Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Các giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 123 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN NGỌC DƢƠNG




CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BHXH KHU VỰC NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









- 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN NGỌC DƢƠNG




CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BHXH KHU VỰC NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU





- 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

tại Việt Nam.
.
Tác giả



Nguyễn Ngọc Dƣơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Phòng quản lý đào tạo Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo
trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Đoàn Quang Thiệu đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn đội ngũ cán bộ, lãnh đạo Bảo hiểm xã hội
tỉnh Thái Nguyên, Bảo hiểm xã hội huyện Phổ Yên, phòng tổng hợp Cục
thống kê tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 23 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Ngọc Dƣơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
L i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ viii
M 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp của luận văn 3
5. Kết cấu luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU
VỰC NGOÀI QUỐC DOANH 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội 5
1.1.1. Khái niệm và các hình thức của Bảo hiểm xã hội 5
1.1.2. Bản chất, chức năng và vai trò của BHXH 6
1.1.3. Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội 12
1.1.4. Khu vực ngoài quốc doanh 13
ề ủa một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam 19
1.2.1. Sự ra đời và lịch sử phát triển của BHXH 19
1.2.2. Kinh nghiệ ủa một số nước trên thế giới 22
phát triển đối tượng BHXH ở Việt Nam 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. 31
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỐI

TƢỢNG THAM GIA BHXH KHU VỰC NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN -
TỈNH THÁI NGUYÊN 38
3.1. Đặc điểm của huyện Phổ Yên 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 39
3.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội huyện Phổ Yên 40
3.2.1. Các căn cứ hình thành Bảo hiểm xã hội huyện Phổ Yên 40
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ 40
3.2.3. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Phổ Yên 42
3.2 Thực trạ ển đối tượng tham gia BHXH
đối với khu vực Ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phổ Yên 44
3.2.1. Thực trạng công tác thu BHXH đối với khu vực ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Phổ Yên 44
3.3. Tình hình thực hiện việc phát triển đối tượng tham gia BHXH ở khu
vực ngoài quốc doanh 61
3.3.1. Sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam đối với khu vực ngoài quốc doanh
về ối tượng và thực hiện các chính sách BHXH 61
3.3.2. Tình hình thực hiện việc phát triển đối tượng tham gia BHXH khu vực
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phổ Yên 63
3.4. Những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.4.1.Thành tựu 74
3.4.2. Những vấn đề còn tồn tại 75
3.4.3. Nguyên nhân tồn tại 77
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỐI
TƢỢ ỰC

NGOÀI QUỐC DOANH TẠI HUYỆN PHỔ YÊN 83
c phát triển đối tượng tham
gia BHXH khu vực ngoài quố ện Phổ Yên 83
83
4.1.2. Mục tiêu 85
4.1.3. Định hướng triển khai thực hiện việc mở rộng đối tượng tham gia
BHXH khu vực ngoài quốc doanh của BHXH huyện Phổ Yên 86
4.1.4. Dự báo kế hoạch thu BHXH và mở rộng số người và đơn vị ngoài
quốc doanh tham gia trên địa bàn huyện Phổ Yên từ 2012 đến năm 2015 88
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH đối với khu
vực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phổ Yên 89
4.2.1. Giải pháp chung cho khu vực ngoài quốc doanh 89
4.2.2. Giải pháp cụ thể ực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Phổ Yên 96
4.3. Một số kiến nghị 106
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 106
4.3.2. Kiến nghị đối với ngành BHXH 107
4.3.3. Kiến nghị đối với BHXH huyện Phổ Yên 108
4.3.4. Kiến nghị đối với các đơn vị doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn 109
KẾT LUẬN 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. BHXH : Bảo hiểm xã hội
2. BHYT
3. BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp

4. DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
5. DN : Doanh nghiệp
6. GDP
7. KTNQD : Kinh tế ngoài quốc doanh
8. NLĐ : Người lao động
9. NSDLĐ : Người sử dụng lao động
10. QH : Quốc hội
11. TBXH : Thương binh xã hội
12. TNLĐ-BNN : Tai nạn lao động -Bệnh nghề nghiệp




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các đơn vị thuộc khu vực NQD tham gia BHXH trê
huyện tại thời điểm 31/12/2012 thành phần kinh tế 46
Bảng 3.2: Cơ cấ
BHXH tại thời điểm 31/12/2012 theo thành phần kinh tế 47
Bảng 3.3: Số lao động trong khu vực ngoài quốc doanh tham gia BHXH tại
thời điểm
31/12/2012 theo thành phần kinh tế
48
Bảng 3.4: Cơ cấu số lao động trong khu vực ngoài quốc doanh tại thời điểm
31/12/2012 theo thành phần kinh tế
49
Bảng 3.5: Kết quả thu BHXH của khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Phổ Yên giai đoạn 2008 - 2012 49

Bảng 3.6: Số thu, số đơn vị và đối tượng tham gia BHXH khu vực ngoài
quốc doanh tại huyện Phổ Yên năm 2008 52
Bảng 3.7: Số thu, số đơn vị và đối tượng tham gia BHXH khu vực ngoài
quốc doanh tại huyện Phổ Yên năm 2010 58
Bảng 3.8: Số thu, số đơn vị và đối tượng tham gia BHXH khu vực ngoài
quốc doanh tại huyện Phổ Yên năm 2011 59
Bảng 3.9: Số thu, số đơn vị và đối tượng tham gia BHXH khu vực ngoài
quốc doanh tại huyện Phổ Yên năm 2012 60
Bảng 3.10: Số lao động khu vực ngoài quốc doanh tham gia BHXH qua 5
năm từ 2008 - 2012 64
Bảng khu vực NQD ơn vị
sử dụng lao độ 65
Bảng 3.12: Lao động trong các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh tham gia
BHXH 69
Bảng 3.13: Số thu BHXH củ quốc
ện Phổ Yên
71
Bả ố nợ ủ
2008 - 2012 72
Bảng 4.1: Dự báo kế hoạch thu BHXH khu vực NQD trên địa bàn huyện
Phổ Yên giai đoạn 2012 - 2015 88


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Phổ Yên 43
Biểu đồ 3.1: Đơn vị sử dụng lao động khu vực NQD tham gia BHXH 66
Biểu đồ 3.2: Lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham

gia BHXH 71
Biểu đồ 3.3: Số tiền nợ BHXH của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 73



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã có mầm mống từ thời phong
kiến Pháp thuộc. Trong chiến tranh và những năm sau hoà bình, do khả năng
kinh tế có hạn chỉ có một bộ phận lao động xã hội được tham gia và hưởng
chế độ BHXH. Chính sách BHXH trong ngoài quốc doanh được thực
hiện không chỉ đảm bảo sự công bằng giữa những người lao động, sự gắn bó
giữa người lao động với doanh nghiệp mà còn đảm bảo công bằng giữa các
thành phần kinh tế.
Lực lượng lao động trong ngoài quốc doanh ngày càng phát
triển, trở thành một bộ phận đáng kể trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội
và là nhân tố quan trọng góp phần triển sự nghiệp BHXH. Đảng và Nhà nước
có chủ trương, đường lối, chính sách khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho các
thành phần kinh tế n . Bước đầu triển khai
cho kết quả rất khả quan. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bộc lộ nhiều
yếu kém. Các đơn vị doanh nghiệp tham gia chưa có sự hiểu biết rõ ràng về
BHXH. Họ chưa coi việc tham gia BHXH cho người lao động là quyền lợi và
nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động. Do vậy họ tham gia
chưa tự giác và đầy đủ, việc thực hiện mở rộng đối tượng tham gia BHXH đối
với khu vực ngoài quốc doanh còn chưa phổ biến, đồng đều nên kết quả còn
rất hạn chế. Đặc biệt với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc nhưng lại cố tình trì hoãn, trốn tránh nghĩa vụ tham

gia. Quyền lợi của người lao động không được đảm bảo cần phải có các giải
pháp để cải thiện tình hình này, tạo cơ sở thực hiện chích sách BHXH ở khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng tốt hơn. Đây được coi là vấn đề bức
xúc hiện nay. Nhưng trong thực tế, tại đất nước ta số lượng lao động t

