Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tăng cường quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.64 KB, 103 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
_________________________



NGUYỄN CÔNG BÁCH



TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƢỚC
THUỘC TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60-34-01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Anh Vũ



Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung
luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên
các tác phẩm, tạp chí và các báo cáo đƣợc chú thích đầy đủ trong danh mục
tài liệu tham khảo của luận văn.

Tác giả luận văn


Nguyễn Công Bách







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là những
thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Anh Vũ đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo sở Tài
chính tỉnh Quảng Ninh, sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh Quảng Ninh,
Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh… đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để
có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Học viên


Nguyễn Công Bách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt xii
Danh mục bảng biểu xiii

MỞ ĐẦU i
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC
TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 6
1.1. Vốn Nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước 6
1.1.1. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng 6
1.1.2. Vốn nhà nƣớc đầu tƣ tại DNNN 8
1.1.2.1. Nhận diện vốn nhà nƣớc đầu tƣ tại DNNN 8
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn thuộc sở hữu Nhà nƣớc tại doanh nghiệp 9
1.1.2.3. Vai trò của đầu tƣ vốn nhà nƣớc tại các DNNN 10
1.2. Quản lý vốn Nhà nƣớc tại DNNN 12
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn nhà nƣớc tại DNNN 12
1.2.2. Cơ chế quản lý vốn nhà nƣớc tại DNNN 13
1.2.3. Mục tiêu quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp 15
1.2.4. Yêu cầu về cơ chế quản lý vốn nhà nƣớc tại DNNN 18
1.2.5. Nội dung cơ chế quản lý vốn nhà nƣớc tại DNNN 19
1.2.5.1. Quản lý hoạt động đầu tƣ vốn nhà nƣớc vào DNNN 19
1.2.5.2. Cơ chế quản lý sử dụng vốn nhà nƣớc tại DNNN 20
1.2.5.3. Bảo toàn vốn nhà nƣớc tại DNNN 24
1.2.5.4. Quản lý doanh thu và chi phí 25
1.2.5.5. Quản lý phân phối lợi nhuận 28
1.3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
1.4. Quản lý vốn Nhà nƣớc tại DNNN ở một số nƣớc trên thế giới và bài học
kinh nghiệm 30
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 36

2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 36
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu 37
2.2.2.1.Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp 37
2.2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu sơ cấp 38
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu 38
2.2.3.1 Phƣơng pháp phân tích thống kê 38
2.2.3.2 Phƣơng pháp so sánh 38
2.2.3.3 Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
2.3.1. Tổng lợi nhuận 39
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lƣu động 41
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TẠI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH QUẢNG NINH 43
3.1. Thực trạng cơ chế quản lý vốn của Nhà nƣớc 43
3.1.1. Những hạn chế của cơ chế quản lý vốn trƣớc đây và sự ra đời của SCIC 43
3.1.2. Cơ chế quả n lý vố n nhà nƣớ c ở doanh nghiệ p củ a SCIC 45
3.1.2.1. Cơ cấ u tổ chƣ́ c và hoạ t độ ng củ a SCIC 45
3.1.2.2. Tái cơ cấu vốn nhà nƣớc ở các doanh nghiệ p 46
3.1.2.3. Thực hiện quyền cổ đông nhà nƣớc 47
3.1.2.4. Cơ chế ngƣời đại diện 48
3.1.2.5. Vai trò hoạch định chiến lƣợc của SCIC 50
3.2. Thực trạng cơ chế quản lý vốn Nhà nƣớc tại các DNNN thuộc tỉnh
Quảng Ninh 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.2.1. Cơ chế quản lý 51
3.2.2. Thực trạng hoạt động của DNNN 54
3.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý vốn Nhà nƣớc tại các DNNN thuộc

tỉnh Quảng Ninh 62
3.3.1. Kết quả tích cực đã đạt đƣợc và bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý vốn
nhà nƣớc tại DNNN thuộc tỉnh Quảng Ninh 62
3.3.2. Những hạn chế và vấn đề đặt ra về cơ chế quản lý vốn nhà nƣớc tại các
DNNN thuộc tỉnh Quảng Ninh 66
Chƣơng 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN NHÀ
NƢỚC TẠI DNNN THUỘC TỈNH QUẢNG NINH 72
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu tăng cƣờng quản lý vốn Nhà nƣớc tại DNNN
thuộc tỉnh Quảng Ninh 72
4.1.1. Dự báo tình hình DNNN 72
4.1.2. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc ta trong quản lý vốn Nhà nƣớc 72
4.1.3. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý vốn nhà nƣớc đối với DNNN 74
4.1.4. Mục tiêu tăng cƣờng quản lý sử dụng vốn nhà nƣớc đối với DNNN 79
4.2. Giải pháp góp phần tăng cƣờng quản lý vốn Nhà nƣớc tại DNNN thuộc
tỉnh Quảng Ninh 81
4.2.1. Hoàn thiện chính sách, qui định về quản lý vốn nhà nƣớc tại các DNNN phù
hợp điều kiện của tỉnh Quảng Ninh 81
4.2.2. Thực hiện triệt để hơn tách chức năng quản lý nhà nƣớc với chức năng thực
hiện các quyền chủ sở hữu; tách biệt thực hiện quyền chủ sở hữu đối với quyền chủ
động kinh doanh của doanh nghiệp. 81
4.2.3. Có cơ chế tuyển chọn, đề bạt, sử dụng Giám đốc doanh nghiệp gắn với quyền
lợi và trách nhiệm về quản lý vốn Nhà nƣớc đi đôi với việc bố trí Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát và Ban giám đốc đủ mạnh, bảo đảm đủ phẩm chất, năng lực chấp
hành pháp luật và thực thi tốt chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao 83
4.2.4. Tăng cƣờng chức năng quản lý của chủ sở hữu (SCIC) đối với phần vốn Nhà
nƣớc tại doanh nghiệp 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi

4.2.5. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp trong sử dụng vốn Nhà nƣớc. Đồng thời, qui định chế tài đủ mạnh, xử lý
nghiêm đối với chủ doanh nghiệp sử dụng vốn nhà nƣớc không hiệu quả, làm thất
thoát vốn nhà nƣớc. 85
4.2.6. Giải quyết dứt điểm khoản nợ và tài sản ứ đọng tại doanh nghiệp. 87
4.3. Đề xuất, kiến nghị 88
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1. CTCP : Công ty cổ phần.
2. DNNN : Doanh nghiệp Nhà nƣớc.
3. KT-XH : Kinh tế xã hội.
4. NS : Ngân sách.

