ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------
----------
TRẦN HƯNG ĐẠO
THIÕT Kế TIếN TRìNH DạY HọC NHóM MộT Số KIếN THứC
CHƯƠNG "DòNG đIệN XOAY CHIềU" VậT Lý 12 THPT
THEO HƯớNG PHáT HUY TíNH TíCH CựC, Tự CHủ
Và SáNG TạO CủA HọC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, Năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------
----------
TRẦN HƯNG ĐẠO
THIÕT Kế TIếN TRìNH DạY HọC NHóM MộT Số KIếN THứC
CHƯƠNG "DòNG đIệN XOAY CHIềU" VậT Lý 12 THPT
THEO HƯớNG PHáT HUY TíNH TíCH CựC, Tự CHủ
Và SáNG TạO CủA HọC SINH
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tơ Văn Bình
Thái Ngun, Năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì
cơng trình nào khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Tô Văn Bình đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong q
trình hồn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tới tập thể các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp
giảng dạy vật lí, Ban chủ nhiệm khoa Vật lí, Phịng sau đại học – Trường ĐHSP
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ và cho em nhiều ý kiến chỉ dẫn quý báu trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường THPT
Mai Sơn, trường THPT Tơ Hiệu, trường THPT Cị Nịi – tỉnh Sơn La đã tạo điều
kiện sẵn sàng giúp đỡ em hồn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân, các anh các chị
bạn đọc đã động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012.
Tác giả:
Trần Hưng Đạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................ vi
Danh mục bảng biểu........................................................................................ vii
Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ ................................................................viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC NHĨM THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ CHỦ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH....................................6
1.1. Quan điểm hiện đại và quá trình dạy học ........................................................6
1.1.1. Nhiệm vụ của quá trình dạy học...............................................................6
1.1.2. Bản chất của hoạt động dạy và hoạt động học trong hệ tương tác
dạy học................................................................................................................7
1.1.3. Sự tương tác trong hệ dạy học..................................................................7
1.2. Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo
của HS .....................................................................................................................9
1.2.1. Tính tích cực của HS ...............................................................................9
1.2.2. Tính tự chủ của HS.................................................................................13
1.2.3. Phát triển tính sáng tạo của HS. .............................................................14
1.2.4. Mối liên hệ giữa tính tích cực, tính tự chủ, và tính sáng tạo ..................16
1.2.5. Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo
của HS ...............................................................................................................17
1.3. Dạy học theo nhóm ........................................................................................19
1.3.1. Khái niệm ...............................................................................................19
1.3.2. Nguyên tắc cần thực hiện khi tổ chức dạy học theo nhóm....................20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
iv
1.3.3. Các cách thành lập nhóm........................................................................21
1.3.4. Quản lí hoạt động nhóm .........................................................................24
1.3.5. Các kỹ năng rèn luyện cho HS khi hoạt động nhóm. .............................25
1.3.6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm...........................................27
1.3.7. Những chỉ dẫn đối với GV trong dạy học nhóm ....................................28
1.4. Điều tra thực tế dạy học nhóm chương “Dịng điện xoay chiều” ..................29
1.4.1. Mục đích điều tra....................................................................................29
1.4.2. Phương pháp điều tra..............................................................................29
1.4.3. Nội dung và kết quả điều tra...................................................................30
Kết luận chương 1 ....................................................................................................33
Chương 2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC NHĨM MỘT SỐ KIẾN
THỨC CHƯƠNG "DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU" VẬT LÝ 12 THPT
THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ CHỦ VÀ SÁNG
TẠO CỦA HỌC SINH............................................................................................35
2.1. Thiết kế tiến trình dạy học nhóm theo hướng phát huy tính tích
cực, tự chủ và sáng tạo của HS trong dạy học vật lí ........................................35
2.1.1. Đặc điểm bộ mơn vật lí ..........................................................................35
2.1.2. Thiết kế tiến trình dạy học nhóm trong dạy học vật lí ...........................36
2.1.3. Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học vật lí phát huy tính tích cực,
tự chủ và sáng tạo của HS trong dạy học vật lí. ...............................................38
2.2. Nội dung, cấu trúc, đặc điểm chương "Dịng điện xoay chiều" Vật lý
12 THPT ...............................................................................................................41
2.2.1. Đại cương về nội dung dịng điện xoay chiều ........................................41
