phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng nâng cao nguồn
nhân lực ở tỉnh Vĩnh Phúc;
- Đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm phát triển đào tạo, nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp trong thời gian tới tại
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ý nghĩa lý luận: Phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung
về nguồn nhân lực, làm rõ vai trò yếu tố chất lƣợng nguồn nhân lực trong quá
trình phát triển nông nghiệp để từ đó đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực phù hợp với tình hình phát triển của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần đánh giá thực trạng chất về

lƣợng nguồn lực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, nghiên cứu tiềm năng, lợi thế,
giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn lực đối với việc phát triển nông nghiệp,
nông thôn của Tỉnh trong thời kỳ tới.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục và tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1
: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
Chƣơng 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT NGUỒN NHÂN
LỰC PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công hay không thành công trong phát triên nền KT -XH của quốc gia
do vậy tất cả các nƣớc trên thế giới đều quan tâm đến nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực.
Đến nay đã có khá nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đƣa ra các quan
điểm khác nhau về khái niệm nguồn nhân lực. Một số tổ chức quốc tế đƣa ra
khái niệm nguồn nhân lực nhƣ sau:
Theo định nghĩa của liên hợp quốc (UN), nguồn nhân lực là trình độ lao
động lành nghề, kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngƣời hiện
có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.

Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), thì nguồn nhân lực của một quốc
gia là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.
Nguồn nhân lực; theo nghĩa rộng đƣợc hiểu là NNL con ngƣời của
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào
quá trình phát triển KT - XH. Theo nghĩa hẹp có thể lƣợng hóa bằng một bộ
phận của dân số bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động không kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm. Bên
cạnh đó các nhà nghiên cứu, khoa học trong nƣớc và quốc tế cũng đƣa ra khái
niệm cụ thể về nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực đƣợc hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con
ngƣời tích luỹ đƣợc, có khả năng đem lại thu nhập trong tƣơng lai. (Beng,
Fischer & Dornhusch, 1995).
Nguồn nhân lực, theo GS.Phạm Minh Hạc (2001), là tổng thể các tiềm
năng lao động của một nƣớc hay một địa phƣơng sẵn sàng tham gia một công
việc nào đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Khi nói đến nguồn nhân lực, ngƣời ta bàn đến trình độ, cơ cấu, sự đáp
ứng với nhu cầu của trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của ngƣời lao
động. Sự phân loại nguồn nhân lực theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt động
(công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, ) đang rất phổ biến ở nƣớc ta hiện nay,
nhƣng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, phân loại nguồn
nhân lực theo nghề nghiệp của ngƣời lao động sẽ phù hợp hơn.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lƣợng hoá đƣợc trong công
tác kế hoạch hoá ở nƣớc ta đƣợc quy định là một bộ phận của dân số, bao
gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định
của Bộ lao động Việt Nam (nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến 55 tuổi).
Trên cơ sở đó, một số nhà khoa học Việt Nam đã xác định nguồn nhân lực
hay nguồn lực con ngƣời bao gồm lực lƣợng lao động và lao động dự trữ. Nguồn

nhân lực là toàn bộ những ngƣời lao động dƣới dạng tích cực (đang tham gia lao
động) và tiềm tàng (có khả năng lao động nhƣng chƣa tham gia lao động),
không gồm những ngƣời có khả năng lao động nhƣng không có nhu cầu làm
việc. Nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay kinh tế tri thức đang chi phối
các hoạt động của nền kinh tế quốc dân thì con ngƣời trở thành động lực trực
tiếp cho mọi sự phát triển.
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu nguồn nhân lực của một quốc gia biểu
hiện ở những khía cạnh sau:
- Trƣớc hết với tƣ cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội với
nghĩa rộng nhất thì nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cƣ có khả năng lao
động mà không phân biệt ngƣời đó đang lao động ở lĩnh vực hay ngành nghề
nào và đây đƣợc coi là nguồn nhân lực xã hội.
- Với tƣ cách là khả năng đảm đƣơng lao động chính của xã hội thì
nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn bao gồm nhóm dân số trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động.
- Nguồn nhân lực thể hiện toàn bộ những con ngƣời cụ thể tham gia
vào quá trình lao động, với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những
ngƣời từ giới hạn dƣới của độ tuổi lao động trở lên có khả năng lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Nhƣ vậy, có các biểu hiện khác nhau nhƣng nguồn nhân lực của một
quốc gia hay một địa phƣơng phải phản ánh đƣợc đặc điểm cơ bản:
- Nguồn nhân lực chính là nguồn lực con ngƣời
- Nguồn nhân lực gắn với bộ phận dân số và cung lao động
- Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của xã hội.
1.1.2. Chất lƣợng nguồn nhân lực
Chất lƣợng nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp về những ngƣời
thuộc nguồn lực thể hiện ở những chỉ số nhƣ: sức khoẻ; trình độ văn hoá;

