Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.16 KB, 79 trang )

Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Danh mục chữ viết tắt
1. Ngân sách Nhà nước NSNN
2. Xây dựng cơ bản XDCB
3. Nguồn nhân lực NNL
4. Chuyên mơn kỹ thuật CMKT
5. Ủy ban nhân dân UBND
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
1
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
LỜI MỞ ĐẦU
Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển thì không thể không đầu tư vào
cơ sở hạ tầng. Đặc biệt trong tiến trình đổi mới hiện nay, khi mà nền kinh tế
nước ta đang từng bước “chuyển mình” thì đầu tư trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản càng đóng vai trò quan trọng. Hàng năm Nhà nước dùng hàng
ngàn tỷ đồng đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực xây dựng để góp phần phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Do vậy việc quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ
bản sao cho một đồng vốn đầu tư được bỏ ra là có hiệu quả, mang lại lợi ích
cao nhất cho đất nước là rất quan trọng. Nhận thức được điều đó, nhất là trong
những năm tới, nhu cầu vốn đầu tư cho các công trình XDCB nói chung và
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng ngày càng lớn, trong khi đó khả năng đáp
ứng của Ngân sách là có hạn thì việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này một
cách có hiệu quả , chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng đang là vấn đề được
Đảng, Nhà nước cũng như toàn xã hội rất quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề cùng với nhận thức của bản thân
qua việc nghiên cứu thực tế tại Sở Tài chính Bắc Ninh em xin chọn đề tài :
“Giải pháp tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Thông qua việc phân tích thực trạng chi Ngân
sách Nhà nước cho đầu tư Xây dựng cơ bản trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh để
đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất biện pháp nhằm tăng cường việc
quản lý chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư Xây dựng cơ bản.


Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN cho
đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
2
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ
CHI NSNN CHO ĐẦU TƯ XDCB
1.1 Khái quát chung về chi NSNN
1.1.1 Khái niệm
Chính phủ nói chung bao gồm tất cả các cấp chính quyền, và mỗi cấp
chính quyền đều có một ngân sách riêng. Để đảm bảo tính trách nhiệm và
kiểm soát tài chính thì tất cả hoạt động tài chính của mọi cơ quan tổ chức do
Chính phủ điều hành đều phải được tổng hợp thành một ngân sách chung gọi
là ngân sách nhà nước. Ngân sách phải có tính toàn diện, tức là bao gồm tất cả
các khoản thu chi của mọi cấp chính quyền, hay nói cách khác các khoản mục
ngoài ngân sách, các tài khoản đặc biệt hay những khoản chi tiêu được tài trợ
bằng nguồn vốn nước ngoài đều cần được phản ánh trong ngân sách nhà
nước.
Ngân sách nhà nước là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính
được huy động cho nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo
đảm thực hiện chức năng của nhà nước do Hiến pháp quy định. Đó là nguồn
tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. Ngân
sách nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của nhà
nước. Quản lý và điều hành ngân sách nhà nước có tác động chi phối trực tiếp
đến các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Theo Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 của Nhà nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002
thì "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước".
Nội dung của ngân sách nhà nước gồm có: thu ngân sách nhà nước, chi
ngân sách nhà nước, cân đối thu chi ngân sách nhà nước. Trong đó chi ngân
sách nhà nước hay chi tiêu công là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc
các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích,
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
3
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
chẳng hạn như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế,
chống thất nghiệp hay nói cách khác chi ngân sách nhà nước là quá trình
phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo những nguyên tắc nhất định
cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước.
Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang
các sự nghiệp văn hóa - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước và đảm bảo an ninh quốc phòng. Chi NSNN chính là việc cung cấp các
phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của nhà nước. Việc cung cấp này có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà Chính phủ phải đảm bảo nhận trước mỗi quốc gia. Mức độ,
phạm vi chi tiêu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào tính chất nhiệm vụ của
chính phủ trong mỗi kỳ.
Thứ hai, tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ
mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã
hội và chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong công tác quản lý tài chính,
một yêu cầu đặt ra là: khi xem xét, đánh giá về các khoản chi ngân sách nhà

nước, cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng,
đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác dụng, ảnh hưởng của
khoản chi ở tầm vĩ mô.
Thứ ba, xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi NSNN đều là các
khoản cấp phát không mang tính hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp.
Chính vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn
thận trên nhiều khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh
được những lãng phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN.
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
4
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
1.1.2 Cơ cấu chi NSNN
Chi ngân sách bao gồm nhiều nội dung với các mục đích khác nhau
nhưng chi NSNN thường được thực hiện theo các nhóm chủ yếu sau:
- Chi về kinh tế: chi đầu tư vốn cố định và vốn lưu động cho các doanh
nghiệp nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước; chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chi cho quỹ bảo trợ phát triển đối với
các chương trình, dự án phát triển kinh tế, chi cho sự nghiệp kinh tế, chi cho
dự trữ nhà nước.
- Chi về văn hóa xã hội: chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào
tạo, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học,
công nghệ và môi trường, các sự nghiệp khác; chi cho các chương trình quốc
gia, cho hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội -
nghề nghiệp.
- Chi cho bộ máy nhà nước: chi cho hoạt động của Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan hành
chính các cấp, Tòa án và Viện kiểm sát các cấp.
- Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Chi trả nợ nước ngoài.