2.2.2. Phân tích cấu trúc, đặc điểm và tiến trình xây dựng một số kiến
thức chương “Dòng điện xoay chiều”. .............................................................46
2.2.3. Mục tiêu dạy học chương .......................................................................50
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học nhóm một số kiến thức chương "Dòng điện
xoay chiều" Vật lý 12 THPT hướng phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng
tạo của HS. ............................................................................................................50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
v
2.3.1. Các câu hỏi cơ bản và kết luận tương ứng với từng đơn vị kiến thức
cần dạy ..............................................................................................................50
2.3.2. Sơ đồ tiến trình xây dựng từng đơn vị kiến thức....................................53
2.3.3. Mục tiêu dạy học ....................................................................................57
2.3.4. Chuẩn bị của GV và HS. ........................................................................62
2.3.5. Tổ chức hoạt động dạy học ....................................................................62
Kết luận chương 2 ...................................................................................................77
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................78
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm. .............................................................78
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm. ..................................................................78
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .............................................................78
3.4. Thời điểm làm thực tập sư phạm ...................................................................79
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................79
3.5.1. Tiêu chí để đánh giá ...............................................................................79
3.5.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm.............................................................79
3.5.3. Đánh giá hiệu quả dạy học nhóm đối với việc phát huy tính tích
cực, tự chủ, sáng tạo của HS qua các biểu hiện trong giờ học .........................89
3.5.4. Đánh giá hiệu quả dạy học nhóm đối với việc phát huy tính tích
cực, tự chủ, sáng tạo của HS qua bài kiểm tra .................................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................97
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103
PHỤ LỤC ...............................................................................................................105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết tắt đầy đủ
1.
GD-ĐT
Giáo dục và đào tạo
2.
PPGD
Phương pháp giảng dạy
3.
GV
Giáo viên
4.
HS
Học sinh
5.
THPT
Trung học phổ thơng
6.
SGK
Sách giáo khoa
7.
D&HTC
Dạy và học tích cực
8.
TN
Thí nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thống kê kết quả kiểm tra ...........................................................................92
Bảng 2: Xử lí kết quả để tính tham số.......................................................................92
Bảng 3: Tổng hợp các tham số..................................................................................93
Bảng 4: Bảng tần suất và tần suất luỹ tích ................................................................93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Dịng điện xoay chiều”........................47
Hình 2.2. Sơ đồ logic mạch kiến thức của chương "Dòng điện xoay chiều" ...........49
Hình 2.3. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức: Mạch điện xoay chiều chỉ có cuộn cảm......53
Hình 2.4. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức: Mạch điện xoay chiều có RLC
mắc nối tiếp...............................................................................................54
Hình 2.5. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức: Máy biến áp....................................55
Hình 2.6. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức “Sự biến đổi điện áp và cường
độ dòng điện qua máy biến áp” ................................................................56
Đồ thị 1: Đường phân bố tần suất .............................................................................94
Đồ thị 2: Đường phân bố tần suất luỹ tích ................................................................94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp GD, Đảng và nhà nước ta xác định:“GD là quốc sách hàng
đầu”. Đứng trước tình hình đó, đất nước địi hỏi ngành GD&ĐT phải đào tạo được
nhân lực có trình độ cao cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Đồng thời, GD-ĐT
nước ta đang đối mặt với những thách thức lớn. Thách thức lớn nhất hiện nay chính
là chất lượng GD-ĐT.
Để đáp ứng những yêu cầu đó, ngành GD phải đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh
vực GD: Đổi mới về cơ cấu tổ chức, quản lí giáo dục, nội dung, phương pháp dạy,
phương pháp kiểm tra đánh giá, tăng cường đội ngũ GV, cơ sở vật chất. Định hướng
đổi mới PPDH ở văn kiện đại hội IX của Đảng “Đổi mới phương pháp dạy và học,
phát triển tư duy sáng tạo và năng lực đào tạo của người học, coi trọng thực hành
ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay,...”.Việc nghiên cứu
các phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của HS để nâng cao
chất lượng dạy học là vấn đề cấp thiết với mọi GV và các nhà quản lý giáo dục. Nó
đã và đang trở thành một nhiệm vụ cấp bách ở các trường PT hiện nay.
Phong trào đổi mới phương pháp dạy và học đã triển khai sâu rộng trên khắp
cả nước và các cấp học.