5. NSNN : Ngân sách Nhà nƣớc.
6. SXKD : Sản xuất kinh doanh.
7. SCIC : Tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc.
8. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
9. TSCĐ : Tài sản cố định.
10. TBCN : Tƣ bản chủ nghĩa
11. UBND : Ủy ban nhân dân.
12. XHCN : Xã hội chủ nghĩa.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 3.1
SỐ LƢỢNG DNNN GIAI ĐOẠN 2006 – 2011
54
Bảng 3.2
QUI MÔ DNNN NĂM 2011
55
Bảng 3.3
VỐN NHÀ NƢỚC ĐẦU TƢ TẠI CÁC DNNN GIAI ĐOẠN 2006 – 2011
56
Bảng 3.4

KẾT QUẢ KINH DOANH DNNN GIAI ĐOẠN 2006-2011
57
Bảng 3.5
TÌNH HÌNH NỘP NSNN CỦA CÁC DNNN GIAI ĐOẠN 2006 – 2011
58
Bảng 3.6
QUI MÔ TÀI SẢN CỦA DNNN GIAI ĐOẠN 2006-2011
59
Bảng 3.7
DOANH THU CỦA DNNN GIAI ĐOẠN 2006-2011
60
Bảng 3.8
TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA DNNN GIAI ĐOẠN 2006-2011
61






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc huy động, quản lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả đối với
mỗi doanh nghiệp là yêu cầu cấp thiết. Do vậy, việc tăng cƣờng, đổi mới phƣơng
thức quản lý vốn Nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp là một chủ trƣơng lớn của

Đảng và Nhà nƣớc trong tiến trình sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả của doanh
nghiệp nhà nƣớc.
Thực tế cho thấy, công tác quản lý phần vốn Nhà nƣớc tại các doanh nghiệp
còn bất cập trong chính sách quản lý, trong tổ chức bộ máy quản lý và trong tổ chức
thực hiện. Điều đó khiến vốn Nhà nƣớc tại một số doanh nghiệp lâm vào tình trạng
quản lý, sử dụng kém hiệu quả và việc thực hiện vai trò chủ đạo của thành phần
kinh tế nhà nƣớc bị hạn chế.
Cơ chế liên quan đến quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp
nhà nƣớc chƣa kích thích sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn chƣa cao, có
xu hƣớng không bảo toàn, giảm dần vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc đối với nền
kinh tế và chƣa tƣơng xứng với số vốn nhà nƣớc đầu tƣ cho doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập và gia tăng cạnh tranh hiện nay, khi mô hình tăng
trƣởng đặt ra nhiều vấn đề về tính hiệu quả, các doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp có vốn nhà nƣớc của tỉnh Quảng Ninh nói riêng còn nhiều hạn chế trong
việc tham gia vào mạng sản xuất quốc tế và chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Với
những hạn chế nhƣ vốn ít, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý yếu, thiếu
thông tin, khả năng tiếp cận và thâm nhập vào các thị trƣờng xuất khẩu và mạng sản
xuất quốc tế còn hạn chế, … năng lực cạnh tranh của các DN nói chung còn thấp.
Hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là khi
nƣớc ta chính thức là thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đòi hỏi các
doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc phải đổi mới qui trình sản xuất kinh doanh, đổi mới
công nghệ, đầu tƣ máy móc để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, mở rộng sản xuất
kinh doanh, tăng cƣờng quản lý, tăng cƣờng sức cạnh tranh trong nền kinh tế. Điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
đó đòi hỏi các doanh nghiệp vừa phải bảo toàn, phát triển, vừa phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp nói riêng. Nếu
không thì doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh mà còn có thể lâm vào tình trạng