- Chi viện trợ nước ngoài.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
- Chi khác.
Các khoản chi đó được cụ thể hóa trong Luật ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2003, chi ngân sách nhà nước
gồm có:
a. Chi đầu tư phát triển: Là những khoản chi cho tiêu dùng trong tương
lai mang tính chất tích lũy. Nó có tác dụng làm tăng cơ sở vật chất quốc gia
và góp phần làm tăng trưởng kinh tế. Chi đầu tư bao gồm chi cho xây dựng
các công trình kiến trúc thuộc cơ sở hạ tầng, chi chuyển giao công nghệ, chi
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
5
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
để góp vốn vào các đơn vị sản xuất kinh doanh, chi để hình thành quỹ hỗ trợ
đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chương trình dự án
phát triển kinh tế. Gồm có:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn;
- Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
tài chính của Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp
luật;
- Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
- Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
nhà nước;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b. Chi thường xuyên: được thực hiện một cách đều đặn và thường xuyên
để phục vụ cho tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm chi tiêu cho tiêu dùng cá
nhân và chi tiêu dùng cho các đơn vị dự toán ngân sách trong đó chủ yếu là
các khoản chi lương, trợ cấp, chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ, chi chuyển giao

thường xuyên. Các khoản chi thường xuyên chỉ được phép lấy từ thu trong
cân đối ngân sách. Gồm có:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Hoạt động của Đảng Cộng Sản Việt Nam;
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam.
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
6
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Phần chi thường xuyên thuộc về các Chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án Nhà nước;
- Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội ,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
c. Chi trả nợ gốc và lãi cho các khoản tiền do Chính phủ vay.
d. Chi viện trợ của ngân sách Trung ương cho các Chính phủ và tổ chức
nước ngoài.
e. Chi cho vay của ngân sách Trung ương.
f. Chi trả gốc và lãi cho các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
g. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 58 của Nghị

định này.
h. Chi bổ sung ngân sách cấp trên cấp cho cấp dưới.
i. Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách
năm sau.
* Nhà nước có thể thực hiện chi Ngân sách của mình bằng nhiều
phương pháp khác nhau như một số phương pháp chủ yếu sau đây:
- Phương thức ghi thu, ghi chi:
Là phương pháp thu và chi tại chỗ và cùng một thời điểm. Theo phương
pháp này thì giao cho các đơn vị tự thực hiện, sau đó quyết toán với ngân sách
nhà nước.
- Phương thức cấp phát vốn theo hạn mức:
Theo phương thức này thì các đơn vị phải sử dụng các khoản chi theo
đúng hạn mức và không được phép rút kinh phí vượt quá hạn mức qui định,
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
7
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
nếu có thì phải được sự đồng ý của các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Hạn mức được cấp theo từng tháng, quý, năm và nếu chưa sử dụng hết thì
được chuyển sang tháng sau, quý sau, năm sau. Phương thức này chủ yếu áp
dụng đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Quy trình cấp phát của phương thức này như sau:
Bước 1: Trên cơ sở kế hoạch tài chính được phê duyệt, hàng năm cơ
quan tài chính tiến hành thông báo dự toán chi NSNN.
Bước 2: Các đơn vị chủ quản tiến hành phân phối hạn mức kinh phí cho
các đơn vị phụ thuộc.
Bước 3: Căn cứ vào thông báo hạn mức kinh phí được phân bổ, căn cứ
vào thực tế hoạt động của đơn vị và khi có nhu cầu sử dụng kinh phí, các đơn
vị thụ hưởng sẽ đến kho bạc Nhà nước rút kinh phí để sử dụng.
Bước 4: Các đơn vị thụ hưởng sẽ thanh toán chi trả cho các đơn vị cung
cấp hàng hóa, dịch vụ trên lượng kinh phí đã rút.

- Phương thức cấp phát theo số lượng công trình đã hoàn thành:
Theo phương thức này thì số vốn được cấp phát dựa trên số lượng công
trình đã hoàn thành. Phương thức này chủ yếu được áp dụng trong cấp phát
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2 Đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư XDCB.
1.2.1 Khái niệm về đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế
quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất
nước.
Là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đầu tư Xây dựng cơ bản
là việc sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân
thông qua các hình thức xây mới mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục tài sản
cố định.
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
8
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
1.2.2 Đặc điểm
1.2.2.1 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
a. Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi
tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện, địa chất, thủy văn, khí
hậu. Chất lượng và giá cả của sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều
kiện tự nhiên. Do vậy cần có các giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng
và quản lý vốn đầu tư ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa
chọn địa điểm, điều tra, khảo sát, thăm dò để dự án đầu tư đảm bảo tính khả
thi cao.
b. Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp
Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng khi đã hoàn thành
đưa vào sử dụng, đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường bất động sản là tài