Vài thập kỉ gần đây đã có nhiều nghiên cứu đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng, phát huy tính tích cực, tự chủ sáng tạo của HS.
Việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, trong đó có dạy học nhóm
nhằm phát triển tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của HS trong học tập đang được
nhiều GV quan tâm, nghiên cứu và vận dụng. Tuy nhiên ở nhiều trường PT vẫn cịn
tình trạng thầy đọc, trị ghi xen kẽ vấn đáp, giải thích minh họa, khơng tổ chức hoạt
động nhóm.
Mơn vật lý là một mơn khoa học thực nghiệm vì vậy có nhiều điều kiện phát
huy khả năng tự lực, sáng tạo, làm chủ kiến thức cho HS. Để đạt kết quả đó, GV
phải biết kết hợp các hình thức tổ chức, các PPDH với các phương tiện dạy học hợp
lí theo một tiến trình nhất định. Hiện nay các trường PT đã được trang bị nhiều
phương tiện dạy học, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới trong dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
2
Chương “Dòng điện xoay chiều” -lớp 12 THPT là chương có nhiều kiến
thức mới và khó và có thể xây dựng từ thí nghiệm. Trong chương này GV có thể
vận dụng có hiệu quả dạy học nhóm để phát triển được tính tích cực,tự chủ,sáng
tạo của HS.
Trong thời gian qua đã có nhiều giáo viên nghiên cứu lĩnh vực này như:
“Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường
phổ thơng”. Nguyễn Đức Thâm- Nguyễn Ngọc Hưng (1999).
“Dạy học Vật lý ở trường phổ thơng theo định hướng phát triển hoạt động học
tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học”. Phạm Hữu Tòng (2004).
Về nghiên cứu vận dụng lý luận vào dạy học ở phổ thơng có:
“Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học các kiến thức về Lực ma sát theo SGK
vật lý lớp 10 thí điểm ban khoa học tự nhiên nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của
học sinh trong học tập ”. Nguyễn Thị Hương- ĐHSP Hà Nội (2004).
“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh học nghề khi
dạy một số kiến thức chương- Dịng điện trong các mơi trường- lớp 11 Bổ túc văn
hoá THPT” Lương Thị Tâm - ĐHSP Thái Nguyên (2006).
“Thiết kế nội dung và tiến trình hoạt động dạy học chương- Động học chất điểmVật lý lớp 10-THPT theo định hướng phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của
học sinh”. Thân Thị Ngọc Tâm - ĐHSP Hà Nội (2006)…
Từ đó, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Vật Lý ở
THPT tơi chọn đề tài: Thiết kế tiến trình dạy học nhóm một số kiến thức chương
"Dịng điện xoay chiều" Vật lý 12 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự
chủ và sáng tạo của HS.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng hệ thống quan điểm lý luận dạy học hiện đại về tổ chức hoạt
động nhận thức của HS trong dạy học Vật lý thiết kế tiến trình dạy học nhóm một
số kiến thức chương"Dịng điện xoay chiều" lớp 12 THPT theo hướng phát huy
tính tích cực-tự chủ-sáng tạo của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
3
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức tốt hoạt động nhận thức của HS trong dạy học nhóm thí sẽ phát
huy tính tích cực tự chủ của HS.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy - học của GV và HS
Chương "Dòng điện xoay chiều" lớp 12 THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thiết kế phương án dạy nhóm chương "Dịng điện xoay
chiều" THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài làm cơ sở định hướng cho
quá trình thiết kế hoạt động dạy học:
+ Tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS.
+ Quan điểm dạy học hiện đại về tổ chức hoạt động nhận thức của HS. Dạy
học nhóm. Thiết kế tiến trình dạy học
- Điều tra thực trạng dạy học nhóm trong dạy học vật lí và thực tế dạy học
chương "Dịng điện xoay chiều" lớp 12 THPT
- Đề xuất phương án dạy học nhóm nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và
sáng tạo của HS.
- Nội dung, cấu trúc, đặc điểm chương "Dòng điện xoay chiều".
- Thiết kế tiến trình dạy học nhóm một số kiến thức chương "Dòng điện
xoay chiều" Vật lý 12 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng
tạo của HS.