phá sản.
Tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc đƣợc Chính phủ thành lập
tháng 8 năm 2006 là bƣớc đi quan trọng trong việc thay đổi căn bản phƣơng thức
quản lý vốn từ cơ chế “cấp phát vốn” thông qua các cơ quan quản lý nhà nƣớc sang
cơ chế “Đầu tƣ vốn” thông qua một định chế tài chính đặc biệt đó là Công ty đầu tƣ
tài chính của nhà nƣớc (SCIC). Sau hơn 6 năm hoạt động của SCIC, đặc biệt là
trong việc thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp, chế độ
quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp đã tạo sự thông thoáng, chủ động cho
các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Chính phủ tỉnh Quảng Ninh đã
thực hiện sắp xếp, đổi mới 21 doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc theo Quyết định số
1126/2007/QĐ-TTg ngày 28/8/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về: "Phê duyệt
phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2007 – 2010". Việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã làm
thay đổi tình hình sử dụng vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc ở
Quảng Ninh về số lƣợng, hiệu quả, quy mô.
Việc thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc đã làm cho
qui mô doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc tăng lên, vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào các doanh
nghiệp đã đƣợc tập trung hơn. Tuy nhiên dù đã đƣợc sắp xếp lại nhƣng doanh
nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc tỉnh Quảng Ninh vẫn chủ yếu là doanh nghiệp có qui
mô vừa và nhỏ. Trong tổng số 21 doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc thì có tới 17 doanh
nghiệp có qui mô vừa và nhỏ (chiếm tỷ trọng 80.9%).
Với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, vốn chủ sở hữu ít, vốn huy động bên
ngoài rất khó khăn nên nguồn vốn của các doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc hạn chế
đã gây khó khăn rất nhiều cho doanh nghiệp trong việc đầu tƣ mở rộng sản xuất, đổi
mới thiết bị, công nghệ, .v.v làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3
Trong nền kinh tế nƣớc ta nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêng, thành phần
kinh tế Nhà nƣớc (mà doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc là nòng cốt) giữ vai trò chủ
đạo, trong đó vốn Nhà nƣớc tại các doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc đang chiếm tỷ lệ
cao, do đó đòi hỏi phải tăng cƣờng vai trò của nhà nƣớc trong công tác quản lý vốn
nhà nƣớc tại các doanh nghiệp.
Kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc tại một số tập đoàn và tổng công ty
quốc doanh trong những năm gần đây cho thấy quản lý chi phí, giá thành còn nhiều hạn
chế, còn tiềm ẩn các yếu tố rủi ro nên chƣa phát huy tốt vai trò chủ đạo, đầu tàu của nền
kinh tế, chƣa tƣơng xứng với những lợi thế và sự đầu tƣ của Nhà nƣớc.
Các vụ việc tiêu cực nghiêm trọng đƣợc phanh phui gần đƣợc các phƣơng
tiện thông tin đại chúng đƣa tin, điển hình:
Vụ việc của Vinashin – một tập đoàn kinh tế của Việt Nam bên bờ phá sản,
đã đƣợc Chính phủ cơ cấu lại;
Vụ việc của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) đã để sảy ra hàng loạt sai phạm. Trong đó chỉ riêng Công ty Cho thuê tài
chính II (ALC II) thua lỗ hàng nghìn tỉ đồng;
Vụ việc gần đây nhất là của Tập đoàn Dầu khí và Tổng công ty hàng hải Việt
Nam còn gọi là Vinalines; v.v
Chứng tỏ công tác quản lý vốn và tài sản của nhà nƣớc, quản lý và sử dụng
cán bộ ở nhiều bộ, ngành, địa phƣơng, đơn vị bị buông lỏng gây nên tình trạng tiêu
cực, tham nhũng, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nƣớc, gây bất bình và bất
ổn trong xã hội.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các vấn đề nêu trên đặc biệt là vấn đề
quản lý sử dụng vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc nói chung, tỉnh
Quảng Ninh nói riêng là yêu cầu cấp thiết, tôi chọn đề tài: “Tăng cường quản lý
vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ninh ”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh

nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý vốn nhà
nƣớc tại doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Nhận diện thực trạng quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp có vốn
nhà nƣớc thuộc tỉnh Quảng Ninh trong thời gian vừa qua, những thành công, hạn
chế và nguyên nhân.
- Xác định phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn nhà nƣớc tại
các doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới nhằm
đạt hiệu quả cao hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian
Luận văn tập trung xem xét vấn đề đặt ra trong giai đoạn 2006 đến năm 2011.
Về không gian
Vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp tồn tại dƣới nhiều loại hình doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nhà nƣớc chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên, Công ty
cổ phần Do khuôn khổ có hạn nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động
quản lý sử dụng vốn Nhà nƣớc tại các Công ty TNHH một thành viên do tỉnh
Quảng Ninh quản lý (doanh nghiệp mà Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn điều lệ).
Sự lựa chọn này có chủ đích vì mô hình này chứa đựng những nội dung điển
hình và toàn diện của quản lý nhà nƣớc đối với phần vốn nhà nƣớc tại doanh
nghiệp. Các mô hình khác là biến thể của quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp có
vốn nhà nƣớc tùy theo vị thế và vai trò của Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ sở hữu
trong doanh nghiệp.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu.

Luận văn chỉ nghiên cứu quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp có vốn nhà
nƣớc (nhấn mạnh quản lý nhà nƣớc).
Hoạt động quản lý vốn của nhà nƣớc theo nghĩa hẹp (quản lý về mặt giá trị)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý vốn nhà
nƣớc tại doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Nhận diện thực trạng quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp có vốn
nhà nƣớc thuộc tỉnh Quảng Ninh trong thời gian vừa qua, những thành công, hạn
chế và nguyên nhân.
- Xác định phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn nhà nƣớc tại
các doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới nhằm
đạt hiệu quả cao hơn.
- Hệ thống hóa có bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về cơ chế
quản lý vốn nhà nƣớc tại các DNNN; là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ngƣời
quan tâm đến lĩnh vực này.
- Phân tích rõ thực trạng cơ chế quản lý vốn nhà nƣớc tại các DNNN của tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý
vốn nhà nƣớc tại các DNNN của tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung của Luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp nhà nƣớc
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng cơ chế quản lý vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp nhà nƣớc
thuộc tỉnh Quảng Ninh

Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp
nhà nƣớc thuộc tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TẠI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp nhà nƣớc
1.1.1. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
Dƣới giác độ chung nhất, vốn là giá trị của nguồn lực đã đƣợc qui về hình
thái tiền tệ đƣợc dùng làm phƣơng tiện sinh lời. Trên thị trƣờng tài chính, bất kể
một khoản tiền nào (kể cả vật qui thành tiền) đƣợc sử dụng nhƣ một khoản đầu tƣ
kiếm lời đều đƣợc gọi là vốn.
Đối với doanh nghiệp, vốn là hình thái tiền tệ của các nguồn lực đƣợc doanh
nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp có
nhiều loại: vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn điều lệ, vốn pháp định,
vốn cố định, vốn lƣu động, vốn tài chính, vốn phi tài chính
Vốn kinh doanh (còn gọi là vốn sản xuất kinh doanh) là giá trị qui về tiền tệ
của tất cả các nguồn lực đƣợc doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn kinh doanh là phạm trù bao hàm nhiều loại vốn khác nhau, nhiều hình
thái tồn tại vật chất khác nhau và có cơ cấu phức tạp. Theo nguồn hình thành có vốn
chủ sở hữu và vốn vay; theo hình thức chuyển giá trị của từng loại vốn vào sản
phẩm có vốn cố định và vốn lƣu động; theo thời gian đƣa vốn vào sử dụng, có vốn
đầu tƣ ban đầu và vốn đầu tƣ bổ sung; theo tính chất sử dụng vốn kinh doanh có
vốn thƣờng xuyên và vốn dự trữ.
Vốn chủ sở hữu: Là vốn của cá nhân (thể nhân) hay của tổ chức (pháp nhân)
đã có, là một tài sản tồn tại ở trạng thái nào đó mà đƣợc ghi nhận bằng giá trị trong
bảng cân đối kế toán tại một thời điểm. Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng nhất