sản cố định nên không thể là sản phẩm bé nhỏ như sản xuất hàng loạt trong
sản xuất công nghiệp. Ngay trong bản thân một sản phẩm cũng có đầy đủ ba
phần: phần ngầm, phần nổi, phần cao, kết cấu của một sản phẩm rất phức tạp.
Do vậy sản phẩm xây dựng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vật tư lao động, máy thi
công nhiều Vì vậy trong quản lý kinh tế, quản lý tài chính, hoạt động đầu tư
và xây dựng đòi hỏi phải làm tốt công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư, lập định
mức kinh tế kỹ thuật và quản lý theo định mức.
c. Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản
phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác
Khác với sản phẩm của các ngành vật chất khác là sản phẩm tiêu dùng có
thời gian sử dụng rất ngắn thì sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình
xây dựng đã hoàn thành mang tính chất là tài sản cố định nên nó có thời gian
sử dụng rất lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho tới khi thanh lý. Do vậy phải chú
trọng nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính, chất
lượng xây dựng trong tất cả các khâu như điều tra, lập dự án, thiết kế để
đảm bảo chất lượng công trình.
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
9
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
d. Về phương tiện sử dụng sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều
ngành, vùng địa phương như: đường giao thông quốc lộ, đường sắt, cảng
biển Do đó phải chú ý cân nhắc kỹ về chủ trương đầu tư nhằm hạn chế và
tránh thất thoát lãng phí khi triển khai dự án.
e. Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội,
văn hóa nghệ thuật và quốc phòng. Do vậy phải có trình độ tổ chức, phối hợp
các khâu từ công tác thẩm định dự án, thẩm định đấu thầu xây dựng, đấu thầu
mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng theo kết cấu công trình trong quá trình
thi công đến khi nghiệm thu khối lượng thực hiện từng phần, tổng nghiệm
thu và quyết toán dự án hoàn chỉnh đưa vào khai thác sử dụng.

f. Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Bất kỳ sản phẩm nào đều có thiết kế riêng, có yêu cầu riêng về công
nghệ, về quy phạm, về tiện nghi, về mỹ quan, về an toàn. Do đó chất lượng và
chi phí xây dựng của mỗi công trình đều khác nhau. Vì vậy công tác quản lý
tài chính phải có dự toán cụ thể cho từng công trình, từng hạng mục công
trình và dự toán chi tiết theo thiết kế tổ chức thi công, dự án gắn liền với việc
chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quy phạm kỹ thuật.
1.2.2.2 Đặc điểm chủ yếu của sản xuất xây dựng
a. Địa điểm sản xuất không cố định
Đối với ngành xây dựng mỗi công trình được tiến hành ở một địa điểm
khác nhau, sau khi hoàn thành thì con người và công cụ lao động được
chuyển đến đó. Như vậy sản phẩm và nơi tiêu thụ sản phẩm là cố định, nơi
sản xuất và địa điểm sản xuất thì luôn di động
b. Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài
Sản phẩm của xây dựng là các công trình xây dựng hoàn chỉnh mang
tính chất là tài sản cố định nên thời gian sản xuất ra chúng thường dài, thời
gian này phải tính theo tháng, theo năm, không thể tính theo phút, theo giờ
như trong sản xuất công nghiệp. Thời gian xây dựng dài do bị chi phối bởi
quy mô và mức độ phức tạp về kỹ thuật xây dựng công trình, dự án.
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
10
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
c. Sản xuất xây dựng mang tính chất đơn chiếc theo đơn đặt hàng
Trong xây dựng mỗi một sản phẩm đều phải có một thiết kế riêng; mỗi
công trình riêng biệt đều có khối lượng theo đề án thiết kế riêng để đảm bảo
thời gian hoàn thành; mỗi công trình đều có yêu cầu riêng về công nghệ, về
mỹ quan, về an toàn Do vậy có thể nói sản phẩm xây dựng không có sự
giống nhau hoàn toàn, không thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà sản xuất
từng chiếc theo đơn đặt hàng thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi
thắng thầu.

d. Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn của
các điều kiện tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc
Điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu, mưa gió, bão lụt, đều ảnh hưởng
đến quá trình xây dựng. Ảnh hưởng này thường làm gián đoạn quá trình thi
công, năng lực của các doanh nghiệp không được điều hòa, ảnh hưởng đến
sản phẩm dở dang, đến vật tư thiết bị thi công ảnh hưởng đến sức khỏe của
người lao động.
e. Công tác tổ chức quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp
Trong quá trình thi công xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia,
nhiều thành phần kinh tế tham gia thực hiện phần việc của mình theo một
trình tự nhất định về thời gian và không gian trên một mặt bằng thi công chật
hẹp. Do vậy các doanh nghiệp phải có trình độ phối hợp cao trong sản xuất
để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình.
Như vậy, đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây
dựng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm các công trình xây dựng
và giá cả trong xây dựng. Do vậy, nghiên cứu những đặc điểm này là cơ sở để
nghiên cứu tìm ra các giải pháp ngăn ngừa thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong
hoạt động đầu tư và xây dựng.
1.2.3 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.3.1 Khái niệm và các nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
a. Khái niệm
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
11
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục
đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chiphí
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy
móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Hay nói cách khác vốn đầu tư xây dựng cơ bản là loại vốn tích lũy được
của các cá nhân, tập thể và nhà nước nhằm thực hiện đầu tư phát triển sản