- Thực nghiệm sư phạm tiến trình đã soạn thảo nhằm đánh giá tính khả thi,
bổ sung, sửa đổi, hoàn, đánh giá hiệu quả của phương án dạy học trong việc phát
triển tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
4
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu về lí luận dạy học
vật lý làm cơ sở định hướng cho quá trình nghiên cứu. Nghiên cứu tài liệu Vật lý:
SGK Vật lý12 cả hai Ban(Nâng cao và Cơ bản), sách GV, sách tham khảo về
"Dòng điện xoay chiều" nhằm định hướng việc thực hiện mục đích nghiên cứu.
- Điều tra thực tế: Dự giờ, dùng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với GV về
soạn giáo án, tổ chức dạy học, kiểm tra làm cơ sở đánh giá mức độ nhận thức của
HS ở chương "Dòng điện xoay chiều".
- Phương pháp thực hiện sư phạm: Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính
khả thi và hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo. Từ đó, sửa đổi, bổ sung để
hồn thiện tiến trình dạy học. Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết
quả của bài kiểm tra trắc nghiệm, từ đó đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp của luận văn
- Thơng qua việc thiết kế các tiến trình dạy học các kiến thức cụ thể làm
sáng tỏ và cụ thể hóa cơ sở lý luận của việc tổ chức dạy học nhóm và tổ chức hoạt
động tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các GV dạy Vật lí THPT,
sinh viên các trường Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận, thực tiễn của việc thiết kế tiến trình dạy học nhóm
theo hướng phát huy TTC, tự chủ , sáng tạo của HS.
Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học nhóm một số kiến thức chương "Dịng
điện xoay chiều" Vật lý 12 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng
tạo của HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
5
2.1. Thiết kế tiến trình dạy học nhóm theo hướng phát huy tính tích cực, tự
chủ và sáng tạo của HS.
2.2. Nội dung, cấu trúc và đặc điểm chương "Dòng điện xoay chiều" Vật lý
lớp 12 THPT.
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học nhóm một số kiến thức chương "Dịng điện
xoay chiều" Vật lý 12 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo
của HS
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC NHĨM THEO HƯỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, TỰ CHỦ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
1.1. Quan điểm hiện đại và quá trình dạy học
1.1.1. Nhiệm vụ của quá trình dạy học
Dạy học là một hoạt động riêng của loài người nhằm truyền lại cho thế hệ
sau những kinh nghiệm mà lồi người đã tích lũy được, biến chúng thành "vốn
liếng" kinh nghiệm và phẩm chất, năng lực của cá nhân người học. Hoạt động dạy
học bao gồm hai hoạt động liên quan với nhau và tác động qua lại với nhau: Hoạt
động dạy của GV và hoạt động của HS. Hai hoạt động này có cùng mục đích cuối
cùng là làm cho HS lĩnh hội được nội dung học, đồng thời phát triển nhân cách,
năng lực của mình. Quá trình dạy học rất phức tạp và đa dạng trong đó sự phối hợp
giữa GV và HS có ý nghĩa quyết định.
Q trình dạy học là một quá trình xã hội, sự học tập của HS sẽ thuận lợi và
có hiệu quả hơn nhờ sự trao đổi và sự tranh luận với bạn qua vùng phát triển gần
nhất. Vùng đó là khoảng nằm giữa trình độ phát triển hiện tại được xác định bằng
tốc độ độc lập giải quyết vấn đề và trình độ gần nhất mà HS có thể đạt được với sự
giúp đỡ của GV hay bạn hữu khi giải quyết vấn đề. Nói cách khác vùng phát triển
gần là khoảng trống giữa nơi mà HS đang đứng để giải quyết vấn đề với nơi mà HS
đó cần phải đến với sự giúp đỡ của người khác. Bởi vậy, học tập của HS cần được
tổ chức theo các hình thức làm việc khác nhau: Cá nhân, theo nhóm và giữa các
nhóm để lập luận, tranh luận với nhau.