trình độ chuyên môn - nghiệp vụ (cấp trình độ đƣợc nâng cao chất lƣợng);
năng lực thực tế về tri thức, kỹ năng nghề nghiệp (khả năng thực tế về chuyên
môn, kỹ thuật); tính năng động xã hội; phẩm chất đạo đức, tác phong nghề
nghiệp, thái độ đối với công việc và môi trƣờng làm việc; hiệu quả hoạt động
lao động của NNL thu nhập, mức sống và mức độ thoả mãn nhu cầu cá nhân
của nguồn lực.
Chất lƣợng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của lao động, nó
luôn có sự vận động và phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ
mức sống, dân trí của nông thôn. Trong bối cảnh những thành tựu đã đạt đƣợc
không ngừng của khoa học và công nghệ có tác dụng thức đấy nhanh quá
trình kinh tế - xã hội, thì chất lƣợng nguồn nhân lực luôn có sự vân động, phát
triển đi lên theo hƣớng tích cực và có nhiều thách thức đặt ra đối với nguồn
nhân lực và với những nhà quản trị nhân sự. Sự vân động tích cực của nguồn
nhân lực ngày càng cao sẽ là cơ sở để cải biến xã hội và không ngừng nâng
cao đời sông vật chất và tinh thần và hoàn thiện con ngƣời lao động
1.1.3. Nâng cao chất lƣợng phát triển nguồn nhân lực
Trong thời đại ngày nay nguồn nhân lực đƣợc coi là một “tài nguyên
đặc biệt”, nguồn lực quan trọng số một của sự phát triển nền kinh tế của bất
kỳ quốc gia nào. Nhất là, trong bối cảnh thế giới loài ngƣời đang phải đối mặt
với sự suy giảm nghiêm trọng các nguồn tài nguyên phục vụ sản xuất. Bởi
vậy, việc nâng cao chất lƣợng con ngƣời, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
trở thành vấn đề quan trọng chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển
các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con ngƣời là yếu tố đảm bảo chắc chắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
nhất cho sự phồn vinh, thịnh vƣợng của mọi quốc gia. Đầu tƣ cho con ngƣời
là đầu tƣ có tính chiến lƣợc, lâu dài và là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát
triển bền vững.
Cho đến nay do xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều

cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực khi bàn về nó. Theo quan điểm của
Liên hiệp quốc, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực bao gồm việc giáo dục
nâng cao chất lƣợng và sử dụng tiềm năng con ngƣời nhằm thúc đẩy phát
triển KT - XH và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
nâng cao chất lƣợng toàn diện con ngƣời là cơ sở quan trọng nhất cho việc
nghiên cứu nhân tố con ngƣời. Khi nói đến nhân tố con ngƣời là nói tới mặt
hoạt động cơ bản nhất quyết định mọi thuộc tính, biểu hiện đặc trƣng của con
ngƣời. Sự tác động của con ngƣời quyết định đến toàn bộ tiến trình phát triển
của lịch sử. Tiến bộ xã hội không phải là quá trình tự động mà phải thông qua
hoạt động của con ngƣời trong xã hội. Con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là
động lực để thúc đẩy phát triển xã hội. Con ngƣời vừa sáng tạo ra mọi giá trị
của cải vật chất và tinh thần, vừa hoàn thiện ngay chính bản thân mình. Chỉ có
nhân tố con ngƣời mới có thể làm thay đổi đƣợc công cụ sản xuất ngày càng
phát triển với năng suất, chất lƣợng cao, làm thay đổi quan hệ sản xuất và các
quan hệ xã hội khác, nhằm mục đích ngày càng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho con ngƣời và cho xã hội.
Cũng có quan điểm cho rằng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là gia
tăng giá trị cho con ngƣời, kể cả về giá trị vật chất lẫn tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm
hồn cũng nhƣ kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con ngƣời trở thành ngƣời lao động
có những năng lực và phẩm chất tốt, mới, cao hơn, đáp ứng đƣợc những yêu cầu
to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Từ những luận điểm
trình bày trên, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của một quốc gia chính là sự
biến đổi về chất lƣợng nguồn nhân lực trên tổng các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng,
kiến thức và tinh thần cùng với quá trình phát triển về cơ cấu nguồn nhân lực. Quá
trình nâng cao chất lƣợng và sử dụng năng lực toàn diện của con ngƣời là vì sự
tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con ngƣời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

