Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng cho hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đại Từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––




HỒ ĐỨC MINH




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÍN DỤNG
CHO HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT HUYỆN ĐẠI TỪ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Minh Ngọc







THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng cho hộ sản
xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đại Từ". được
nghiên cứu thông qua việc đánh giá hoạt động của ngân hàng giai đoạn 2009-
2011. Các nguồn thông tin, số liệu được đưa vào luận v ăn đã được chỉ rõ nguồn
gốc, các số liệu đã được xử lý phù hợp với mục tiêu của việc nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng cho bất kỳ một học vị nào khác

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



HỒ ĐỨC MINH














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Minh Ngọc – Viện
Kinh Tế Việt Nam đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc nghiên
cứu khoa học và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân t
hành cảm ơn các thầy
cô giáo, Khoa Sau Đại học - Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của
các phòng ban thuộc UBND huyện Đại Từ, NHNo&PTNT huyện Đại Từ đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan
tâm, động viên và giúp đỡ cho tôi hoàn thiện việc nghiên cứu đề tài.

TÁC GIẢ LUẬN VĂ
N





HỒ ĐỨC MINH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các sơ đồ ix
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, TÍN DỤNG CHO
HỘ SẢN XUẤT 4
1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Phân loại tín dụng 6
1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn 6
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích 6
1.1.2.3. Phân loại theo căn cứ đảm bảo 7
1.1.2.4. Căn cứ vào hình thức cho vay 7
1.1.2.5. Căn cứ vào mức độ rủi ro 8
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và

nông thôn 8
1.1.3.1. Vốn tín dụng góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
và lao động 9
1.1.3.2. Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề nhằm giải quyết các
công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.1.3.3. Tác động của vốn tín dụng với người dân tiếp thu công nghệ mới, nâng cao
trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế 9
1.1.3.4. Vốn tín dụng đã thực sự góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, là công cụ
đắc lực nhằm thực hiện xóa đói giảm nghèo trong nông thôn 10
1.1.3.5. Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy sự hình thành thị trường tài chính ở
nông thôn 10
1.1.3.6. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất 12
1.1.4. Các nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng ngân hàng 14
1.1.4.1. Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 14
1.1.4.2. Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có
đủ các điều kiện sau 15
1.1.4.3. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại 15
1.1.5. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng thương mại 19
1.1.5.1. Các đặc trưng chung 19
1.1.5.2. Đặc trưng đối với tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp 19
1.2. Quản lý tín dụng ngân hàng 20
1.2.1. Khái niệm 20
1.2.2. Vai trò của việc hoàn thiện công tác quản lý tín dụng 22
1.2.3. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng 23
1.2.3.1. Khái niệm, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 23
1.2.3.2. Quản lý rủi ro tín dụng 24
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tín dụng 27

1.2.4.1. Chi tiêu chung 28
1.2.4.2. Chỉ tiêu cụ thể 31
1.2.5. Các nhân tố ánh hưởng đến công tác quản lý tín dụng 32
1.2.5.1. Các nhân tố khách quan 32
1.2.5.2. Các nhân tố chủ quan 37
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.2. Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 40
2.2.2. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê 41
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 42
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ 44
3.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
huyện Đại Từ 44
3.1.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế huyện Đại Từ 44
3.1.1.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên và xã hội 44
3.1.1.2. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế huyện Đại Từ 44
3.1.1.3. Những tồn tại của kinh tế nông nghiệp và nông thôn huyện Đại Từ 46
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn cho hoạt động của Ngân hàng 47
3.1.2.1. Thuận lợi 47
3.1.2.2. Khó khăn 49
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Đại Từ 50
3.2.1. Một số nét về NHNo&PTNT huyện Đại Từ 50
3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Đại Từ 52
3.2.2.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh 52