Quá trình dạy học là một quá trình nhận thức tâm lý tích cực có liên quan
đến nhu cầu hứng thú của HS. Nhiệm vụ của quá trình dạy học khơng chỉ giới hạn ở
sự hình thành các kiến thức, kỹ năng, kỷ xảo mà phải phát triển được trí tuệ, hình
thành và phát triển được nhân cách tồn diện cho HS. Sự phát triển trí tuệ vừa là
điều kiện đảm bảo cho HS nắm vững kiến thức, vừa đảm bảo cho HS có khả năng
tiếp thu, nghiên cứu, tìm tịi, giải quyết những nhiệm vụ học tập, đáp ứng những đòi
hỏi đa dạng của hoạt động thực tiễn và thích ứng với cuộc sống sau này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
7
1.1.2. Bản chất của hoạt động dạy và hoạt động học trong hệ tương tác dạy học
* Bản chất của hoạt động dạy.
Trong phạm vi nhà trường, hoạt động dạy là hoạt động của GV định
hướng, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của người học, giúp
người học tìm tịi, khám phá tri thức tạo ra sự phát triển tâm lí, hình thành nhân
cách của bản thân.
* Bản chất của hoạt động học.
Không thể quan niệm sự học của HS chỉ là sự in vào đầu óc của họ những
kiến thức xem như những cái có sẵn đã được diễn đạt bằng ngôn ngữ và tồn tại độc
lập với HS.
Tâm lí học và tâm lí học hiện đại khẳng định: Con đường có hiệu quả nhất để
làm cho một HS nắm vững kiến thức và phát triển được năng lực sáng tạo là phải
đưa HS vào được chủ thể hoạt động nhận thức: "Nắm vững kiến thức, thực sự lĩnh
hội chúng, cái đó HS phải tự làm lấy, bằng trí tuệ của bản thân".
Theo quan điểm dạy học hiện đại: Sự học phải là quá trình hình thành và
phát triển của các dạng thức hành động xác định của người học, đó là sự thích ứng
của chủ thể với tình huống học tập thích đáng thơng qua sự đồng hóa (hiểu được,
làm được) và sự điều tiết (có sự biến đổi về nhận thức của bản thân), qua đó người
học phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách của bản thân.
Chính q trình thích ứng này là hoạt động của người học xây dựng lên tri
thức mới với tính cách là phương tiện tối ưu giải quyết tình huống mới. Đồng thời
đó là q trình là phát triển các năng lực nhận thức, thực tiễn và nhân cách của
người học.
1.1.3. Sự tương tác trong hệ dạy học
Trong sự tương tác hệ dạy học, mỗi hành động của người học diễn ra theo
các pha: "Định hướng - chấp hành - kiểm tra". Trong đó, sự định hướng có vai trị
quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả của hành động. GV có vai trị quan trọng
trong việc giúp đỡ cho sự hình thành cơ sở định hướng khái quát hành động của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
8
Để đạt chất lượng hiệu quả trong sự vận hành của hệ tương tác dạy học gồm
người dạy (GV), người học (HS) và tư liệu hoạt động dạy học (môi trường) thì GV
cần tổ chức, kiểm tra, định hướng hành động của người theo một chiến lược hợp lý
sao cho người học tự chủ, chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân và đồng thời
từng bước phát triển nhân cách cũng như năng lực trí tuệ.
Có thể mơ tả sự tương tác trong hệ dạy học bằng sơ đồ: [13]
Liên hệ ngược
Học sinh
Giáo viên
Định hướng
Liên hệ
Tổ chức
Thích ứng
Cung cấp tư liệu,
tạo tình huống
ngược
Tư liệu hoạt động
dạy học
Trong sự vận hành của hệ tương tác dạy học, hành động của GV với tư liệu
hoạt động dạy học là khâu tổ chức, cung cấp tư liệu, tạo tình huống có vấn đề
cho hoạt động của người học.
Hành động dạy của GV có tác dụng trực tiếp tới người học, đó là sự định
hướng của GV với sự tương tác trao đổi tranh luận giữa người học với nhau và
qua đó cịn định hướng cả sự cung cấp những thông tin liên hệ ngược từ phía người
học cho GV.
Hành động học của người học đối với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích
ứng của người học với tình huống học tập thích đáng nhằm chiếm lĩnh tri thức. Sự
tương tác của người học với tư liệu còn đem lại cho GV những thông tin liên hệ
ngược cần thiết cho sự chỉ đạo của GV đối với người học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
9
1.2. Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS
1.2.1. Tính tích cực của HS
1.2.1.1. Tính tích cực của HS trong học tập
Tính tích cực nhận thức trong hoạt động là một tập hợp các hoạt động nhằm
làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp
thu tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập [15].
Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện sự cố gắng cao về
nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức "Một sự
nhận thức đã được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của GV"
(P.N.Erđơnniev, 1974). Nói tới tích cực học tập thực chất là nói tới tính tích cực
nhận thức, mà tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của HS đặc
trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong q trình nắm vững
kiến thức. Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, q trình nhận
thức trong học tập khơng nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết về bản
chất, quy luật của các hiện tượng khách quan mà nhằm lĩnh hội tri thức mà lồi
người đã tích cực xây dựng được. Tuy nhiên trong học tập HS cũng phải "khám
phá" ra những điều mới đối với bản thân mình, dù đó chỉ là khám phá những điều
mà lồi người đã biết.
Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành được bằng hoạt
động của bản thân. HS sẽ thơng hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua hoạt động
nhận thức tích cực của mình, trong đó các em đã phải có những cố gắng trí tuệ, đó
là chưa nói lên tới một trình độ nhất định, thì sự học tập tích cực sẽ mang tính
nghiên cứu khoa học và người học cũng làm ra kiến thức mới cho nhân loại.
Trong học tập TTC nhận thức của HS đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố
gắng trí tuệ và nghị lực cao trong q trình nắm vững kiến thức [15].
1.2.1.2. Các biểu hiện của tính tích cực học tập
Tính tích cực học tập của HS vừa biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ vừa
biểu hiện ở những hoạt động cơ bắp, hai hình thức biểu hiện này thường đi liền
với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
10
Người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt
động "học" được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo,
thơng qua đó tự chủ khám phá những điều mình chưa rõ chứ khơng phải thụ động
tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt.
Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm TN, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình,
từ đó nắm kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức,
kĩ năng đó, khơng dập theo những khn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm
năng sáng tạo.
Theo G.I.Sukina (1979) có thể nêu những dấu hiệu của tính tích cực hoạt
động trí tuệ như sau:
- HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung câu trả
lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.
- HS hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề GV trình bày
chưa đủ rõ.
- HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận
ra vấn đề mới.
- HS mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin tươi mới
lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngồi phạm vi bài học, mơn học.
Ngồi những biểu hiện nói trên mà GV dễ nhận thấy cịn có những biểu hiện
về mặt xúc cảm khó nhận thấy hơn như: Thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc
nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi tìm ra
lời giải cho bài tập. Những dấu hiệu này biểu hiện nhau ở từng cá thể HS, bộc lộ rõ
ở các lớp học bé, kín đáo ở các HS lớp trên.
G.I.Sukina còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực học tập về mặt ý chí:
- Có chú ý học tập khơng?.
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay khơng (thể
hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép...) ?.
- Có hồn thành những nhiệm vụ được giao khơng ?.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
11
- Có ghi nhớ tốt những điều đã được học khơng ?.
- Có hiểu bài học khơng ?.
- Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngơn ngữ riêng khơng ?.
- Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không ?.
- Tốc độ học tập có nhanh khơng ?.
- Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?.
- Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập khơng?.
- Có sáng tạo trong học tập khơng ?.
Về mức độ tích cực của HS trong q trình học tập có thể khơng giống
nhau, GV có thể phát hiện được điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
- Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình,
bạn bè, xã hội).
- Thực hiện yêu cầu của GV theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa ?.
- Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục ?.
- Tích cực tăng lên hay giảm dần ?.
- Có kiên trì vượt khó hay khơng ?.
Một vài đặc điểm về tính tích cực của HS
+ Tính tích cực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác:
- Mặt tự phát: Là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tị mị, hiếu
kì, hiếu động, linh hoạt và sơi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức độ khác
nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dưỡng, phát triển chúng trong
dạy học.
- Mặt tự giác: Là trạng thái tâm lý có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có
hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan sát,
tính phê phán trong tư duy, trí tị mị khoa học.
+ Tính tích cực nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn
từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa... Hạt
nhân cơ bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo
nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
12
+ Tính tích cực nhận thức và tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với
nhau nhưng khơng phải là một. Có một số trường hợp, tính tích cực học tập thể hiện
ở hành động bên ngoài, mà khơng phải là tính tích cực trong tư duy.