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
gia đóng BHXH. Qua đó sẽ giúp chúng ta phần nào biết được nguyên nhân từ
đó đưa ra một số nhận xét về khó khăn và thuận lợi của việc phát triển mở
rộng đối tượng tham gia BHXH từ đó có những giải pháp kiến nghị giúp cơ
quan BHXH mở rộng phát triển được đối tượng tham gia ngày càng nhiều
hơn. Từ đó đáp ứng được yêu cầu xã hội đặt ra. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Các giải pháp phát triển đối tượng
tham gia BHXH khu vực Ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phổ Yên -
tỉnh Thái Nguyên” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc đánh giá thực trạng các đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn
huyện Phổ Yên sẽ thấy những mặt mạnh, những tồn tại và tiềm năng phát
triển đối tượng tham gia BHXH, từ đó có những giải pháp để phát triển đối
tượng tham gia BHXH đối với khu vực ngoài quốc doanh, nhằm thực hiện
chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước về an sinh xã hội, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển đối tượng tham
gia BHXH khu vực Ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác thu BHXH và đối tượng tham gia BHXH
khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH

khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
+ Về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
+ Về mặt thời gian:
- Số liệu tổng quan thu thập từ các tài liệu đã được công bố từ năm
2008 đến nay.
- Số liệu đánh giá thực trạng thu thập 5 năm từ năm 2008 đến 2012.
+ Về nội dung: Nghiên cứu các chỉ tiêu chính, những vấn đề chủ yếu về
công tác phát triển đối tư
ngoài quốc doanh (Bao gồm các Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, các
tổ chức kinh tế xã hội, Hợp tác xã, Hộ cá thể kinh doanh trên địa bàn huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên).
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và phát
triển đối tượng tham gia BHXH đối với khu vực ngoài quốc doanh.
- Phân tích đánh giá thực trạng tình hình công tác thu BHXH và thực
hiện việc mở rộng đối tượng thu BHXH khu vực ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH
khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Luận văn đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà hoạch định

chiến lược, quản lý địa phương và BHXH huyện Phổ Yên.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đối tượng tham gia
BHXH khu vực ngoài quốc doanh.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác thu BHXH và phát triển đối tượng
tham gia BHXH khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Phổ Yên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 4: Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đối tượng tham gia
BHXH khu vực ngoài quốc doanh của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển đối tƣợng tham gia Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm và các hình thức của Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng,
thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần

đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần bảo đảm an toàn xã hội.
Do đó, có thể định nghĩa: Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm do nhà
nước tổ chức và quản lý nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc
sống của người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất khả
năng lao động.
Trong Luật BHXH số 71/2006/QH11 khóa IX kỳ họp thứ 9 ghi rõ:
“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
1.1.1.2. Các loại hình của Bảo hiểm xã hội
* Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Là loại hình Bảo hiểm xã hội mà người
lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
* Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Là loại hình Bảo hiểm xã hội mà người
lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng
phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
ười đang đóng bảo hiểm
thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
* Bảo hiểm y tế bắt buộc: Là loại hình bảo hiểm y tế mà người lao
động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
* Bảo hiểm y tế tự nguyện: Là loại hình bảo hiểm y tế mà người lao
động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
1.1.2. Bản chất, chức năng và vai trò của BHXH

