Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng và đề xuất các giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––



NÔNG DUY TRƢỜNG





ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT
TẠI HUYỆN THẠCH AN - TỈNH CAO BẰNG
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60 62 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC HƢNG




THÁI NGUYÊN - 2012



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu tính toán, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ dẫn có nguồn gốc. Công trình
nghiên cứu của bản luận văn tốt nghiệp này chưa có công trình nghiên cứu
nào khác. Nếu có trường hợp sai phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012
Tác giả


Nông Duy Trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lâm học tại
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Được sự đồng ý của trường Đại học
Nông lâm Thái nguyên, Khoa sau đại học, tôi nhận thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất tại huyện Thạch An - tỉnh
Cao Bằng và đề xuất các giải pháp phát triển”.
Sau thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp hết sức khẩn trương và nghiêm
túc. Với sự nỗ lực cố gắng của bản thân cùng với sự tận tình giúp đỡ của thầy
giáo TS. Trần Quốc Hưng, các thầy cô giáo trong trường, các đồng nghiệp,
đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Qua đây tác giả xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ trong quá trình học tập, tác giả đặc biệt cảm
ơn thầy giáo TS. Trần Quốc Hưng đã dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ,

chỉ bảo, hướng dẫn khoa học trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Chi cục phát triển lâm
nghiệp, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng, phòng Thống kê, Hạt Kiểm lâm,
phòng NN&PTNT, Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Thạch An và các đơn
vị liên quan cùng tất cả các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong thời
gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tuy bản thân đã có nhiều cố gắng, song do thời gian cung như khả
năng tiếp cận thông tin về đối tượng ít nhiều bị hạn chế, nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tác giả mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và các nhà khoa học./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012
Tác giả

Nông Duy Trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ, ẢNH ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu về điều kiện lập địa và chọn loài
cây trồng 3
1.1.2. Công tác nghiên cứu giống cây rừng 4

1.1.3. Những nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động 5
1.1.4. Nghiên cứu về chính sách và thị trường 6
1.2. Ở Việt Nam 8
1.2.1. Nghiên cứu về điều kiện lập địa 9
1.2.2. Nghiên cứu giống cây trồng rừng 10
1.2.3. Về kỹ thuật lâm sinh 11
1.2.4. Về kinh tế - chính sách và thị trường 14
1.3. Đánh giá chung 16
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 17
2.1.1. Mục tiêu chung 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 17
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 17
2.3. Nội dung nghiên cứu 18
2.3.1. Quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thạch An 18
2.3.2. Đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất tại huyện Thạch An 18
2.3.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các loài cây trong các mô
hình rừng trồng sản xuất phổ biến 18
2.3.4. Đánh giá hiệu quả của các mô hình điển hình 18
2.3.5. Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm 18
2.3.6. Đề xuất các giải pháp phát triển 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu 19
2.4.1. Phương pháp tiếp cận 19
2.4.2. Phương pháp cụ thể 20

Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU 26
3.1. Điều kiện tự nhiên 26
3.1.1. Vị trí địa lý 26
3.1.2. Địa hình 26
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn 26
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 27
3.2.1. Tình hình dân cư, văn hóa xã hội 27
3.2.2. Giao thông và cơ sở hạ tầng 28
3.2.3. Văn hoá- giáo dục 28
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
4.1. Tìm hiểu quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thạch
An, tỉnh Cao Bằng 32
4.2. Đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất ở huyện Thạch An 35
4.2.1. Nguồn vốn đầu tư trồng rừng sản xuất 35
4.2.2. Mục tiêu trồng rừng sản xuất 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v

4.2.3. Diện tích rừng trồng và rừng trồng sản xuất ở huyện Thạch An 38
4.2.4. Cơ cấu loài cây trồng rừng sản xuất 42
4.2.5. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất 44
4.2.6. Một số chính sách liên quan và ảnh hưởng đến trồng rừng
sản xuất. 46
4.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các loài cây trong các mô
hình rừng trồng sản xuất phổ biến 55
4.3.1. Các mô hình trồng rừng sản xuất 55
4.3.2. Đánh giá sinh trưởng và năng suất của cây trồng trong mô hình 57
4.4. Đánh giá hiệu quả của các mô hình điển hình 59
4.4.1. Hiệu quả kinh tế 59

4.4.2. Đánh giá về hiệu quả xã hội 63
4.5. Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm 65
4.5.1. Tình hình chế biến sử dụng gỗ 65
4.5.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng 69
4.6. Đề xuất các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất bền vững ở
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng 73
4.6.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thạch An 73
4.6.2. Các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất trên địa bàn 75
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Tồn tại 85
3. Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BCR
Tỷ suất thu nhập và chi phí
D
1.3