1.1.4. Kết cấu của nguồn nhân lực
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà ngƣời ta xem xét kết cấu
của nguồn nhân lực dƣới những góc độ khác nhau. Đồng thời việc xác định
kết cấu của nguồn nhân lực sẽ là cơ sở để từ đó xác định đƣợc những chính
sách nâng cao chất lƣợng đối với từng đối tƣợng cụ thể.
Kết cấu nguồn nhân lực xét theo khả năng và mức độ tham gia hoạt
động kinh tế, bao gồm:
Nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động, đƣợc coi là toàn bộ những
ngƣời trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động đƣợc quy định bởi Luật
lao động của mỗi quốc gia;
Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế, là bộ phận năng động nhất
của nguồn lực. Bộ phận nguồn nhân lực dự trữ, là một phần nguồn nhân lực
trong độ tuổi lao động nhƣng đang hoạt động kinh tế.
1.1.5. Vai trò nguồn nhân lực với tăng trƣởng và phát triển kinh tế
Có rất nhiều yếu tố có tác động đến sự phát triển của một đất nƣớc:
Con ngƣời, khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên,… Nhƣng hơn tất cả
là yếu tố con ngƣời là trung tâm của mọi hoạt động và là nhân tố quan trọng
nhất quyết định sự phát triển của đất nƣớc. Một đất nƣớc có khoa học kỹ thuật
hiện đại, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú thì sẽ có điều kiện lớn để
phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên con ngƣời lại là ngƣời phát minh, tạo ra
đƣợc khoa học công nghệ. Con ngƣời có trình độ cao mới có khả năng tạo ra
đƣợc khoa học công nghệ hiện đại, có bƣớc đột phá. Và hiện nay tài nguyên
thiên nhiên không phải là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của một đất nƣớc. Nhiều quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất hạn chế
(Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Isarel,…) nhƣng lại có một nền kinh tế rất
phát triển do họ có khoa học kỹ thuật hiện đại nên có khả năng tìm ra các
nguồn nguyên liệu mới, thay thế cho các nguồn nguyên liệu sẵn có trong tự
nhiên. Nhƣ vậy ta có thể thấy nguồn lực con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất
quyết định sự phát triển của một quốc gia. Nguồn nhân lực mà có trình độ cao
thì sẽ tạo ra một nền khoa học công nghệ hiện đại, có khả năng khai thác một

cách tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên và mở rộng nhiều ngành, nhiều lĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
vực hiện đại, phục vụ cho sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của đất nƣớc.
Ngƣợc lại nguồn nhân lực mà có trình độ thấp thì việc nghiên cứu và ứng
dụng các công nghệ mới sẽ gặp nhiều khó khăn, tài nguyên thiên nhiên không
đƣợc khai thác tốt, gây lãng phí dẫn đến kết quả là đất nƣớc sẽ ngày càng tụt
hậu so với các nƣớc trên thế giới.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, với những
mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, con
ngƣời và nguồn nhân lực đƣợc coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định
sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế. Đó là yếu tố hết
sức cấp thiết và cần có tính cập nhật, đáp ứng đƣợc yêu cầu về con ngƣời và
nguồn nhân lực trong nƣớc ta nói riêng và trên thế giới nói chung. Chúng ta
khẳng định con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh
tế xã hội, đồng thời con ngƣời phải có tri thức và đạo đức. Vì vậy, vấn đề cốt
lõi là phải thực hiện chiến lƣợc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực một cách
toàn diện nhằm đƣa con ngƣời đạt đến những giá trị phù hợp vơi những đặc
điểm văn hoá và yêu cầu mới đặt ra đối với con ngƣời Việt Nam, để thực hiện
thành công sƣ nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kì quá độ của
nƣớc ta cũng nhƣ xu hƣớng phát triển chung của thế giới.
Đầu tƣ vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trƣởng kinh
tế dài hạn. Chính C.Mác đã coi tri thức là nhân tố trực tiếp của chức năng sản
xuất, Ngƣời khẳng định khoa học trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp [15].
Ngày nay con ngƣời không những tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
bằng việc tạo ra công nghệ, tạo ra phƣơng pháp tổ chức quản lý sản xuất để
nâng cao năng suất, chất lƣợng hiệu quả mà còn có thể trực tiếp làm ra sản
phẩm nhƣ sản xuất phần mềm, các ngành công nghệ cao, Trong lực lƣợng
sản xuất mới, tri thức chiếm giữ vị trí nòng cốt, là động lực chủ yếu của sự