đối với doanh nghiệp vì nó có tính ổn định, đƣợc doanh nghiệp sử dụng trong cả
cuộc đời của nó, chủ đầu tƣ không tự ý rút vốn mà chỉ đƣợc hoàn vốn theo những
cách thức nhất định ứng với từng loại hình doanh nghiệp. Chủ sở hữu nhìn chung
phải gắn bó với doanh nghiệp trong quá trình tồn tại của doanh nghiệp, đƣợc hƣởng
lợi nhuận khi doanh nghiệp có lãi, chịu mất vốn khi doanh nghiệp thua lỗ. Vốn chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
sở hữu có thể huy động bằng cách góp vốn ban đầu khi thành lập doanh nghiệp
hoặc góp vốn bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và bằng cách
mua cổ phiếu. Trong doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu tồn tại dƣới các hình thức vốn
điều lệ, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tƣ phát triển, các loại
quỹ kinh doanh khác, lợi nhuận đƣợc chia Vốn điều lệ là mức vốn cần thiết để duy
trì và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện
bình thƣờng, phù hợp với qui mô, chiến lƣợc phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp và đƣợc ghi trong Điều lệ doanh nghiệp, có thể đƣợc góp ngay khi thành lập
doanh nghiệp (vốn góp ban đầu) hoặc góp sau khi đã thành lập doanh nghiệp (vốn
bổ sung). Mức vốn điều lệ tối thiểu do nhà nƣớc qui định theo ngành nghề kinh tế -
kỹ thuật khi thành lập doanh nghiệp gọi là vốn pháp định. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, ngoài lƣợng vốn cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động
bình thƣờng còn phải có lƣợng vốn dự trữ nhằm bù đắp vốn cho doanh nghiệp khi
vốn thƣờng xuyên gặp rủi ro, bị thiếu hụt gọi là vốn dự phòng.
Vốn vay: là vốn mà doanh nghiệp đi vay của các ngân hàng, tổ chức tài
chính, ngƣời đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán, bạn hàng, đối tác, kể cả chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp phải sử dụng theo thời
hạn và phải trả lãi suất vì thế nó có ƣu điểm là qui mô vốn lớn nhƣng lại áp lực về
thời gian và lãi suất. Trong doanh nghiệp, vốn vay tồn tại dƣới các hình thức: các
khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, các khoản nợ phải trả, các khoản ký cƣợc,
ký quỹ

Vốn cố định: là vốn đầu tƣ ứng trƣớc để mua sắm xây dựng hay lắp đặt các
tài sản cố định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thu hồi dần giá trị của vốn cố định
trong quá trình sản xuất, kinh doanh và thu hồi toàn bộ sau khi các tài sản cố định
đó đã khấu hao hết. Qui mô của vốn cố định nhiều hay ít phụ thuộc qui mô tài sản
cố định (do qui trình công nghệ và qui mô SXKD của doanh nghiệp qui định).
Vốn lưu động: Là giá trị bằng tiền của các nguồn lực đƣợc sử dụng từng lần
và đƣa toàn bộ vào giá trị sản phẩm. Nói cách khác, vốn lƣu động là lƣợng vốn cần
thiết để trả lƣơng, mua sắm nguyên, nhiên vật liệu cần thiết cho sản xuất, sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
dở dang (bán thành phẩm), thành phẩm, hàng hóa và quỹ tiền tệ dự trữ thƣờng
xuyên nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên và liên tục. Vốn lƣu động chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản
phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
1.1.2. Vốn nhà nƣớc đầu tƣ tại DNNN
1.1.2.1. Nhận diện vốn nhà nước đầu tư tại DNNN
Vốn Nhà nƣớ c đầu tƣ tại DNNN là vốn cấp trực tiếp từ ngân sách nhà nƣớc
cho DNNN khi thành lập, trong quá trình hoạt động kinh doanh; Vốn nhà nƣớc
đƣợc tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
Giá trị các khoản viện trợ, quà biếu, quà tặng; Tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi
kiểm kê công ty nhà nƣớc đƣợc hạch toán tăng vốn nhà nƣớc tại công ty nhà nƣớc;
Vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế; Giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác
đƣợc tính vào vốn nhà nƣớc theo quy định của pháp luật (Nghị định số
09/2009/NĐ-CP ban hành qui chế quản lý tài chính của công ty nhà nƣớc và quản lý
vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp khác, trang 2).
Từ khái niệm trên có thể thấy vốn nhà nƣớ c đƣợ c cấu thành bởi ba bộ phận :
Một là, vốn đƣợ c cấp từ ngân sách , là vốn doanh nghiệp nhà nƣớ c đƣợ c cấp
phát lần đầu khi mới hoạt động (xác định từ thời điểm giao nhận vốn), vốn đƣợ c cấp