xuất. Vốn đầu tư có thể hiểu rộng hơn, vốn tích lũy tự có và vốn đi vay (trong
nước hoặc bên ngoài).
Ngày nay khi nền kinh tế của cả thế giới đang trên đà phát triển thì vốn
đầu tư Xây dựng cơ bản càng có vai trò quan trọng, đó là yếu tố cần thiết để
xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển.
b. Các nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản : Gồm có
- Vốn ngân sách nhà nước: sử dụng để đầu tư theo kế hoạch của Nhà
nước không có khả năng thanh toán
- Vốn tín dụng ưu đãi thuộc ngân sách nhà nước có khả năng thu hồi
được xác định trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
- Vốn tín dụng thương mại được áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và
thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và điều kiện vay vốn.
- Vốn tự có của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Đối với
doanh nghiệp nhà nước vốn này được hình thành từ lợi nhuận (sau khi nộp
thuế cho nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các
nguồn thu khác theo quy định của nhà nước.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài.
Vốn này của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng tiền
nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để
hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
12
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
- Vốn huy động trong dân cư theo nhiều hình thức như bằng tiền, vật liệu
hoặc công cụ lao động.
- Vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.

- Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia
c. Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản: có thể chia
thành vốn đầu tư của ngân sách Trung ương và vốn đầu tư của ngân sách địa
phương.
- Vốn đầu tư của ngân sách Trung ương được hình thành từ các khoản
thu của ngân sách Trung ương nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích
của đất nước.
- Vốn đầu tư của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu
của ngân sách địa phương nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích của
chính địa phương đó. Nguồn này thường được giao cho các cấp chính quyền
địa phương quản lý sử dụng.
d. Cấu thành chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Tùy theo yêu cầu quản lý, chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân chia
theo nhữnh tiêu thức khác nhau.
* Theo hình thức tái sản xuất cố định chi đầu tư xây dựng cơ bản bao
gồm: chi xây dựng mới, cải tạo và mở rộng trang bị lại kỹ thuật.
- Chi đầu tư xây dựng mới bao gồm các khoản chi để xây dựng mới các
công trình, dự án. Kết quả là tăng thêm tài sản cố định, năng lực sản xuất mới
của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư xây dựng mới là việc đầu tư theo chiều
rộng, cho phép ứng dụng thuận lợi kỹ thuật tiên tiến và thay đổi sự phân bố
sản xuất. Nhưng xây dựng mới đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn, thời gian xây
dựng dài.
- Chi đầu tư cải tạo mở rộng, trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản chi
để mở rộng đào tạo lại những năng lực và tài sản cố định hiện có nhằm tăng
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
13
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
thêm công suất năng lực và hiện đại hóa tài sản cố định. Cải tạo, trang bị lại
kỹ thuật là yếu tố để phát triển sản xuất theo chiều sâu.
* Theo cơ cấu công nghệ hay cơ cấu kỹ thuật của chi đầu tư, chi đầu tư

xây dựng cơ bản bao gồm:
- Chi xây lắp: Là các khoản chi để xây dựng, lắp ghép các kết cấu kiến
trúc và lắp đặt máy móc thiết bị vào đúng vị trí, theo đúng kỹ thuật đã được
duyệt. Chi xây lắp bao gồm: chi xây lắp các hạng mục xây dựng mới và các
hạng mục xây lắp khác (phá dỡ, san lấp mặt bằng xây dựng, xây dựng công
trình tạm ứng, công trình phù trợ phục vụ thi công ). Trong đó:
+ Chi phí xây lắp đối với hạng mục mới: Gồm có chi phí xây lắp các
hạng mục công trình; chi phí lắp đặt thiết bị công trình (đối với thiết bị cần
lắp đặt); chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong
trường hợp chỉ định thầu nếu có).
+ Chi phí xây lắp các hạng mục xây lắp khác: Gồm có chi phí phá dỡ;
chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường
thi công, điện, nước, nhà xưởng , nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành
thi công (nếu có) ; chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây
dựng đối với trường hợp thực hiện theo phương thức chỉ định thầu.
- Chi mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị
của máy móc thiết bị đầu tư mua sắm nó bao gồm: chi phí giao dịch hợp lý,
giá trị máy móc ghi trên hóa đơn, chi phí về vận chuyển, bốc xếp, chi phí về
bảo quản, chi phí về gia công tinh chế thiết bị kể từ khi mua sắm đến khi thiết
bị được lắp đặt hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng.
- Chi phí về xây dựng cơ bản khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo
điều kiện cho quá trình xây dựng, lắp đặt và đưa công trình vào sản xuất, sử
dụng. Nó bao gồm: chi phí chuẩn bị đầu tư (chi phí xác định sự cần thiết phải
xây dựng công trình, thăm dò thị trường, điều tra, khảo sát, lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A và báo cáo nghiên cứu khả thi
đối với dự án nhóm A hoặc B hoặc C, chi phí tuyên truyền và quảng cáo dự
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
14
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
án nếu có); chi phí khảo sát, lập thiết kế, dự toán công trình, chi phí cho ban