3.2.2.2. Hoạt động huy động vốn 52
3.2.2.3. Hoạt động tín dụng 55
3.2.2.4. Những hoạt động khác của NHNo&PTNT huyện Đại Từ 59
3.2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tín dụng 60
3.3. Công tác quản lý tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Đại Từ 63
3.3.1. Cơ sở pháp lý cho vay hộ sản xuất 63
3.3.2. Quy mô cho vay hộ sản xuất 64
3.3.3. Cơ cấu cho vay hộ sản xuất 64
3.3.4. Kết quả cho vay, thu nợ hộ sản xuất tại NHNo Đại Từ 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.4. Đánh giá công tác quản lý tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Đại Từ 66
3.4.1. Chỉ tiêu định tính 66
3.4.2. Các Chỉ tiêu định lượng 67
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÍN
DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT HUYỆN ĐẠI TỪ 78
4.1. Định hướng phát triển tại NHNo&PTNT huyện Đại Từ 78
4.1.1. Định hướng phát triển chung 78
4.1.2. Định hướng phát triển tín dụng 79
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tín dụng hộ sản xuất tại NHNo huyện
Đại Từ 80
4.2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa tín dụng 80
4.2.2. Hoàn thiện chính sách tin dụng 80
4.2.3. Hoàn thiện về chính sách khách hàng 81
4.2.4. Hoàn thiện công tác định hướng khách hàng 82
4.2.5. Hoàn thiện về điều kiện vay vốn đối với khách hàng 83
4.2.6. Hoàn thiện công tác thẩm định và phân tích tín dụng 84
4.2.7. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức, chất lượng nguồn nhân lực 88

4.2.8. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền, đoàn thể trong quá trình cho vay, tuyên
truyền hoạt động ngân hàng 90
4.3. Một số kiến nghị 91
4.3.1.Kiến nghị với Chính phủ 91
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 91
4.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương 92
4.3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo tỉnh Thái Nguyên 92
KẾT L
UẬN
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CBTD
HSXKD
NH
NHN
0
&PTNT
NHNN
NHTM
PGD
SXKD
TDNH

TCKT
TMCP
Trđ
VNĐ
Nội dung
Cán bộ tín dụng
Hộ sản xuất kinh doanh
Ngân hàng
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Sản xuất kinh doanh
Tín dụng ngân hàng
Tổ chức kinh tế
Thương mại cổ phần
Triệu đồng
Đơn vị tiền Việt Nam


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT huyện Đại Từ giai đoạn 2009 – 2011 . 52
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2009-2011 54
Bảng 3.3: Tỷ trọng nguồn vốn giai đoạn 2009-2011 55
Bảng 3.4: Kết cấu dư nợ giai đoạn 2009-2011 56
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2009-2011 56

Bảng 3.6: Kết quả dư nợ của hộ và cá nhân giai đoạn 2009-2011 57
Bảng 3.7: Cơ cấu cho vay -thu nợ - dư nợ các thành phần kinh tế giai đoạn 2009-2011. 58
Bảng 3.8: Tình hình cho vay – thu nợ - dư nợ giai đoạn 2009-2011 59
Bảng 3.9: Cơ cấu thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2009-2011 61
Bảng 3.10: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2009-2011 61
Bảng 3.11: Phân tích nợ xấu theo nguyên nhân giai đoạn 2009 - 2011 62
Bảng 3.12: Kết quả cho vay thu nợ hộ sản xuất giai đoạn 2009-2011 65
Bảng 3.13: Doanh số cho vay, thu nợ bình quân hộ sản xuất giai đoạn 2009 - 2011 68
Bảng 3.14: Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất giai đoạn 2009-2011 68
Bảng 3.15: Hiệu suất sử dụng vốn hộ sản xuất giai đoạn 2009 - 2011 69
Bảng 3.16: Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009-2011 70
Bảng 3.17: Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn hộ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009 - 2011 71
Bảng 3.18: Tăng trưởng cho vay hộ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009 -2011 71
Bảng 3.19: Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009-2011 72
Bảng 3.20: Cơ cấu lợi nhuận cho vay hộ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009- 2011 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình cấp tín dụng 16
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức NHNo&PTNT Huyện Đại Từ 51
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong sự vận động và phát triển của mỗi nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia
nào, vốn là một trong những yếu tố nguồn lực quan trọng và luôn khan hiếm. Bởi
vậy, việc sử dụng có hiểu quả nguồn vốn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý
kinh tế dù ở tầm vi mô hay vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng
luôn là lĩnh vực hoạt động phong phú và là một trong những kênh phân phối, sử
dụng vốn có hiệu quả nhất bởi nó giúp cho nguồn vốn luôn vận động, đáp ứng kịp
thời cho các nhu cầu thiết thực của cá nhân, tổ chức, đồng thời tín dụng ngân hàng
cũng được sử dụng như là một trong những công cụ kinh tế quan trọng góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Nhu cầu vốn đòi hỏi rất lớn từ nội lực các gia đình, từ ngân sách và từ nguồn
vốn tín dụng Ngân hàng. Do đó phải mở rộng đầu tư vốn cho kinh tế hộ để tận
dụng, khai thác những tiềm năng sẵn có về đất đai, mặt nước, lao động, tài nguyên
làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên trên thực
tế việc mở rộng cho vay vốn đối với hộ sản xuất ngày càng khó khăn do món vay
nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, hơn nữa đối tượng đầu tư gắn liền với điều kiện thời
tiết, nắng mưa, bão lụt, dịch bệnh nên ảnh hưởng rất lớn đến đồng vốn vay, khả
năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Để đạt được mục tiêu an toàn,

hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng ngân hàng thì việc quan
trọng nhất là hoàn thiện công tác quản lý tín dụng cho hộ sản xuất, trong đó bao
gồm nhiều công việc như thẩm định năng lực hộ sản xuất, thẩm định phương án tài
chính và phương án trả nợ vốn vay
Mặc dù công tác quản lý tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đại Từ trong những năm gần đây đã có
nhiều cải tiến, tuy vậy vẫn còn rất nhiều hạn chế, chẳng hạn như tính pháp lý, độ tin
cậy trong các phương án, dự án mà hộ sản xuất gửi đến Chi nhánh, hay tính xác
thực của những căn cứ tính toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Bởi vậy mở rộng tín dụng phải đi kèm với việc hoàn thiện công tác quản lý tín
dụng cho hộ sản xuất, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng Ngân hàng nói
chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đại Từ
nói riêng. Việc tập trung nghiên cứu thực tế công tác quản lý tín dụng đối với hộ sản
xuất tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đại Từ để
từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý tín dụng
cho hộ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
có như vậy hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới thực sự trở thành "đòn bẩy"
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín
dụng cho vay đến hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Đại Từ, tác giả lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng cho
hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đại Từ".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó thấy được tầm quan trọng
của việc hoàn thiện công tác quản lý tín dụng đối với hộ sản xuất.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tín dụng đối với hộ sản xuất tại Chi

nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đại Từ
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tín dụng cho hộ
sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đại
Từ, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng để từ đó cho vay vốn đối với hộ sản xuất
hiệu quả hơn và an toàn vốn hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài đề cập tới tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với lĩnh vực kinh tế
hộ sản xuất.
- Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động
cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đại
Từ đối với lĩnh vực kinh tế hộ sản xuất. Trong giai đoạn 2009 - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tín dụng, Tín dụng cho hộ sản xuất
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đại Từ.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tín dụng cho hộ sản
xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đại Từ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, TÍN DỤNG
CHO HỘ SẢN XUẤT
1.1. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội, có nhiều quan điểm khác nhau tùy theo từng cấp độ nghiên cứu
"Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá
trị ban đầu"
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ đề cập đến tín dụng ngân
hàng là môi quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn một bên là các cá nhân, hộ gia
đình và các pháp nhân khác nhau trọng nền kinh tế quốc dân, trong đó:
+ Cá nhân được hiểu là chủ thể độc lập tham gia các quan hệ dân sự khi có
đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
+ Hộ gia đình được hiểu là bao gồm các thành viên có quan hệ huyết thống,
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật
quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
+ Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ 3 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài
sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
+ Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đầy đủ các điều kiện:
được thành lập hợp pháp; cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ
chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các
quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+ Ngân hàng có thể hiểu là một doanh nghiệp được cho phép và được thành lập
theo các quy định của Pháp luật đứng ra để hoạt động kinh doanh tiền tệ, lam dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thành toán.
Vì vậy, ngân hàng cũng đầy đủ các điều kiện là một pháp nhân.

- Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời
gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình
đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa có nhiều loại hình tín dụng như:
Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tín dụng chính sách,…
Các loại tín dụng đều có những điểm chung và khác biệt nhất định:
+ Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, là
loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự tham gia
của ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch
vụ chứ không phải bằng tiền. Có ba loại tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại
cấp cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu), Tín dụng thương mại cấp cho
người xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu), Tín dụng nhà môi giới cấp cho người
xuất khẩu và nhập khẩu.
+ Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói
chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhay trong vay và cho vay giữa các ngân hàng, tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện dưới hình thức
tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
"Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng
- một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa
là người cho vay".
Với tư cách là người đi vay: Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ
chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong
xã hội.
Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh
nghiệp, tổ chức, các nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện
chức năng phân phối loại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nên kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
+ Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư hoặc chủ
thể kinh tế khác, trong đó Nhà nước là người đi vay vốn. Tín dụng Nhà nước được
thực hiện thông qua hai hình thức: Trái phiếu Chính phủ và Trái phiếu địa phương.
+ Tín dụng chính sách cũng là một dạng của tín dụng ngân hàng tuy nhiên
điểm khác biệt là Nhà nước dùng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn vay, vốn tài
trợ,… và đứng ra ủy thác thông qua một ngân hàng chức năng (NHCSXH) hay một
NHTM để cho vay các chủ thể do Nhà nước quy định (hộ nghèo, doanh nghiệp
công ích, doanh nghiệp xuất nhập khẩu chiến lược,…) với lãi suất thường thấp hơn
lãi suất các NHTM (phần chênh lệch lãi suất Nhà nước sẽ cấp bù bằng ngân sách
Nhà nước.
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng, vì thế phân thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: Từ 1 năm trở xuống. Tín dụng ngắn hạn thường được
áp dụng tài trợ cho tài sản lưu động vì thường có vòng quay trên 1vòng/1năm.
+ Tín dụng trung hạn: Trừ trên 1 năm đến 5 năm, loại hình này được dùng để
tài trợ cho các nhu cầu đầu tư tài sản cố định như: phương tiện vận tải, máy móc,
trang thiết bị, cây trồng vật nuôi lâu năm…
+ Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm. Công trình xây dựng như: nhà ở, nhà xưởng,
sân bay, cầu đường, dây chuyền máy móc có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu
dài,… được xem xét cấp tín dụng dài hạn.
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và
phong phú.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương
mại dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động,…
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải các khoản
chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng tiêu dùng và
phát hàng thẻ tín dụng là một ví dụ.
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
1.1.2.3. Phân loại theo căn cứ đảm bảo
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với những
khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có
hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn thu nợ bổ sung.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều
kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách
hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm.
Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ
sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong
trường hợp người vay không có khả năng trả nợ.
1.1.2.4. Căn cứ vào hình thức cho vay
+ Chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá, theo đó ngân hàng ứng
trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu hoặc giấy tờ có
giá trừ đi phần chênh lệch thu nhập dự tính đem lại cho ngân hàng khi ngân hàng
trở thành chủ sở hữu của thương phiếu và các giấy tờ có giá chưa đến hạn.

+ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả các gốc và lãi trong những khoảng thời gian nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
+ Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng thực hiện không đúng nghĩa vụ
cam kết với các bên đối tác khác.
+ Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định về trả tiền thuê và có thỏa thuận xử lý tài sản khi
hết hạn hợp đồng thuê.
1.1.2.5. Căn cứ vào mức độ rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng các mức
độ rủi ro theo mức độ từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao gồm cả nội
dụng và ngoại bảng, trên cơ sở đó có biện pháp phòng ngừa và trích lập dự phòng
tổn thất kịp thời.
+ Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
+ Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lãnh mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ hàng hóa, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng
chịu rủi ro, thiên tai,…
+ Các khoản nợ đủ tiêu chuẩn và cần chú ý là các khoản nợ tốt hoặc bị quá
hạn thời gian ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt.
+ Các khoản nợ xấu: Là các khoản nợ quá hạn thời gian dài, khả năng trả nợ
kém, khách hàng chây ì không trả nợ, có khả năng mất vốn.
+ Các khoảng nợ khó đòi: Là các khoản nợ mà ngân hàng đã sử dụng quỹ dự
phòng rủi ro để xử lý và được hạch toán theo dõi ngoại bảng.
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế nông nghiệp
và nông thôn
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Đối với Nhà nước thì tín dụng ngân hàng còn là một công cụ

đặc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, cá nhân thì tín
dụng ngân hàng là nguồn vốn đáp ứng cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất và
tiều dùng. Mặc dù vai trò của hệ thống ngân hàng, thương mại có ảnh hưởng rất lớn
đến toàn diện nền kinh tế của mỗi quốc gia, được các nhà kinh tế ví như mạch máu
của nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.1.3.1. Vốn tín dụng góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
và lao động
Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn nước ta rất lớn, nếu có chính
sách đầu tư tín dụng hợp lý thì chắc chắn sẽ khai thác triệt để và phát huy được hiệu
quả của các yếu tố nguồn lực ở nông thôn để phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn
vay sẽ giúp cho sức lao động được giải phóng, kết hợp với đất đai được giao quyền
sử dụng lâu dài cho từng hộ sản xuất sẽ tạo ra được nhiều nông sản phẩm cho tiêu
dùng và cho xuất khẩu của đất nước.
Muốn đưa nền kinh tế nông thôn từ tự cung cấp sang nền kinh tế hàng hóa,
trước hết phải có hai yếu tố cơ bản là cơ chế quản lý và vốn, đây là hai yếu tố quyết
định. Cơ chế khoán theo Nghị quyết 10 đã tạo ra bước ngoặt lớn thúc đẩy sản xuất
phát triển. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, họ quyết định sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm, chính đều đó đã góp phần làm cho sản xuất ngày càng phát
triển. Sự chuyển biến cơ chế quản lý tất yếu dẫn đến thay đổi về quan hệ tín dụng,
hiện nay tín dụng ngân hàng chủ yếu tập trung cho phát triển kinh tế nông thôn.
1.1.3.2. Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề nhằm giải quyết các
công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng cơ sở chế biến nông
sản đã thu hút một số lao động dư thừa trong nông thôn, tạo công ăn việc làm cho
nhân dân. Mặt khác, dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phương người
dân đã phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề mới là nơi thu hút nhiều lao
động dư thừa ở nông thôn. Nhờ cơ chế thị trường người dân đã mơ mang tầm hiểu

biết hơn, do vậy có rất nhiều ngành nghề mới ra đời đáp ứng được nhu cầu thị
trường, từ đó thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cải
thiện đời sống. Chính vì vậy mà vốn tín dụng đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng
đến sự phát triển những ngành nghề truyền thống và những ngành nghề mới.
1.1.3.3. Tác động của vốn tín dụng với người dân tiếp thu công nghệ mới, nâng cao
trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế
Ngoài phần vốn tự có của nông dân, vốn ngân sách, ngân hàng đã cung ứng tín
dụng không chỉ để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn mà còn đầu tư vốn trung và dài hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất phục vụ trực tiếp hay
gián tiếp cho quá tình sản xuất như xây dựng những công trình thủy lợi, mạng lưới
điện, cơ sở công nghiệp chế biến nông sản, phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới. Cùng với
việc đầu tư xây dựng và cải tạo nhân giống mới có năng suất và chất lượng cao
phục vụ sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu với hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cách mạng
sinh học thay đổi hàng giờ, hàng ngày đòi hỏi người nông dân muốn sản xuất phải
không ngừng nâng cao trình độ của mình. Kết quả cuối cùng đã ảnh hưởng đến cuộc
sống bản thân và gia đình họ. Ngoài việc tích cực cần cù lao động, họ phải áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, quy trình công nghệ về giống cây, giống con nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao. Nguồn vốn tín dụng đã giúp cho hộ nông dân thực hiện kịp
thời ý tưởng của họ. Nhưng vốn tín dụng là cho vay phải hoàn trả cả vốn và lãi đầy
đủ đúng hạn, vốn vay phải có hiệu quả điều đó bắt buộc các hộ nông dân phải suy
nghĩ, cân nhắc hạch toán tiết kiệm chi phí để có đầu vào là nhỏ nhất, chi phí ít nhất
nhưng thu được phần lãi và thực sự đứng vững trong cơ chế thị trường.
1.1.3.4. Vốn tín dụng đã thực sự góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, là công cụ
đắc lực nhằm thực hiện xóa đói giảm nghèo trong nông thôn
Vốn tín dụng đã góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Trước