bổ sung trong quá trình hoạt động; vốn đƣợ c tiếp quản từ chế độ cũ để lại.
Hai là, vốn có nguồn gốc ngân sách , là các khoản vốn tăng thêm do đƣợ c
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đƣợ c cấp lại các khoản phải nộp ngân
sách theo quyết định của cơ quan nhà nƣớ c có thẩm quyền ; chênh lệch giá tài sản cố
định, vật tƣ, hàng hoá tồn kho qua các lần kiểm kê, điều chỉnh giá; các nguồn vốn
viện trợ: viện trợ nhân dân, viện trợ của các nƣớ c và các tổ chức quốc tế , quà tặng
theo qui định phải ghi tăng vốn ngân sách cấp;
Ba là, vốn của doanh nghiệp nhà nƣớ c tự tích luỹ.
Vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp loại này biểu hiện dƣới các hình thái sau:
Một là, giá trị quyền sử dụng đất, Chính phủ giao đất cho doanh nghiệp nhà
nƣớ c hay cho doanh nghiệp thuê đất , thực hiện những chính sách ƣu đã i về đất đai
đối với doanh nghiệp nhà nƣớ c.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Hai là, cấp vốn điều lệ và bổ sung vốn:
- Vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải có tƣơng ứng với từng lĩnh vực, ngành
nghề dùng để san lấp mặt bằng, xây dựng nhà xƣởng, mua sắm máy móc thiết bị
đƣa vào sản xuất;
- Vốn bổ sung đƣợ c cấp trong trƣờ ng hợp doanh nghiệp nhà nƣớ c đƣợ c giao
thêm nhiệm vụ.
Ba là, không thu khấu hao, miễn giảm thuế hay cấp tín dụng nhà nƣớ c ƣu
đã i, Lợi nhuận từ vốn của nhà nƣớc đầu tƣ cho doanh nghiệp để lại cho doanh
nghiệp quản lý, sử dụng, Quỹ bằng tiền mà các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
biếu tặng cho doanh nghiệp hoặc tài sản bắt đƣợc Những khoản đó đƣợ c doanh nghiệp
nhà nƣớ c sử dụng để tái đầu tƣ, thay đổi tài sản cố định và sử dụng cho các yêu cầu kinh
doanh khác theo quy định của Chính phủ.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn thuộc sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp
Vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp đƣợc gắn liền với chủ thể quản lý là nhà

nƣớc, thuộc sở hữu công, vì phúc lợi xã hội nên có những đặc điểm, đặc thù riêng
theo qui định của nhà nƣớc. Cụ thể:
Thứ nhất, Vốn nhà nƣớc tại DNNN là tài sản Quốc gia, mang tính công
quyền, do Nhà nƣớc qui định và chi phối hoạt động quản lý sử dụng vốn. Đặc điểm
này qui định tính chất công hữu của vốn nhà nƣớc, chi phối mục tiêu sử dụng vốn
nhà nƣớc cho các lợi ích quốc gia.
Thứ hai, Vốn nhà nƣớc tại DNNN đƣợc nhà nƣớc ủy quyền cho một cơ quan
chức năng và cán bộ trực tiếp quản lý. Đặc điểm này qui định quyền sở hữu vốn và
quyền sử dụng vốn tại các DNNN. Việc tách bạch hai loại quyền này đòi hỏi phải
có một cơ chế linh hoạt, minh bạch, rõ ràng thì việc sử dụng vốn nhà nƣớc tại các
doanh nghiệp mới thực sự mang lại hiệu quả.
Thứ ba, Vốn nhà nƣớc tại DNNN phải đƣợc quản lý, sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả theo mục tiêu của nhà nƣớc đã định. Đặc điểm này đặt vốn nhà nƣớc
trong tổng thể nguồn lực quốc gia, dƣới sự chi phối của hệ thống pháp luật và mục
tiêu sử dụng vốn của nhà nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
Thứ tư, Vốn nhà nƣớc tại DNNN gắn liền với tạo ra phúc lợi xã hội và hiệu
quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả xã hội có thể là phúc lợi xã hội, hạ tầng công
cộng hoặc lợi nhuận từ doanh nghiệp sử dụng vốn nhà nƣớc.
Nếu vốn đầu tƣ là của tƣ nhân thì bao giờ cũng tìm đƣợc cá nhân cụ thể chịu
trách nhiệm cuối cùng về đồng vốn nhƣng với vốn nhà nƣớc thì không bao giờ tìm
thấy cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể nhƣ vậy. Vốn nhà nƣớc, hoặc là của toàn xã
hội nếu Chính phủ đại diện quản lý, hoặc của cộng đồng dân cƣ nếu chính quyền
địa phƣơng quản lý. Mọi ảnh hƣởng của dân cƣ tới phần vốn nhà nƣớc đầu tƣ tại
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện thông qua đại diện của mình trong Quốc hội và
Quốc hội cũng chỉ với đến các lĩnh vực quản lý tổng thể bằng pháp luật, chính sách,
tạo ra bộ máy nhà nƣớc quản lý phần vốn đó. Nhƣ vậy, mối quan hệ giữa cơ chế