tăng trƣởng và phát triển kinh tế, tạo ra của cải, việc làm trong tất cả các
ngành của nền kinh tế.
Nhƣ vậy, ta có thể thấy là việc nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực là
một yêu cầu cấp thiết, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là một thực tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
khách quan không thể không quan tâm. Xu hƣớng hiện nay của thế giới là đầu
tƣ nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, tiến tới “nền kinh tế tri thức”.
1.2. CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.2.1. Khái niệm chính sách nguồn nhân lực
Nâng cao chất lƣợng còn đƣợc hiểu là quá trình làm tăng kiến thức, kỹ
năng, năng lực và trình độ của cá nhân, ngƣời lao động để họ hoàn thành công
việc ở vị trí cao hơn trong nghề nghiệp của bản thân họ. Nâng cao chất lƣợng
xét trên phạm vi nâng cao chất lƣợng con ngƣời thì đó là sự gia tăng giá trị
cho con ngƣời về cả tinh thần, đạo đức, tâm hồn, trí tuệ, kỹ năng, Lẫn thể
chất. Nâng cao chất lƣợng nguồn lực con ngƣời nhằm gia tăng các giá trị cho
con ngƣời, làm cho con ngƣời trở thành những ngƣời lao động có năng lực và
phẩm chất cần thiết, đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội.
Chính sách nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực bao gồm những công
cụ của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc ban hành để thực hiện một mục tiêu nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Trong đó yêu cầu phải nâng cao chất lƣợng
con ngƣời một cách toàn diện trở thành ngƣời lao động có năng lực, đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội .
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nông thôn
Đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông nghiệp, nông thôn là sƣ̣ nghiệp của
Đảng, Nhà nƣớc, của các cấp, các ngành và xã hội nhằ m nâng cao chất lƣợ ng
lao độ ng nông thôn , đáp ƣ́ ng yêu cầ u công nghiệp hó a , hiệ n đạ i hó a nôn g
nghiệp, nông thôn. Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ để phát triển đà o tạ o nghề

cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về
cơ hội học nghề đố i vớ i mọi lao động nông thôn , khuyến khích, huy động và
tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đà o tạ o nghề cho lao độ ng nông thôn;
Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo
việc là m, chuyể n nghề , tăng thu nhậ p và nâng cao chất lƣợ ng cuộc số ng;
Chuyển mạnh đà o tạ o nghề cho lao động nông thô n tƣ̀ đà o tạ o theo
năng lực sẵn có của cơ sở đà o tạ o sang đà o tạ o theo nhu cầu học nghề của lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
động và yêu cầu của thị trƣờng lao động ; gắn đà o tạ o nghề với chiến lƣợc ,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc, từng vùng, từng
ngành, từng đị a phƣơng;
Đẩy mạnh công tá c nâng cao chất lƣợng, bồi dƣỡng cán bộ, công chức,
tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lƣợng, hiệ u quả nâng cao chất lƣợng, bồi
dƣỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh
cán bộ , công chƣ́ c, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên
môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
mà giai đoạn đầu là thực hiện quá trình CNH - HĐH đất nƣớc đã và đang đặt
ra cho đất nƣớc ta những thách thức nhất định, trong đó việc xây dựng đƣợc
một nguồn nhân lực có chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc đang đặt ra những đòi hỏi bức thiết.
Nhà nƣớc xây dựng và hoàn thiện các chính sách phát triển nguồn nhân
là nhằm mục tiêu tạo lập một môi trƣờng thuận lời và động lực để hình thành,
phát triển và sử dụng có hiệu quả năng lực sáng tạo của nguồn nhân lực trong
mọi thành phần kinh tế làm, thể hiện đƣợc vai trò quan trọng của nguồn nhân
lực đối với sự phát triển kinh tế.
Có thể thấy trên thực tế, với những chính sách phát triển nguồn nhân