quản lý công trình, chi phí chuyên gia hướng dẫn thi công, chi phí tháo dỡ vật
kiến trúc, chi phí dùng đất xây dựng, chi phí đền bù hoa mầu đất đai, di
chuyển nhà cửa mồ mả, chi phí khánh thành nghiệm thu bàn giao công trình
- Chi dự phòng:
Đây là khoản chi phí để dự trù vốn cho các khối lượng phát sinh do thay
đổi thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
khối lượng phát sinh không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt giá
trong quá trình thực hiện dự án.
1.3 Quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản
1.3.1 Mục tiêu quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB
Quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB nhằm nâng cao hiệu quả, phục vụ
tốt cho việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước, chống
lãng phí, thất thoát đang là vấn đề được Đảng, toàn dân quan tâm. Nhà nước
(Chính phủ, các Bộ, Ngành cũng như chính quyền địa phương các cấp) coi
đây là một trong những công việc trọng tâm trong việc thực thi công tác quản
lý. Thực tiễn về đầu tư và quản lý vốn đầu tư cho thấy khai thác, tìm kiếm
được các nguồn vốn cho đầu tư là quan trọng , song quan trọng hơn, mang
tính chất quyết định hơn là quản lý các nguồn vốn đó nhằm một mặt nâng
cao hiệu quả của vốn đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế, mặt khác chống thất
thoát, tiêu cực, tham nhũng trong đầu tư. Đặc biệt đối với nguồn vốn ngân
sách nhà nước quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản một cách có hiệu quả còn
có ý nghĩa chính trị xã hội vô cùng to lớn. Quản lý chi NSNN cho đầu tư
XDCB để phát triển kinh tế với tốc độ tăng GDP cao và ổn định với cơ cấu
kinh tế phù hợp, cải thiện đời sống nhân dân.
1.3.2 Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý chi NSNN cho đầu tư
XDCB
1.3.2.1 Chủ thể quản lý:
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
15
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Chủ thể quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản là tổng thể các
cơ quan quản lý chi cho đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN gồm có các
cơ quan Nhà nước (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan Chủ đầu tư ( quản lý
từng dự án).
1.3.2.2 Đối tượng quản lý:
Đối tượng quản lý chính là vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN. Đó
là xét về mặt hiện vật, còn nếu xét về cấp quản lý thì đối tượng quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là cơ quan quản lý sử dụng vốn đầu tư
XDCB cấp dưới.
Như vậy một cá nhân hay một cơ quan tập thể đều có thể là chủ thể hay
đối tượng quản lý, đứng trên góc độ này thì là chủ thể quản lý nhưng đứng
trên góc độ khác lại là đối tượng bị quản lý. Bởi vì suy cho cùng quản lý việc
chi đầu tư xây dựng cơ bản cũng là quản lý con người và mục tiêu vì con
người.
1.3.3 Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý chi đầu tư XDCB
1.3.3.1. Nguyên tắc “Tập trung thống nhất trên cơ sở mở rộng dân chủ”
Tập trung thống nhất là tuân thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc và quy
trình quản lý NSNN, quản lý theo một cơ chế thống nhất của nhà nước thông
qua các tiêu chuẩn, các định mức, các quy trình, quy phạm về kỹ thuật nhất
quán và rành mạch.
Dân chủ được thể hiện qua việc các cơ sở đều tự chủ có sáng kiến đề
xuất dự án theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị, địa
phương. Dân chủ trong kiểm tra, theo dõi, thực hiện dự án, trong việc phát
hiện tiêu cực của cá nhân, tập thể có liên quan trong việc sử dụng nguồn vốn
từ NSNN.
1.3.3.2. Nguyên tắc “Công khai”
Theo nguyên tắc này, tính công khai được thể hiện ở:
- Công khai các công trình, dự án được thụ hưởng vốn NSNN.
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
16

Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Công khai sẽ đảm bảo cơ chế "dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm
tra" trong quản lý. Từ đó sẽ đảm bảo tạo ra sự thi đua, nỗ lực, cạnh tranh lành
mạnh trong việc quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB.
Có thể thực hiện công khai trước hoặc công khai sau:
- Công khai trước là đề xuất dự án cho dân biết trước khi cơ quan nhà
nước quyết định có thực hiện dự án hay không, phương thức này đảm bảo cho
mọi công dân được tham gia với nhà nước trong việc quyết định sử dụng vốn
NSNN.
- Công khai sau là đề xuất dự án đầu tư được cơ quan quản lý nhà nước
phê duyệt và quyết định trước khi cho dân biết, phương thức này đảm bảo cho
dân biết NSNN được chi vào đâu, làm gì, thời gian thực hiện. Qua đó dan thm
gia vào quá trình kiểm tra thực hiện dự án.
1.3.3.3. Nguyên tắc “Triệt để”
Theo nguyên tắc này thì việc đầu tư phải liên tục, không bị dứt quãng,
tiến độ cấp phát vốn phải phù hợp với tiến độ thi công. Tức là không được để
xảy ra hiện tượng công trình chờ vốn hay vốn chờ công trình, nếu xảy ra một
trong hai hiện tượng này thì đếu làm cho việc đầu tư không đạt hiệu quả tốt.
Nếu xảy ra hiện tượng công trình chờ vốn thì không những đơn vị thi công
gặp khó khăn mà vốn còn chậm phát huy tác dụng. Còn nếu xảy ra hiện tượng
vốn chờ công trình thì làm cho vốn bị ứ đọng, không đảm bảo tiến độ thi công
đã đặt ra.
1.3.3.4. Nguyên tắc "Dứt điểm"
Theo nguyên tắc này thì việc cấp phát vốn phải được thực hiện dứt điểm
từng công trình, từng dự án. Tránh không để xảy ra hiện tượng "cấp phát vốn
bình quân" hoặc cấp phát vốn nhỏ giọt. Nếu cấp phát vốn bình quân thì do các
công trình to nhỏ khác nhau sẽ dẫn đến các công trình đều dở dang, thiếu vốn,
các dự án đều không hoàn thành dứt điểm. Nếu cấp phát vốn nhỏ giọt thì
lượng vốn cấp không phù hợp với tiến độ thi công, với quy mô của dự án, từ
đó ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn của nhà nước.

Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
17
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
1.3.3.5. Nguyên tắc “Tập trung trọng tâm, trọng điểm”
Theo nguyên tắc này thì khi tiến hành đầu tư cho các dự án, Nhà nước
phải có các tiêu thức cụ thểt để sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các dự án đầu tư từ
nguồn vốn NSNN. Từ đó tập trung ưu tiên cho các công trình, dự án trọng
tâm, trọng điểm của Nhà nước. Tùy theo tình hình kinh tế xã hội của từng thời
kỳ mà việc sắp xếp thứ tự ưu tiên khác nhau.
1.3.3.6. Nguyên tắc “Kết hợp hài hòa giữa các lợi ích”
Quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích
của Nhà nước, tập thể và người lao động.
Ngoài ra quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB còn phải
tuân thủ các nguyên tắc như thực hiện đúng quy trình đầu tư và xây dựng;
phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, chủ
đầu tư, nhà thầu
1.3.4 Nội dung quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB
1.3.4.1 Kế hoạch hóa đầu tư
Khi xem xét để xác định kế hoạch hóa đầu tư thường liên quan đến
những nội dung cơ bản như: xác định ưu tiên đầu tư vào ngành nào, vùng nào
đầu tư như thế nào, đầu tư bao nhiêu, quy mô của dự án, đầu vào và đầu ra
của dự án khi hoàn thành đưa vào sử dụng, nguồn cung cấp nguyên liệu,
nhiên liệu, vật tư và khả năng bao tiêu sản phẩm (đối với dự án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ); nguồn nhân lực để xây dựng dự án trong thời gian xây dựng
và vận hành dự án khi đưa vào sử dụng; hiệu quả kinh tế và tài chính của dự
án; địa điểm xây dựng dự án; bảo vệ môi trường của khu vực xây dựng dự án.
Trong hoạt động đầu tư XDCB thì quy hoạch phải đi trước một bước, một dự
án đầu tư muốn xây dựng thì dự án đó phải có trong quy hoạch đã được phê
duyệt. Khi ra một quyết định đầu tư nếu một trong các nội dung trên bị vi
phạm thì chất lượng và tính khả thi sẽ không được đảm bảo, nếu dự án đó vẫn

tiến hành xây dựng sẽ dẫn đến phát sinh các chi phí để khắc phục khi dự án đi
vào hoạt động, hoặc phải đình chỉ hoạt động, tháo dỡ để di chuyển địa điểm
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
18
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
khác. Điều đó sẽ gây thất thoát, lãng phí vốn và tài sản, tạo lỗ hổng cho các
hiện tượng tiêu cực.
Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản
lý chi cho XDCB. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng để các
ngành, các địa phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng, cân đối,
tránh được hiện tượng đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, lãng phí nguồn lực.
1.3.4.2 Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.
Đầu tư XDCB với những đặc thù riêng của ngành xây dựng, đặc điểm
riêng của sản phẩm xây dựng làm cho vốn đầu tư XDCB thường là lớn, nhiều
rủi ro và thường được thực hiện trong thời gian dài theo những dự án đầu tư.
Dự án đầu tư được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết
chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt
ra (mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian xác định.
Dự án có vai trò rất quan trọng với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác
động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không có dự án, nền
kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Dự án là căn cứ quan trọng để
quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch hóa đầu tư và theo dõi quá trình
thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra quyết định
tài trợ, các cơ quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu
tư. Dự án còn là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động trong
quá trình thực hiện đầu tư.
Lập dự án là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý tưởng đầu tư đã được đề
xuất và lựa chọn trên mọi phương diện: thị trường, kỹ thuật, kinh tế - xã hội,
tài chính, tổ chức, quản lý.
Sau khi lập dự án, khâu quan trọng tiếp theo là thẩm định dự án. Dù dự