quản lý phần vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp với lợi ích cá nhân của công dân
trở nên rất lỏng lẻo. Có thể nói, tính phi cá nhân hóa là đặc điểm đặc thù của sở hữu
nhà nƣớc so với các hình thức sở hữu khác trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại. Vì
vậy, quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp rất khác với quản lý vốn tƣ nhân.
Ở nƣớc ta, do tính chất, mục tiêu XHCN đƣợc thể chế hóa thành các quan hệ
quản lý, tổ chức, phân phối vừa mang tính xã hội hóa, vừa phục vụ lợi ích của ngƣời
lao động, hạn chế tính bóc lột và nô dịch của quan hệ làm thuê nên sở hữu nhà
nƣớc còn mang một sắc thái khác, đó là tính toàn dân của quan hệ sở hữu, trong đó
nhà nƣớc cũng chỉ mang tính đại diện. Vì vậy, sở hữu nhà nƣớc tại các doanh
nghiệp nƣớc ta về hình thức có thể giống với các nƣớc khác nhƣng về bản chất đã
có nhiều nhân tố mới thể hiện ở cơ chế quản lý và mục tiêu của Nhà nƣớc đối với
phần vốn của mình trong doanh nghiệp, mối quan hệ giữa ngƣời lao động - giới
quản lý, cơ chế giám sát của xã hội đối với DNNN.
1.1.2.3. Vai trò của đầu tư vốn nhà nước tại các DNNN
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết
định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, để DNNN phát triển cả
chiều rộng lẫn chiều sâu, đóng vai trò then chốt, định hƣớng cho nền kinh tế quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
dân thì tất yếu nhà nƣớc phải đầu tƣ, bổ sung vốn cho DNNN. Nhà nƣớc đầu tƣ vốn
tại các doanh nghiệp nhằm mục đích:
Thông qua việc đầu tƣ vốn vào các doanh nghiệp, nhà nƣớc thực thi vai trò
điều chỉnh nền kinh tế, biểu hiện cụ thể : hỗ trợ các ngành kinh tế mũi nhọn, xây
dựng các cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa công cộng mà lĩnh vực kinh tế tƣ nhân
ít đảm nhiệm vì lợi nhuận thấp, đầu tƣ cho các ngành cơ sở hạ tầng giao thông, điện
nƣớc, ngân hàng làm tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, mua lại
các doanh nghiệp của các ngành cũ nhằm giúp các doanh nghiệp thoát khỏi tình

trạng khó khăn, phục hồi phát triển
Nhà nƣớc đầu tƣ vào các doanh nghiệp nhằm tạo công ăn việc làm cho dân
cƣ, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội do nhàn cƣ góp phần ổn định xã hội khắc
phục khuyết tật do kinh tế thị trƣờng đƣa lại. Ngoài ra, nhà nƣớc còn đầu tƣ vốn
thông qua các DNNN vào các chƣơng trình phát triển kinh tế ở các vùng khó khăn,
cung cấp phúc lợi xã hội cho dân cƣ.
Nhà nƣớc đầu tƣ vào các doanh nghiệp nhằm thực thi các chƣơng trình cải
cách kinh tế - xã hội, thực thi các cơ sở công nghiệp liên quan đến nghiên cứu cơ
bản, dài hạn và các cơ sở quốc phòng, an ninh.
Vì vậy trên thực tế mặc dù nhiều DNNN hoạt động không có hiệu quả kinh
tế cá biệt bằng các doanh nghiệp tƣ nhân nhƣng DNNN vẫn tồn tại ở tất cả các
nƣớc. Ở nƣớc ta, vai trò của vốn nhà nƣớc tại các DNNN đƣợc thể hiện:
DNNN giữ các vị trí chiến lƣợc trong một số ngành, lĩnh vực then chốt và
sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nƣớc thực hiện
vai trò của đạo, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng thế và lực của đất nƣớc.
DNNN giữ tỷ trọng phù hợp trong tổng sản phẩm trong nƣớc, tổng thu ngân sách,
kim ngạch xuất khẩu và các công trình hợp tác đầu tƣ với nƣớc ngoài nhằm tạo lực
và địa bàn cho nhà nƣớc kiểm soát nền kinh tế. Đồng thời DNNN là lực lƣợng quan
trọng giúp nhà nƣớc thực hiện các chính sách xã hội hết sức nặng nề ở nƣớc ta.
DNNN còn có nhiệm vụ thích ứng với cơ chế thị trƣờng, tìm mô hình quản lý thích
hợp để tăng năng lực sản xuất, hiệu quả và sức cạnh tranh nhằm tạo điều kiện các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
quan hệ sản xuất duy trì và phát triển. Tuy nhiên, để DNNN gánh vác đƣợc nhiệm
vụ quan trọng đó thì vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp phải đƣợc quản lý hiệu quả.
Ngoài ra, bằng việc đầu tƣ vốn cho doanh nghiệp tiến hành SXKD hiệu quả,
nhà nƣớc thực hiện cùng một lúc hai mục tiêu: một mặt đảm bảo cho các vùng,
miền, lĩnh vực khó khăn có điều kiện phát triển. Mặt khác, thông qua đầu tƣ nhà

nƣớc điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý và giữ vững các mối quan hệ cân đối nhằm
kích thích tăng trƣởng kinh tế ở mức độ cao. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các Tổng
công ty và các DNNN đựơc hình thành và tồn tại trong các ngành, các lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế nhƣ khai thác tài nguyên, năng lƣợng, các ngành công nghiệp
cơ bản, dịch vụ phục vụ lợi ích công cộng hoặc phục vụ cho các chính sách xã hội
của nhà nƣớc chính là công cụ đặc biệt quan trọng giúp nhà nƣớc tạo môi trƣờng vĩ
mô thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, tăng phúc lợi chung. Ngoài ra, nhà nƣớc còn
sử dụng cơ chế tham dự để kiểm soát các tập đoàn kinh tế, điều tiết hoạt động của
các CTCP, công ty liên doanh thông qua việc góp vốn cổ phần, vốn liên doanh của
nhà nƣớc vào công ty mẹ, công ty đầu tƣ tài chính. Nhờ việc nắm cổ phần ở công ty
mẹ, nhà nƣớc có thể thực hiện việc hƣớng dẫn, kiểm soát hoặc khống chế hoạt động
của công ty con đi đúng mục tiêu kinh tế xã hội đã định.
1.2. Quản lý vốn Nhà nƣớc tại DNNN
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn nhà nƣớc tại DNNN
Quản lý vốn nhà nƣớc tại DNNN là tổng thể các thể chế, phƣơng pháp, công
cụ, cán bộ đƣợc nhà nƣớc sử dụng nhằm tác động vào việc sử dụng vốn nhà nƣớc
tại DNNN theo những mục tiêu mà nhà nƣớc đề ra.
Về mặt cơ chế quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp thực chất là việc nhà
nƣớc ban hành những qui định mang tính pháp lý để điều chỉnh các quan hệ về đầu
tƣ, sử dụng, bảo toàn, phát triển và phân chia thành quả từ việc sử dụng vốn nhà
nƣớc tại doanh nghiệp và cụ thể hóa nó thành những quyền, nghĩa vụ của các chủ
thể tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp bao gồm quản lý hoạt
động đầu tƣ, quá trình vận hành vốn theo qui trình sản xuất kinh doanh, phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
thức sử dụng vốn, quản lý rủi ro, các nghiệp vụ đầu tƣ tài chính, quản lý con
ngƣời