lực nói chung mà Nhà nƣớc đã thực hiện trong thời gian qua đã phát huy đƣợc
những mặt tích cực của các chính sách và tạo ra những thành tựu nhất định.
Thông qua các chính sách phát triển nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đã
thực hiện. Nhà nƣớc đã tạo ra đƣợc một môi trƣờng văn hoá tinh thần lành
mạnh nhằm nuôi dƣỡng và phát triển NNL, tạo tiền đề cho sự phát triển. Đặc
biệt, thông qua các chính sách này Nhà nƣớc tạo động lực chính trị cho sự
phát triển nguồn lực, đồng thời thúc đẩy sự giao lƣu về nguồn nhân lực giữa
các quốc gia. Nhƣ vậy, có thể thấy các chính sách phát triển nguồn nhân lực,
mà Nhà nƣớc ta đang thực hiện đã mang lại những kết quả hết sức to lớn. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
nhiên, trong quá trình nâng cao chất lƣợng, đặc biệt trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, với những đòi hỏi ngày càng khắt khe với chất lƣợng nguồn
nhân lực thì các chính sách này đã dần dần bộc lộ những hạn chế và có phần
lạc hậu. Do đó, để đảm bảo mục tiêu phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc thì Nhà nƣớc ta,
cần tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà có sự điều chỉnh và có sự bổ sung các
chính sách này nhằm hoàn thiện hệ thống các chính sách phát triển nguồn
nhân lực phục vụ mục tiêu CNH - HĐH. Nhằm tạo ra một đội ngũ đông đảo
những ngƣời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật có sức khoẻ để phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Do đó, cần phải điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách phát triển
nguồn nhân lực để đảm bảo thay đổi đƣợc chất lƣợng nguồn nhân lực cũng
nhƣ sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có. Đồng thời, nhanh chóng tạo ra
sự chuyển biến trong cơ cấu lao động, trong đó lao động trong các lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ tăng lên theo hƣớng tuyệt đối và lao động trong các
ngành nông nghiệp chuyển hƣớng ngƣợc lại. Và đẩy nhanh quá trình tiến
hành phân bố dân số và nguồn nhân lực hợp lý theo lãnh thổ với tƣ cách là lực
lƣợng lao động chủ yếu nhằm khai thác tối đa tiệm năng của đất nƣớc, làm

thay đổi bộ mặt và sức sống của nền kinh tế.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NGUỒN NHÂN LỰC
1.3.1. Chỉ tiêu nâng cao chất lƣợng và phát triển nguồn nhân lực
Khi đánh giá nguồn nhân lực, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính
sách sử dụng chỉ tiêu cơ bản là đánh giá về số lƣợng và chất lƣợng, đồng thời
xem xét các yếu tố phát triển và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sau khi
đƣợc nâng cao chất lƣợng.
+ Số lƣợng nguồn nhân lực: Là tổng số ngƣời tham gia hoạt động kinh
tế và đƣợc chia theo các đặc trƣng về tuổi, giới tính, dân tộc, tƣơng quan giữa
nguồn nhân lực với dân số. Qua đó chỉ ra tính cân đối theo giới, theo nhóm tuổi
hay không và xu hƣớng thay đổi nhƣ thế nào trong tƣơng lai. Số lƣợng nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
nhân lực đƣợc xác định bởi chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng trƣởng. Ngoài ra
còn đƣợc xác định nhƣ tỷ lệ (%) so với tổng dân số, tốc độ gia tăng bình quân,
Những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhƣng không muốn
làm việc thì không đƣợc tính vào nguồn nhân lực xã hội. Còn một số quốc gia
khác lại xem nguồn nhân lực là toàn bộ dân số và có khả năng lao động, quan
niệm này không có giới hạn về tuổi.
Ở Việt Nam, theo cách xác định của Tổng cục Thống kê NNL bao gồm
những ngƣời đang làm việc và những ngƣời chƣa làm việc nhƣng có nhu cầu
tìm việc và sẵn sàng làm việc. Nguồn nhân lực còn đƣợc gọi với khái niệm
lực lƣợng dân số tham gia hoạt động kinh tế. Nguồn nhân lực có thể đƣợc
phân chia nhƣ sau:
- Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cƣ: Bao gồm toàn bộ những ngƣời
trong độ tuổi lao động, có khả năng và nhu cầu lao động không kể đến trạng
thái có việc làm hay không có việc làm và còn gọi là lực lƣợng lao động.
- Nguồn nhân lực đang làm việc: Là số lao động trong các ngành kinh
tế bao gồm lao động làm công ăn lƣơng và lao động tự làm còn gọi là lao

động tham gia hoạt động kinh tế.
- Nguồn nhân lực dự trữ: Bao gồm những ngƣời trong lực lƣợng lao
động chƣa có nhu cầu làm việc, chƣa tham gia làm việc gọi là dân số không
tham gia hoạt động kinh tế nhƣ ngƣời nội trợ, ốm đau, tàn tật và đi học.
+ Chất lƣợng nguồn nhân lực: Là trạng thái nhất định thể hiện mối
quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực.
Chất lƣợng NNL không những là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế
mà còn phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội. Bởi lẽ chất lƣợng
nguồn nhân lực cao sẽ tạo động lực mạnh mẽ hơn với tƣ cách không chỉ là
nguồn lực của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội
[23]. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật theo nhóm tuổi, theo
giới tính, dân tộc là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng nguồn nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×