án được chuẩn bị, phân tích kỹ đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà
phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình
dự án là lẽ đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ
hợp lý và hiệu quả , tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
19
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá
trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định dự án.
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan
và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định
tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Là
việc kiểm tra lại các điều kiện quy định phải đảm bảo của một dự án đầu tư
trước khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển phải được thẩm định. Nội dung
thẩm định dự án đầu tư tùy theo từng loại dự án đó là các điều kiện nhằm đảm
bảo sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; các điều kiện tài
chính, giá cả, hiệu quả đầu tư, đảm bảo an toàn về tài nguyên, môi trường; các
vấn đề xã hội của dự án
Sau khi thẩm định dự án đến giai đoạn phê duyệt dự án đầu tư. Đây là
giai đoạn quyết định dự án có được chấp nhận hay không. Tham gia duyệt dự
án là một hội đồng gồm các thành viên liên quan như các cơ quan nhà nước,
các tổ chức tài chính và các thành phần khác. Mục đích của giai đoạn này là
xác minh lại những kết luận được tổng hợp từ các giai đoạn trước để đưa ra
quyết định cuối cùng. Nếu dự án được khẳng định là có hiệu quả với mức
chấp nhận được và khả thi thì hội đồng sẽ thông qua dự án và quyết định đầu
tư. Thực chất, giai đoạn này cũng mang tính thẩm định song ở mức độ cơ bản.
1.3.4.3 Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán
Nếu như lập, thẩm định và duyệt dự án đầu tư mới chỉ thực hiện thiết kế
sơ bộ để xác định chi phí xây lắp và thiết bị thì giai đoạn lập, thẩm định và

phê duyệt thiết kế - dự toán là một bước cụ thể hóa hơn so với việc thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư, ở giai đoạn này các chi phí được xác định một
cách chính xác, cụ thể hơn.
Chất lượng phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán không chỉ là cơ
sở pháp lý, là căn cứ để quản lý và điều hành thực hiện dự án đầu tư cả về
chất lượng và chi phí xây dựng dự án, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
20
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
đầu tư của dự án. Chi phí đầu tư trong giai đoạn này được xác định dựa trên
tổng dự toán, dự toán xây lắp hạng mục công trình. Tổng dự toán của công
trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được tính
toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế chi tiết (thiết kế bản vẽ
thi công). Dự toán xây lắp hạng mục công trình là chi phí cần thiết để hoàn
thành khối lượng công tác xây lắp của hạng mục công trình.
1.3.4.4 Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư
* Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Là phương thức giao dịch đặc biệt,
người muốn xây dựng công trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu
và điều kiện xây dựng công trình để người nhận xây dựng công trình (người
dự thầu hay còn gọi là nhà thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. . Người
gọi thầu sẽ lựa chọn người dự thầu nào có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu
quả cao nhất cho dự án. Có 4 hình thức đấu thầu:
Một là, đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Là quá trình lựa chọn nhà thầu tư
vấn cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm
chuyên môn.
Dịch vụ tư vấn bao gồm: Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án (gồm có lập,
đánh giá, báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi), Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án (gồm có

khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ
sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị) Dịch vụ tư vấn điều
hành dự án, thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ
tư vấn khác.
Hai là, đấu thầu xây lắp. Là quá trình lựa chọn nhà thầu thầu xây dựng
để thực hiện các công việc trong lĩnh vực xây lắp bao gồm những công việc
thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục
công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
21
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Ba là, đấu thầu mua sắm hàng hóa. Là quá trình lựa chọn nhà thầu cung
cấp hàng hoá gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng
tiêu dùng và các dịch vụ không phải là tư vấn.
Bốn là, dịch vụ và đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án. Đó là các
dự án có dạng chìa khóa trao tay, dự án BOT, dự án BTO Đối với loại hình
này, đối tượng mà bên mời thầu muốn "mua" là toàn bộ một dự án chứ không
phải là một phần công việc cụ thể nào.
* Để lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất yêu cầu của mình và tùy
vào điều kiện cụ thể của bên mời thầu mà bên mời thầu có thể áp dụng một
trong các hình thức tổ chức lựa chọn nhà thầu sau:
Một là, đấu thầu rộng rãi. Là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu nào
đủ điều kiện đều có thể tham gia dự thầu nếu muốn, hình thức này không hạn
chế số lượng nhà thầu tham gia và thường được áp dụng cho những công việc
đơn giản và có giá trị không lớn.
Hai là, đấu thầu hạn chế. Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một số nhà
thầu nhất định được mời tham dự thầu
Ba là, chỉ định thầu. Là hình thức đấu thầu mà chỉ có duy nhất một nhà
thầu được tham gia và chính nhà thầu này được lựa chọn để thực hiện yêu cầu
của bên mời thầu.