1.2.2. Cơ chế quản lý vốn nhà nƣớc tại DNNN
Cơ chế quản lý đƣợc hiểu chung nhất là tổng thể những công cụ, chính sách,
nguyên tắc, phƣơng pháp, tổ chức quản lý mà thông qua đó chủ thể quản lý tác
động vào đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý đã định.
Từ đó có thể quan niệm: cơ chế quản lý vốn nhà nƣớc trong DNNN là tổng
thể những công cụ, chính sách, nguyên tắc, phƣơng pháp quản lý mà thông qua
đó nhà nƣớc tác động vào các DNNN nhằm quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc một
cách có hiệu quả, theo đúng mục tiêu đã định.
Với quan niệm nhƣ vậy, quản lý vốn nhà nƣớc theo nghĩa rộng hơn, bao trùm
cả sử dụng vốn, đảm bảo hiệu quả của nguồn vốn.
Nhà nƣớc quản lý, kiểm tra, kiểm soát theo hai góc độ: kiểm soát của nhà
nƣớc đối với công ty sử dụng vốn nhà nƣớc, kiểm soát thông qua ngƣời đại diện sở
hữu vốn nhà nƣớc tại DNNN bằng các công cụ: Luật pháp và các văn bản pháp qui
điều chỉnh các lĩnh vực tài chính: chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán các cơ quan
thực hiện: Kiểm toán nhà nƣớc, Thanh tra nhà nƣớc, thanh tra Bộ Tài Chính, thanh
tra Bộ chủ quản
Cơ chế chính sách và bộ máy quản lý vốn nhà nƣớc trong DNNN chịu ảnh
hƣởng bởi nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau.
Trƣớc hết, nó phụ thuộc vào chế độ chính trị, mô hình tổ chức nhà nƣớc và
hệ thống pháp luật hiện hành. Về nguyên tắc, vốn nhà nƣớc tại DNNN thuộc ngân
sách nhà nƣớc và việc quản lý, sử dụng nó do hiến pháp, pháp luật, chế độ chính trị
qui định. Chế độ chính trị cuả một quốc gia sẽ quyết định tỷ trọng vốn nhà nƣớc đầu
tƣ vào doanh nghiệp và chi phối cách thức tổ chức, quản lý nguồn vốn nhà nƣớc
liên quan đến chính sách đầu tƣ, phân phối, qui mô vốn nhà nƣớc trong doanh
nghiệp. Mô hình tổ chức nhà nƣớc và hệ thống pháp luật hiện hành cũng tác động
lớn đến chế độ quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp trên phƣơng diện phân cấp
quyền quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc. Đây là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14
yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả việc quản lý vốn nhà nƣớc.
Bởi lẽ, nếu việc phân cấp quản lý hợp lý, khoa học, phù hợp thực tiễn sẽ có ảnh
hƣởng tích cực, thúc đẩy quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp đạt hiệu quả.
Ngƣợc lại, nếu phân cấp quản lý phức tạp, thủ tục hành chính rƣờm rà, hệ thống
pháp luật không thống nhất, không đồng bộ, không nghiêm minh sẽ làm cho hoạt
động quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp kém năng động, không rõ trách nhiệm
dẫn đến không bảo toàn, thậm chí còn tạo sơ hở cho một số ngƣời lợi dụng hoạt
động quản lý vốn nhà nƣớc để tham ô, tham nhũng gây thất thoát vốn nhà nƣớc tại
doanh nghiệp.
Trình độ phát triển kinh tế thị trƣờng cũng tác động mạnh mẽ đến cơ chế
quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng chƣa phát
triển, nhà nƣớc sử dụng biện pháp hành chính nhiều hơn để kiểm soát vốn đầu tƣ tại
doanh nghiệp. Khi kinh tế thị trƣờng phát triển, thị trƣờng tài chính phát triển ở
trình độ cao cho phép nhà nƣớc sử dụng các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô nhạy bén
hơn để đƣa ra các quyết định quản lý vốn nhà nƣớc, đồng thời cho phép nhà nƣớc
sử dụng các chính sách kinh tế tác động tới DNNN kịp thời hơn. Hơn nữa, kinh tế
thị trƣờng phát triển cũng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm thay đổi và đa dạng
hóa các quan hệ tài chính nhƣ liên doanh, liên kết, đầu tƣ tài chính tạo điều kiện cho
nhà nƣớc quản lý vốn của mình tại doanh nghiệp một cách năng động, hiệu quả.
Chính sách phát triển kinh tế xã hội của quốc gia cũng chi phối đến việc
quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp. Đối với các nƣớc đang phát triển, đang tiến
hành công nghiệp hóa thì vốn nhà nƣớc tại các DNNN thƣờng có tỷ trọng lớn hơn
các nƣớc đã phát triển ổn định ở trình độ cao. Các nƣớc lựa chọn phân phối qua
phúc lợi nhiều hơn qua tiền lƣơng thì tỷ trọng vốn nhà nƣớc trong doanh nghiệp
cũng lớn hơn, các nƣớc phát triển theo khuynh hƣớng XHCN thƣờng coi trọng
DNNN hơn các nƣớc lựa chọn xu hƣớng TBCN hoặc các nƣớc có truyền thống nhà
nƣớc quản lý tập quyền cũng thƣờng lựa chọn tỷ trọng khu vực DNNN cao hơn.
Trong một nƣớc, chính sách quản lý vốn nhà nƣớc ở giai đoạn cải cách cũng khác
giai đoạn phát triển ổn định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
Trình độ cán bộ quản lý kinh tế của nhà nƣớc có ảnh hƣởng trực tiếp đến
hiệu quả quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp, vì cán bộ quản lý kinh tế là ngƣời
trực tiếp xây dựng và vận hành cơ chế quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp. Nếu
đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế có trình độ chuyên môn cao về lĩnh vực tài chính, kế
toán, kiểm toán, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành, tận tụy, có trách nhiệm cao
trong công việc đƣợc giao thì vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp sẽ đƣợc quản lý có
hiệu quả. Còn ngƣợc lại, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý yếu , phẩm chất đạo đức
kém, trách nhiệm trong công việc không cao dễ nảy sinh tƣ tƣởng thực dụng, nhà
nƣớc không kiểm soát đƣợc thì vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp sẽ thất thoát, quản lý
không hiệu quả. Có thể nói, cán bộ quản lý là yếu tố quan trọng, quyết định đến
hiệu quản quản lý vốn nhà nƣớc tại DNNN.
Trình độ phát triển của các doanh nghiệp và doanh nhân làm biến đổi các
quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, do đó cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
nói chung, cơ chế quản lý vốn nhà nƣớc nói riêng cũng phải cải tiến cho phù hợp.
Khi doanh nghiệp phát triển triển theo chiều rộng (mở rộng qui mô) bằng cách tăng
đầu tƣ trực tiếp hoặc thực hiện liên doanh, liên kết thì quan hệ vốn trong doanh
nghiệp đƣợc mở rộng, không chỉ là quan hệ giữa nhà nƣớc với doanh nghiệp mà
còn là quan hệ với các doanh nghiệp khác tham gia liên doanh, liên kết. Vì vậy, đối
tƣợng quản lý vốn nhà nƣớc không chỉ là vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp mà
còn cả vốn nhà nƣớc đƣợc doanh nghiệp sử dụng đầu tƣ sang doanh nghiệp khác,
hoặc liên doanh, liên kết. Đòi hỏi, hoạt động quản lý vốn cũng phải cải tiến cho phù
hợp. Hoặc khi doanh nghiệp phát triển theo chiều sâu (đầu tƣ trang thiết bị, máy
móc, dây chuyền sản xuất ) nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp cần quản
lý chặt chẽ nguồn vốn này đảm bảo nguồn vốn đầu tƣ của nhà nƣớc đạt đƣợc mục
tiêu đề ra là nâng cao năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Nếu không quản
lý chặt chẽ thì gây lãng phí nguồn vốn đầu tƣ nhƣng không nâng cao đƣợc năng lực