Đó là những điều cần lưu ý khi đánh giá tính tích cực nhận thức của HS. Gần
đây, một số nhà lí luận cho rằng: Với những HS khá, giỏi, thông minh... việc sử dụng
giáo cụ trực quan, phương pháp dạy học nêu vấn đề đôi khi như một vật cản, làm
chậm quá trình tư duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em này.
1.2.1.3. Các mức độ của tính tích cực học tập
- Học do tự giác, hứng thú hay do một tác động ngoại nào đó.
- Tích cực nhất thời hay thường xun liên tục.
- Tích cực ngày càng tăng hay giảm dần.
- Kiên trì vượt khó ở mức cao hay thấp.
Thơng qua những biểu hiện này GV nhận biết mức độ tích cực của HS
trong hoạt động nhận thức, để tổ chức, kiểm tra và định hướng hành động nhận
thức của HS một cách phù hợp nhất bởi một kế hoạch lâu dài hoặc kế hoạch cho
một bài học, một kiến thức cụ thể.
Tuy nhiên có những trường hợp tính tích cực học tập thể hiện ở hành động
bên ngồi mà khơng phải là tích cực trong tư duy. Đây là điều cần lưu ý khi đánh
giá tính tích cực nhận thức của HS.
Các cấp độ đạt được của tính tích cự theo G.I. Sukina:
- Cấp 1 - Bắt chước: HS tích cực bắt chước hoạt động của GV, của bạn bè.
Trong hành động bắt chước cũng phải có sự gắng sức của thần kinh và cơ bắp.
- Cấp 2 - Tìm tịi: HS tìm cách độc lập giải quyết bài tập nêu ra, mồ mẫm
những cách giải khác nhau để tìm ra lời giải hợp lí nhất.
- Cấp 3 - Sáng tạo: HS nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc cấu tạo những bài
tập mới, hoặc cố gắng lắp đặt những TN mới để chứng minh bài học. Như vậy đối
với HS tất cả những gì mà họ "tự nghĩ ra" khi GV chưa dạy, lúc cần đến sự sáng tạo
là lúc mà khơng tìm ra con đường lơgic để suy ra từ những điều đã biết đến giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
13
pháp mới cần tìm. Vậy học tập sáng tạo là một yêu cầu cần cao đối với HS, nhưng
chúng ta có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi để HS tập dượt làm quen dần. Sự
thành công trong học tập sẽ thực sự đem lại cho HS lòng tự tin và do đó hào hứng
tích cực và chủ động trong học tập.
1.2.2. Tính tự chủ của HS
1.2.2.1. Khái niệm tính tự chủ
Tính tích cực nhận thức phát triển đến mức độ cao sẽ hình thành tính tự chủ
nhận thức. Tính tự chủ là một trong những phẩm chất trung tâm của nhân cách. Tự
chủ là sự tự làm lấy, tự giải quyết lấy vấn đề, không ỷ lại, nhờ cậy người khác.
Tính tự chủ nhận thức theo nghĩa rộng là sự sẵn sàng về mặt tâm lí đối với sự
học, theo nghĩa hẹp tính tự chủ nhận thức là năng lực, phẩm chất, nhu cầu học tập
và khả năng tự tổ chức học tập, cho phép người học phát hiện vấn đề, tự giải quyết
vấn đề, tự kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình, tạo cơ sở cho việc tự học.
Trong q trình học tập, dưới vai trị định hướng của GV, HS có thể tự chủ
phát hiện vấn đề bài học và tự mình đề ra giải pháp cho vấn đề đặt ra, đó là biểu
hiện của tính tự chủ trong học tập. Điều này thể hiện rõ tính độc đáo trong hoạt
động nhận thức của HS, tính độc đáo này sẽ là cơ sở của sự sáng tạo, có ý nghĩa rất
quan trọng cho sự phát triển của họ sau này.
Tính tự chủ nhận thức là sự thể hiện cao của tính tích cực nhận thức và là cơ
sở của tính sáng tạo, tuy nhiên tính tự chủ là điều kiện cần của tính sáng tạo nhưng
bản thân chúng chưa phải là sáng tạo. [4] [5].
1.2.2.2. Các loại tính tự chủ
Nhìn chung tính tự chủ có hai loại:
+ Tính tự chủ nhận thức.
+ Tính tự chủ hành động.