Bốn là, tự làm. Là hình thức được áp dụng khi chính bên mời thầu chính
là nhà thầu có thể thực hiện tốt nhất các yêu cầu của mình.
Năm là, mua sắm trực tiếp. Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chọn
ngay một nhà thầu đang hoặc đã thực hiện một công việc nào đó của mình
(công việc này đã được thực hiện đầu thầu trước đó) để bổ sung khối lượng
của chính công việc này.
Sáu là, chào hàng cạnh tranh. Là hình thức thường được áp dụng khi bên
mời thầu muốn mua sắm hàng hóa thông dụng, yêu cầu kỹ thuật không cao và
giá chào hàng là tiêu chí duy nhất để lựa chọn nhà thầu.
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
22
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Và các hình thức khác. Như là trong một số trường hợp do thiếu kinh
nghiệm, người bán không thể tự tổ chức đấu thầu và chọn nhà thầu được nên
phải thông qua các tổ chức mua sắm chuyên môn, các tổ chức này với tư cách
là đại diện cho người bán có thể sẽ tiến hành đấu thầu để chọn nhà cung cấp
tốt nhất.
1.3.4.5 Giám sát chất lượng, nghiệm thu xác định khối lượng xây dựng
cơ bản hoàn thành, nghiệm thu công trình.
Kiểm tra giám sát chất lượng công trình, dự án, các cân đối lớn, dự báo
khả năng và xu hướng phát triển làm cơ sở cho việc đề ra các mục tiêu kinh
tế, các chính sách, giải pháp và các định hướng về phân bổ nguồn lực, nâng
cao chất lượng xây dựng thẩm định các dự án. Chất lượng công trình được
xác định theo hồ sơ thiết kế đã được xác định trước khi sản xuất sản phẩm.
Giám sát chất lượng công trình là một phần công việc quản lý vốn đầu tư
XDCB. Nhà thầu thu công phải tự tổ chức nghiệm thu các công việc xây
dựng, đặc biệt là các công việc, bộ phận bị che khuất; bộ phận công trình; các
hạng mục công trình và công trình; trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu.
Đối với những công việc, giai đoạn thi công xây dựng sau khi nghiệm thu
được chuyển nhà thầu khác thực hiện thì nhà thầu đó phải xác nhận nghiệm

thu.
1.3.4.6 Thanh toán vốn đầu tư
Việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn
bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát các
hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn
thành và nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết.
Thanh toán vốn đầu tư có thể được thanh toán theo tuần, theo kỳ. Sau
một thời gian thi công thì chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu một khoản
tiền, khoản tiền đó có thể được chủ đầu tư thanh toán theo giai đoạn, theo
điểm dừng kỹ thuật hợp lý, hoặc theo khối lượng công trình hoàn thành hay
theo hạng mục công trình hoàn thành theo như đã ký kết trong hợp đồng.
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
23
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
1.3.4.7 Quyết toán vốn đầu tư
Vốn đầu tư sẽ được chủ đầu tư thực hiện quyết toán ngay sau khi công
trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định
đầu tư. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực
hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp
pháp là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế dự toán được phê duyệt, bảo
đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký
kết và các quy định khác của Nhà nước có liên quan.
1.3.5 Ảnh hưởng của công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB
đối với nền kinh tế
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình nhà nước sử dụng nguồn
vốn NSNN đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện phát triển kinh tế
xã hội. Phần đầu tư này chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Đầu tư XDCB để đảm bảo cho xã hội không ngừng phát triển trên
mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia.
* Về mặt kinh tế: Đây là nguồn đầu tư chủ yếu, quyết định sự phát triển

cơ sở hạ tầng xã hội. Là nền tảng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Nhà nước của bất kỳ quốc gia nào cũng đặc biệt quan tâm đến hoạt
động đầu tư này.
Đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng vừa tác động đến tổng cung
vừa tác động đến tổng cầu.
Về mặt cầu, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ nền
kinh tế. Chính vì vậy mà Chính phủ đã sử dụng đầu tư như là một trong
những biện pháp kích cầu.
Về mặt cung, khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên. Sản
xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội,
tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên
trong xã hội.
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
24
Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Đầu tư tăng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, các vùng
kinh tế. Để phát triển kinh tế ổn định, vững chắc với tốc độ cao, cần thiết phải
đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, từ đó nâng cao tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ trong GDP đồng
thời giải quyết sự mất cân đối phát triển giữa các vùng lãnh thổ nhằm phát
huy tối đa tiềm năng, lợi thế so sánh giữa các vùng trên đất nước. Cụ thể đầu
tư đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy
tối đa lợi thế của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp
thúc đẩy những vùng khác phát triển.
Đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng là điều kiện tiên quyết của
sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của một đất nước. Công nghệ
là trung tâm của công nghiệp hóa. Có hai con đường để có công nghệ là tự
phát minh hoặc là nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay
nhập từ nước ngoài đều cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công

nghệ mà không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả
thi.
- Về mặt chính trị, xã hội:
Đầu tư nói chung cũng như đầu tư nói riêng làm tăng trưởng, ổn định,
phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia từ đó thu hút thêm lao động, giảm tình
trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động, giảm tệ nạn xã hội
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN ở bất kỳ quốc gia nào đều là yếu tố vật chất
có ý nghĩa quyết định để thực hiện tốt các chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước. Là điều kiện vật chất để ổn định và củng cố
chế độ chính trị, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước cũng như
không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. Kinh tế phát triển thì hoạt động
chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng ngày càng được đảm
bảo hơn để phục vụ nhân dân một cách tốt nhất.
- Về mặt an ninh - quốc phòng:
Đặng Thị Thanh Hiền TCDN 44A
25

×