hiện có nhƣ mục tiêu ban đầu đặt ra.
1.2.3. Mục tiêu quản lý vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp
- Vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp phải tạo ra những sản phẩm đáp ứng
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
Bất kỳ thời kỳ nào, vốn nhà nƣớc cũng đƣợc định hƣớng đầu tƣ vào các lĩnh
vực cần sự hỗ trợ của nhà nƣớc nhƣ ngành công nghiệp mới, công nghiệp mũi nhọn,
sản xuất hàng thiết yếu, xây dựng cơ sở hạ tầng . Khác với các chủ thể tƣ nhân,
việc đầu tƣ vốn nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên họ chỉ đầu tƣ vào những
ngành có hiệu quả kinh tế cao, còn những ngành, những vùng khó khăn khi đầu tƣ
hiệu quả thấp, hoặc không có lợi nhuận thì họ không làm, vì vậy, nhà nƣớc phải đầu
tƣ. Do đó quản lý vốn nhà nƣớc không chỉ hƣớng tới mục tiêu hiệu quả kinh tế cá
biệt của doanh nghiệp mà nhằm đạt mục tiêu lớn hơn là tạo môi trƣờng phát triển
kinh tế - xã hội. Mục đích hoạt động của DNNN đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ vốn về cơ
bản phải thống nhất với mục đich đầu tƣ vốn của nhà nƣớc.
- Vốn nhà nƣớc phải đƣợc sử dụng có hiệu quả. Biểu hiện cụ thể:
+ Hiệu quả về mặt kinh tế và hiệu quả về chính trị - xã hội
Hiệu quả về kinh tế là quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể thu đƣợc với
chi phí bỏ ra để thu đƣợc lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả chính trị - xã hội là hiệu quả
mà chủ thể nhận đƣợc trong việc thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội nhƣ tạo
việc làm, xóa đói giảm nghèo thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
Hiệu quả của vốn phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Nói
chung, hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị - xã hội của vốn nhà nƣớc về cơ bản
thống nhất với nhau nhƣng đôi khi cũng mâu thuẫn với nhau. Chẳng hạn, nhà nƣớc
đầu tƣ vốn vào các doanh nghiệp, các dự án có hiệu quả kinh tế cao nhƣng lại tạo ra
bất bình đẳng thu nhập, gây ô nhiễm môi trƣờng, gây tệ nạn xã hội Nếu chú trọng
hiệu quả kinh tế thì hiệu quả chính trị - xã hội sẽ bị hạn chế hoặc ngƣợc lại, nếu chú

trọng về Hiệu quả chính trị - xã hội thì hiệu quả kinh tế sẽ bị hạn chế. Vì vậy, yêu cầu
đặt ra đối với quản lý Nhà nƣớc là phải giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội trên làm động lực cho sự phát triển đất nƣớc trong nền kinh
tế thị trƣờng.
+ Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp
Hiệu quả trực tiếp là hiệu quả mang lại lợi ích trực tiếp cho ngƣời bỏ vốn đầu
tƣ theo các dự án cụ thể. biểu hiện cụ thể các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận/vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×