đây chính sách đâu tư vốn cho nông thôn chủ yếu thông qua thị trường ngầm. Chính
việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế và khắc phục tình
trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Việc cung ứng vốn tín dụng cho hộ sản xuất đòi
hỏi phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Với chính sách đầu tư của Nhà
nước vốn tín dụng đã đi sâu vào tận bản làng, tận tay người sản xuất thúc đẩy sản
xuất phát triển làm cho hộ nghèo thoát khỏi nghèo trở nên đủ ăn, hộ giàu lại càng
giàu thêm, bộ mặt nông thôn được cải thiện.
1.1.3.5. Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy sự hình thành thị trường tài chính ở nông thôn
Trong quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường thì việc
hình thành thị trường tài chính ở nông thôn là một đòi hỏi bức thiết. Thị trường tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
chính ở nông thôn nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu
phát triển kinh tế ở nông thôn, chính hoạt động tín dụng giúp góp phần đẩy nhanh
sự phát triển của thị trường tài chính ở nông thôn.
- TDNH góp phần hạn chế và dần dần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông
thôn. Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là mang tính
thời vụ cao nên tại thời điểm chưa thu hoạch được nông phẩm, chưa có hàng hóa để
bán, người nông dân thường ở trong tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu tối thiểu, đây là điều kiện để nạn cho vay nặng lãi hoành hành. Tình trạng
cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác động rất lớn đến sản xuất và
đời sống của nhân dân. Với mức lãi suất quá cao, nó là nguyên nhân gây ra những
tiêu cực ở nông thôn. Thông qua các chính sách cho vay hộ sản xuất, các NHTM
đang dần dần nhận được sự tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là hộ sản xuất vì nhờ
có vốn của Ngân hàng mà các hộ đã tận dụng được cơ hội kinh doanh với chi phí
hợp lý, giúp cho người dân sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
- TDNH còn góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn trong nông
nghiệp nông thôn. Thông qua việc đầu tư vốn góp phần thay đổi các ngành nghề, tỷ
trọng sản xuất giữa các ngành nghề với nhau. Từ việc chỉ có trồng lúa nước, nhờ có