1.1.2.1. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
- BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho người lao động, là sản
phẩm tất yếu khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công để
quản lý và đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng, là quyền cơ
bản của người lao động.
- BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các
mục đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia. Trong đó, mục đích kinh tế
và mục đích xã hội luôn được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai
mặt không thể tách rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế của
BHXH đối với người lao động và đối với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã
hội của nó. Ngược lại, các mục đích xã hội của BHXH cũng chỉ đạt được khi
nó đồng thời mang lại các lợi ích kinh tế thiết thực cho người tham gia.
* Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn
xã hội.
* Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia bảo hiểm, thông qua việc hình thành quỹ tiền tệ chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
* Về phương diện chính trị, pháp lý: Khi được nhà nước điều chỉnh
bằng pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của người lao động, xét trên
cả bình diện quốc gia và quốc tế. Đồng thời đó cũng là trách nhiệm của họ và
người sử dụng lao động phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính
sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội của các
quốc gia.
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH
có điều kiện ra đời phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và
phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Kinh tế càng

phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở
rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú.
Thực chất BHXH là sự tổ chức “đền bù” hậu quả của những “rủi ro xã
hội” hoặc các sự kiện bảo hiểm. Sự đền bù này được thực hiện thông qua quá
trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH.
Như vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi
toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của tổng sản phẩm trong nước (GDP),
được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH
như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết…
Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện cả theo
chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của
chính bản thân người lao động theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu
nhập của quá trình làm việc và quá trình không làm việc). Phân phối theo
chiều dọc là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh cho người ốm đau,
bệnh tật; giữa những người trẻ cho người già, giữa những người không sinh
đẻ (nam giới) và người sinh đẻ (nữ giới), giữa những người có thu nhập cao
và người có thu nhập thấp… Để dễ hình dung có thể dùng “lát cắt ngang” vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
một tập hợp những người đang và đã tham gia BHXH vào bất kỳ thời điểm
nào vào bất kỳ “đoạn” nào của tập hợp ta đều có thể thấy được mối quan hệ
của sự phân phối này. Ở lát cắt này có cả người mới tham gia BHXH, người
đang hưởng BHXH, người khỏe mạnh, người ốm đau; người già, người trẻ,
người có thu nhập cao, người có thu nhập thấp… Nói cách khác, đây là sự
phân phối lại thu nhập theo không gian.
Qua đây có thể thấy, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an
toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử

dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nước (GDP) để thoả mãn nhu
cầu an toàn kinh tế của người lao động và an toàn xã hội. BHXH mang cả bản
chất kinh tế và cả bản chất xã hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối
lại thu nhập, đời sống của người lao động và gia đình họ luôn được bảo đảm
trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có sự “san sẻ rủi ro” của
BHXH, người lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ trong thu nhập của
mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất đủ lớn trang trải
những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy của số đông
bù cho số ít”.
Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà đan
xen lẫn nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho người lao động và gia đình
họ là đã nói đến tính xã hội của BHXH, ngược lại, khi nói tới sự đóng góp ít
nhưng lại đủ trang trải mọi rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế
của BHXH.
Dưới góc độ kinh tế: BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc
sống cho người lao động khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động. Có nghĩa
là tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi họ gặp phải các
rủi ro thuộc phạm vi BHXH.
Dưới góc độ chính trị: BHXH góp phần liên kết giữa những người lao
động xuất phát từ lợi ích chung của họ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Dưới góc độ xã hội: BHXH được hiểu như là một chính sách xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của họ bị giảm hay
mất. Thông qua đó bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng
sản xuất, tăng năng suất lao động ổn định trật tự xã hội.
1.1.2.2. Chức năng của Bảo hiểm xã hội
- Thứ nhất, BHXH bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập

cho người lao động.
- Thứ hai, BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia BHXH.
- Thứ ba, BHXH góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động cá
nhân và năng suất lao động xã hội. Giúp người lao động luôn yên tâm, gắn bó
tận tình với công việc, tích cực trong lao động sản xuất, nâng cao năng suất
lao động và hiệu quả kinh tế. Giúp các nhà đầu tư yên tâm tính toán để phát
triển sản xuất, không bị phá sản kể cả khi có rủi ro lớn xảy ra. Kích thích
người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân, thu hút đầu tư và qua
đó, nâng cao năng suất lao động xã hội.
- Thứ tư, BHXH góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị
trường lao động, gắn bó các lợi ích của người lao động, người sử dụng lao
động và các lợi ích xã hội
+ Muốn khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, dịch chuyển quan hệ
lao động để phân phối lao động theo yêu cầu của thị trường thì phải mở rộng
BHXH, kết hợp hình thức bắt buộc và hình thức tự nguyện trong BHXH.
+ Điều hòa mâu thuẫn về tiền lương tiền công, thời gian lao động giữa
chủ và thợ, làm cho các bên có trách nhiệm với nhau hơn, gắn bó lợi ích được
với nhau, hợp tác, phát triển cùng có lợi.
1.1.2.3. Vai trò của Bảo hiểm xã hội
+ Vai trò của BHXH đối với người lao động và gia đình của họ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe doạ
cuộc sống của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát
sinh hoàn toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước được nhưng xét trên
bình diện xã hội, rủi ro là một tất yếu không thể tránh được. Để phòng ngừa
và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội là

nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê một số vai
trò của BHXH đối với cá nhân.
- Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và
gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp vào
quỹ BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
làm cho chi phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy
thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn,
túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ
cấp đã bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu
nhập, ổn định đời sống.
- Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được
tâm lý an tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời
sống tinh thần cho người lao động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc
cho người lao động.
+ Vai trò của BHXH đối với xã hội:
- Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao
động và người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm,
chia sẽ rủi ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ
mối quan hệ này thể hiện trên giác độ khác nhau. Người lao động tham gia
BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách
nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Người sử dụng lao động tham gia BHXH
là để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối
quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.
- Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho

những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để
khắc phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng. BHXH là yếu tố
tạo nên sự hoà đồng mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo chủng
tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái,
cuộc sống công bằng.
- Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
tương thân tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng
đồng là nhân tố quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm
hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội
phát triển lành mạnh và bền vững.
- Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã
hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động.
Trên giác độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực
hiện bình đẳng không phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
+ Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trường:
- Thứ nhất: Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa
các lớp trong xã hội trơ nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu
nhập giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xảy ra trong
cuộc sống không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người có hoàn cảnh kinh
tế khó khăn thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp
phần ổn định đời sống cho họ và gia đình họ.
- Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không
may gặp rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH
đã bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.

- Thứ ba: Khi tham gia BHXH cho người lao động sẽ phát huy tinh
thần trách nhiệm, gắn bó tận tình của người lao động trong các doanh nghiệp
làm cho mối quan hệ thị trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị
trường sức lao động vận động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có
kế hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền
kinh tế thị trường.
- Thứ tư: Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập
trung rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự
tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Thứ năm: BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát
triển nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua
hệ thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
1.1.3. Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Bao gồm người lao động và người sử dụng lao động.
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a. Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên;
b. Cán bộ, công chức, viên chức;
c. Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công
an nhân dân;
đ. Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

e. Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng
BHXH bắt buộc.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội nghề nghiệp, tổ
chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
và trả công cho người lao động.
1.1.3.2. Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội theo định hướng XHCN,
chính sách BHXH luôn được Đảng và Chính phủ quan tâm để góp phần quan
trọng đảm bảo nền an sinh xã hội của nước nhà. Đối với hệ thống BHXH Việt
Nam, phát triển đối tượng tham gia BHXH phải thực hiện được hai mục tiêu vừa
là trước mắt, vừa là lâu dài:
Một là: Tăng nhanh đối tượng tham gia BHXH, BHYT để thực hiện
BHXH cho mọi người lao động và BHYT toàn dân.
Hai là: Chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn, chu đáo hơn, đảm bảo
quyền lợi hợp pháp cho mọi đơn , cá nhân tham gia BHXH.
Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Bảo
hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020, phấn đấu đến 2020 có khoảng 50% lực
lượng lao động tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH); 35% tham gia Bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN) và trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế (BHYT).
Theo đó, một trong các giải pháp của chiến lược là phát triển đối tượng tham
gia BHXH, BHYT, đồng thời củng cố và tăng cường quản lý quỹ BHXH,
BHYT. Cụ thể, tăng cường đôn đốc thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất
thu, nợ đọng tiền đóng BHXH, BHYT bắt buộc.
1.1.4. Khu vực ngoài quốc doanh
1.1.4.1. Khái niệm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Khu vực ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh
của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
1.1.4.2.Thành phần của khu vực ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: Các doanh nghiệp tư nhân,
các công ty (Công ty cổ phần, Các công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp tác xã, Hộ cá thể kinh doanh…) cụ thể:
* Doanh nghiệp tư nhân:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Với tư cách là chủ sở hữu duy nhất, nhà đầu tư có toàn quyền quyết
định các hoạt động kinh doanh của mình bao gồm cả lợi nhuận thu được. Tuy
nhiên, chủ doanh nghiệp lại là người phải chịu rủi ro rất lớn, chịu trách nhiệm
cá nhân đối với toàn bộ rủi ro nếu xảy ra trong hoạt động kinh doanh. Nghĩa
là khi hoạt động kinh doanh phát sinh thua lỗ, chủ doanh nghiệp có thể rơi
vào tình trạng khánh kiệt, phá sản dễ dàng.
Đặc trưng của doanh nghiệp tư nhân:
- Không phân biệt pháp lý về quyền, quyền lợi và nghĩa vụ giữa cá
nhân và doanh nghiệp.
- Việc thành lập, giải thể hay chấm dứt hoạt động kinh doanh hết sức
đơn giản và không ảnh hưởng đến nghĩa vụ cá nhân của chủ sở hữu.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn: Xét về mặt bản chất, công ty trách
nhiệm hữu hạn có những đặc trưng cơ bản sau:
- Là một pháp nhân độc lập, địa vị pháp lý này quyết định chế độ trách
nhiệm của công ty.
- Thành viên công ty không nhiều và thường là những người quen biết nhau.
- Vốn điều lệ chia thành nhiều, mỗi thành viên có thể góp nhiều, ít khác
nhau và bắt buộc phải góp đủ khi thành lập công ty. Trong điều lệ công ty

phải ghi rõ số vốn ban đầu. Nếu khi thành lập công ty mà các thành viên chưa
góp đủ phần vốn thì công ty bị coi là vô hiệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
- Phần vốn góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và rất khó
chuyển nhượng ra bên ngoài.
- Trong quá trình hoạt động, công ty trách nhiệm hữu hạn không được
phép công khai huy động vốn trong công chúng (không được phép phát hành
cổ phiếu).
* Công ty cổ phần: Từ góc độ pháp lý, có thể khái quát một số đặc
trưng cơ bản của công ty cổ phần như sau:
- Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc
lập. Đây là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động
mang tính chất xã hội hóa cao.
- Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ bằng tài
sản riêng của công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty cổ phần có số lượng thành viên rất đông. Có công ty cổ phần
có tới hàng vạn cổ đông ở hầu khắp các nước trên thế giới, vì vậy khả năng
huy động vốn rộng rãi nhất trong công chúng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực
khác nhau, nhất là trong công nghiệp.
* Hợp tác xã: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao
động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên
nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
* Hộ kinh doanh cá thể: Hộ kinh doanh cá thể là chỉ được đăng ký kinh

doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Vì số lượng các đơn vị doanh nghiệp ngoài quốc doanh

×