1.2.2.3. Vai trị của tính tự chủ
+ Tính tự chủ ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
Nhờ tự chủ học hỏi, đúc rút kinh nghiệm, suy nghĩ tìm tịi,...mà năng lực ngày
càng hồn thiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
14
+ Tính tự chủ có ảnh hưởng đến tính tích cực, sáng tạo; chúng có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Khi đã hoạt động tự chủ thì phải phát triển năng lực chủ
quan, phát huy sức mạnh bản thân để giải quyết vấn đề. Để phát triển ra một vấn đề
mới mà chưa ai biết thì con người phải tiến hành một quá trình tư duy và tưởng
tượng trên cơ sở tái hiện những vấn đề đã biết.
+ Khi con người tự chủ hoạt động, dù hoạt động chân tay hay trí óc họ đều
rèn luyện được các phẩm chất như: Tính chính xác, thận trọng; tính quý trọng thành
quả lao động; tính đồn kết gắn bó tập thể;... Tính tự chủ làm cho con người được
rèn luyện trong thực tiễn, sớm trưởng thành, phát triển tốt cả trí tuệ, tâm hồn, ý chí
và sức khoẻ.
1.2.2.4. Những biểu hiện của tính tự chủ
+ Nguyện vọng giải quyết các nhiệm vụ hoạt động một cách độc lập.
+ Có sự nỗ lực của ý chí.
+ Niềm tin vào bản thân( sự tự tin).
+ Có biểu hiện mang tính sáng tạo.
1.2.3. Phát triển tính sáng tạo của HS
1.2.3.1. Khái niệm tính sáng tạo.
"Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh
thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị".
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật
chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, cơng cụ mới vận dụng thành cơng
những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới.
Đặc trưng tâm lý quan trọng của hoạt động sáng tạo là tính chất hai mặt: Chủ
quan và khách quan. Chủ quan là xét theo quan điểm của người nhận thức mà trong
đầu đang diễn ra quá trình sáng tạo và khách quan là xét theo quan điểm của người
nghiên cứu các q trình sáng tạo đó xem như là một q trình diễn ra có quy luật,
tác động qua lại giữa ba thành tố: Tự nhiên, ý thức của con người và sự phản ánh tự
nhiên vào ý thức của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
15
1.2.3.2. Những biểu hiện của tính sáng tạo
Trong q trình hoạt động sáng tạo, người có tính sáng tạo thường có biểu
hiện sau:
- Tự chủ chuyển các tri thức kỹ năng sang tình huống có yếu tố mới.
- Nhìn thấy những vấn đề mới trong điều kiện quen thuộc.
- Có kĩ năng kết hợp những phương pháp giải quyết vấn đề đã biết thành một
phương pháp giải quyết vấn đề mới.
- Đề xuất được phương pháp giải quyết vấn đề độc đáo.
1.2.3.3. Các biện pháp hình thành và phát triển tính sáng tạo của HS
+ Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới.
Tổ chức quá trình nhận thức vật lý theo chu trình sáng tạo sẽ giúp cho HS
trên con đường hoạt động sáng tạo để nhận biết được: Chỗ nào có thể suy nghĩ dựa
trên những hiểu biết đã có, chỗ nào phải đưa ra kiến thức mới, giải pháp mới. Việc
tập trung vào chỗ mới đó sẽ giúp cho hoạt động sáng tạo của HS có hiệu quả, rèn
luyện cho tư duy trực giác nhạy bén, phong phú.
+ Luyện tập phỏng đốn, dự đốn, xây dựng giả thuyết.
Dự đốn có vai trò rất quan trọng trên con đường sáng tạo khoa học. Dự
đoán dựa chủ yếu vào trực giác kết hợp với kinh nghiệm phong phú và kiến thức
sâu sắc về mỗi lĩnh vực, có thể có các cách dự đoán sau đây trong giai đoạn đầu của
hoạt động nhận thức vật lí của HS.
- Dựa vào sự liên tưởng tới một kinh nghiệm nào đó.
- Dựa trên sự tương tự.
- Dựa trên sự xuất hiện đồng thời của hai hiện tượng mà giữa chúng có quan
hệ nhân quả.
- Dựa trên sự thuận nghịch thường thấy của nhiều quá trình.
- Dựa trên sự mở rộng phạm vi ứng dụng của một số kiến thức đã biết sang
một lĩnh vực khác.
- Dự đoán về mối quan hệ định hướng.
+ Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra phỏng đoán, dự đoán, giả thuyết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25