vốn TDNH mà người dân đã mạnh dạn đầu tư vào một số lĩnh vực khác như kinh
doanh dịch vụ, mua các tư liệu sản xuất phục vụ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp,
trồng cây ăn quả. Bên cạnh đó còn thúc đẩy việc phát triển một số ngành tiểu thủ
công nghiệp, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho một bộ phận dân cư. Từ đó
làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn.
Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ
thể đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Họ tìm mọi cách tối đá hóa lợi
nhuận cho nên ngay từ đầu họ phải xác định làm cái gì mà thị trường cần, loại bỏ
cái gì mà thị trường không cần và như thế đã làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn thay
đổi. Ở đây vai trò của vốn tín dụng nông thôn rất quan trọng. Nó chính là nguồn vốn
rất lớn trong nông thôn giúp cho các chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, đáp ứng những mục tiêu đã đề ra tạo năng lực mới cho hoạt động của các
chủ thể để cuối cùng có được những sản phẩm về chất lượng, nhiều về số lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Vốn tín dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn làm cho kinh tế hàng hóa
phát triển thì bản thân nó lại là tiền đề cho thị trường hàng hóa sinh hoạt kinh tế
nông thôn. Biểu hiện rõ nhất trên các mặt như hình thành nên thị trường hàng hóa
và dịch vụ, thúc đẩy quá trình lưu thông tự do, nâng dần tính chất ngang giá trong
trao đổi hàng hóa và nâng dần khả năng tự điều chỉnh trước các tín hiệu thị trường
các yếu tố sản xuất nổi bật trong vấn đề ruộng đất, giải phóng ruộng đất biến nó
thành một yếu tố kinh tế thực sự có giá cả được lưu thông trong tự do trên thị
trường. Điều này làm cho năng suất ruộng đất được nâng cao, giá trị sản phẩm hàng
hóa tạo ra mỗi đơn vị diện tích được tăng lên không ngừng. Cùng với việc thị
trường hóa vấn đề ruộng đất thì người dân được giải phòng sức lao động. Đây chính
là tiền đề cho sự phân rã nguồn lao động trong nông thôn và hình thành nên thị
trường sức lao động trong vực nông thôn.
Tóm lại, vốn tín dùng có vai trò to lớn trong việc phát triển sản xuất, tạo điều
kiện phát triển các ngành nghề, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo

hướng hàng hóa ngày càng nhiều, thu nhập của người dân nông thôn ngày càng cao,
đời sống kinh tế và văn hóa của người dân từng bước được nâng lên, khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn ngày càng được thu hẹp dần.
1.1.3.6. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
Trong nhiều năm qua, từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (tháng
5/1951) đến nay, dù đất nước ta đã trải qua những giai đoạn khó khăn nhưng Nhà
nước ta luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn,
đảm bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của hộ sản xuất
trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và những sản phẩm thiết yếu cho xã hội.
Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao, các NHTM đã tham gia cung
ứng vốn cho sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là thông qua hộ sản xuất. Tín dụng
Ngân hàng đã đóng góp một phần rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nói
chung và phát triển kinh tế hộ nông dân nói riêng. Đặc biệt với Việt Nam - một
nước nông nghiệp với hơn 80% dân cư sống và làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp
và nông thôn, chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chia cắt, trình độ khoa học kỹ thuật lạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
hậu, năng suất lao động thấp. Mặt khác, trong cơ chế quản lý mới hiện nay, theo
khoán 10 Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ sản xuất, mỗi hộ giờ
đây đã là một đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền làm chủ mảnh ruộng của mình. Do
vậy, để kinh tế hộ sản xuất phát triển thì TDNH có vai trò rất quan trọng, thể hiện:
- Phát huy tối đa nội lực của các hộ sản xuất, khai thác hết các tiềm năng về
lao động, đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả. Từ việc có vốn các hộ sẽ mở rộng
sản xuất, trên một mảnh đất có thể trồng nhiều loại cây và nhiều vụ, tạo việc làm
cho người lao động và tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có.
- TDNH giúp các hộ sản xuất phát huy được tính tự chủ, năng động sáng tạo.
Điều đó xuất phát từ đặc trưng của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn trả khi đến
hạn thanh toán như đã thỏa thuận thì người vay phải hoàn trả cho Ngân hàng cả nợ
gốc và lãi. Vì vậy trong quá trình sản xuất hộ sản xuất phải không ngừng đổi mới,

áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao
năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra nguồn thu để trả nợ. Hộ sản xuất vay vốn phải
chủ động sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó tạo ra sự phát triển vững chắc trong kinh
tế nông thôn, giúp người nông thôn nâng cao trình độ dân trí, kiến thức về khoa học
kỹ thuật và kinh doanh góp phần đưa nông nghiệp và nông thôn phát triển theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- TDNH góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, góp
phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, xóa bỏ sự
phân hóa giàu nghèo, đưa nông thôn tiến kịp thành thị. TDNH chủ động khơi tăng
nguồn vốn trong dân, đồng thời cũng không ngừng áp dụng nhu cầu vốn để nông
dân phát triển đa dạng ngành nghề, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống. Vốn
TDNH góp phần không nhỏ vào việc khôi phục, hoàn thiện và phát triển hệ thống
các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn như giao thông, thông tin, thủy lợi,
nước sạch, điện, đường, trường, trạm y tế, nhà ở và các công trình văn hóa phúc lợi
công cộng khác. Từ đó tạo ra sự phát triển toàn diện trong kinh tế nông thôn, tạo ra
sự biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế xã hội nông thôn cả và lượng và chất. Mặt khác,
trình độ dân trí của người dân cũng ngày càng tăng lên, kinh doanh có hiệu quả hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
làm thu nhập tăng lên, tiêu dùng cũng tăng lên. Như vậy đời sống vật chất tinh thần
của người lao động được cải thiện.
- TDNH tạo ra những mô hình kinh tế mới ở nông thôn, góp phần mở rộng sản
xuất hàng hóa, tiêu biểu là mô hình kinh tế trang trại, VAC,
Các hộ sản xuất nhơ có vốn của Ngân hàng đã đầu tư mua sắm các vật dụng
dùng cho sản xuất tương ứng với tiềm năng sẵn có của gia đình mình.
Ví dụ, có hộ thì mua máy móc để kinh doanh dịch vụ, chế biến nông sản; có hộ đầu
tư vào chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Tùy theo điều kiện sẵn có của từng hộ mà có
phương án sản xuất kinh doanh cho phù hợp, có khả năng thu lợi cao. Vì vậy mà nói
kinh tế hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hòa giữa sản xuất và xã hội, giữa

quy mô, phương thức, điều kiện sản xuất với lực lượng lao động cụ thể của gia đình.
Cũng nhờ có các hình thức đầu tư vốn của Ngân hàng như cho vay trực tiếp
đến hộ sản xuất, cho vay tổ hợp tác, cho vay tổ vay vốn, cho vay thông qua doanh
nghiệp nhà nước mà kinh tế hộ sản xuất và kinh tế nôn trường viên kết hợp với kinh
tế quốc doanh, hợp tác xã tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa lớn như vùng chuyên
canh cây công nghiệp, cà phê, cao su, mía đường, lúa, Từ đó tạo ra được một số
hàng nông sản xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Như vậy, TDNH có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc phát triển kinh tế
hộ sản xuất mà còn đối với cả sự phát triển của nền kinh tế. Nó đẩy nhanh quá trình
phát triển của khu vực kinh tế nông thôn, làm tăng giá trị sản xuất mà khu vực này
mang lại. Hoàn động của ngân hàng góp phần đáng kể vào việc thực hiện đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước ta đề ra: "Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn, từng bước đưa nông thôn phát triển không ngừng về mọi mặt,
dần dần xóa đi ranh giới về kinh tế giữa thành thị và nông thôn".
1.1.4. Các nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng
tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.1.4.2. Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau
- Có năng lực pháp luật dân sự, có hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật:
+ Đối với hộ sản xuất, cá nhân thì phải cư trú (thường trú và tạm trú) tại địa
bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi chi nhánh ngân hàng cho vay

đóng trụ sở. Đại diện hộ, cá nhân giao dịch với ngân hàng là chủ hộ, cá nhân phải
có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Đối với doanh nghiệp: Được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều
96 Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Đối với doanh
nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: Phải có giấy ủy quyền vay vốn của pháp
nhân trực tiếp quản lý. Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Thành viên
hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ theo thời gian cam kết: Có vốn tự có
tham gia và phương án, dự án; kinh doanh có hiệu quả; không có nợ quá hạn hoặc
nợ khó đòi tại ngân hàng.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam và hướng dẫn cụ thể của mỗi ngân hàng thương mại.
1.1.4.3. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết
thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước:
- Thẩm định trước khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay
- Kiểm tra, giám sát tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Quy trình tín dụng được tóm tắt ở sơ đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×