Đường kính trung bình tại vị trí 1,3 m
D
Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính tại vị trí 1,3 m
Dt
Đường kính tán trung bình

Dt
Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính tán
FAO
Tổ chức Nông lương thế giới
GĐGR
Giao đất giao rừng
Hvn
Chiều cao vút ngọn trung bình
H
Tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao vút ngọn
Ho
Chiều cao tầng trội trung bình
KTLS
Kỹ thuật lâm sinh
KHLN
Khoa học lâm nghiệp
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
MH
Mô hình
NPV
Giá trị lợi nhuận ròng
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ÔTC
Ô tiêu chuẩn
TRSX
Trồng rừng sản xuất
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn

RSX
Rừng sản xuất
UBND
Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Nguồn vốn đầu tư trồng rừng sản xuất ở huyện Thạch An 35
Bảng 4.2: Mục tiêu trồng rừng sản xuất ở huyện Thạch An 37
Bảng 4.3: Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng theo huyện ở tỉnh
Cao Bằng 38
Bảng 4.4: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Thạch An 39
Bảng 4.5: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Thạch An phân theo
chức năng 40
Bảng 4.6: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Thạch An chia theo xã 42
Bảng 4.7: Danh mục các loài cây được đưa vào trồng rừng ở Thạch An 43
Bảng 4.8: Biện pháp kỹ thuật lâm sinh được áp dụng trong các mô hình 44
Bảng 4.9: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao ở tỉnh Cao Bằng và
huyện Thạch An 51
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của giao đất, giao rừng tới phát triển trồng RSX 51
Bảng 4.11: Những đặc trưng cơ bản của mô hình chủ rừng tự tổ chức
trồng RSX trên đất được giao 53
Bảng 4.12: Đặc điểm của mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình
trồng RSX 54
Bảng 4.13: Sinh trưởng về đường kính cây trồng trong các mô hình 57
Bảng 4.14: Sinh trưởng về chiều cao cây trồng trong các mô hình 58
Bảng 4.15: Sinh trưởng về đường kính tán cây trồng trong các mô hình 58

Bảng 4.16: Năng suất của các mô hình điển hình 59
Bảng 4.17: Chi phí cho 01 ha của rừng mô hình cho cả chu kỳ kinh doanh 60
Bảng 4.18: Thu nhập từ khai thác cho 01 ha rừng trồng mô hình 61
Bảng 4.19: Bảng cân đối thu chi cho 01 ha rừng trồng trong các mô hình 61
Bảng 4.20: Hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng trồng trong các mô hình 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii

Bảng 4.21: Công lao động tạo ra từ các mô hình rừng trồng sản xuất 64
Bảng 4.22: Kết quả điều tra, khảo sát một số cơ sở chế biến tại huyện
Thạch An và thị xã Cao Bằng sử dụng gỗ rừng trồng 65
Bảng 4.23: Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường 70
Bảng 4.24: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về phát
triển trồng RSX ở huyện Thạch An 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ, ẢNH

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Các bước nghiên cứu của đề tài 19
Sơ đồ 4.1: Các kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất tại huyện
Thạch An 72

Bản đồ:
Bản đồ 3.1: Quy hoạch 3 loại rừng - huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng 31

Ảnh:
Ảnh 4.1: Mô hình rừng trồng Thông mã vĩ thuần loài tuổi 12 tại xã
Trọng Con 56

Ảnh 4.2: Mô hình rừng trồng Mỡ thuần loài tuổi 9 tại xã Kim Đồng 56
Ảnh 4.3: Xưởng chế biến tư nhân tại thị trấn Đông Khê huyện Thạch An 66
Ảnh 4.4: Bãi tập kết gỗ rừng trồng của doanh nghiệp chế biến lâm sản tại
Thị trấn Đông Khê huyện Thạch An 67
Ảnh 4.5: Sản phẩm ván ghép thanh hoàn chỉnh của Công ty TNHH
Quang Minh tại thị xã Cao Bằng 67
Ảnh 4.6: Dây truyền sản xuất ván ghép thanh của Công ty TNHH chế
biến lâm sản Quang Minh tại Thị xã Cao Bằng 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm gần đây , tài nguyên rừng nhiệt đới ngày càng bị suy
giảm nghiêm trọng, gây ả nh hưở ng trự c tiế p đến sinh thái môi trường và đời
số ng củ a ngườ i dân. Trên thế giới trung bình hàng năm rừng nhiệt đới mất đi
khoảng 11 triệu ha. Mất rừng để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như hạn hán,
lũ lụt thường xuyên xảy ra, nguồn nước ngọt đang dần bị cạn kiệt, nạn ô
nhiễm môi trường, cũng đang là vấn đề bức thiết ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống của con người. Ngày nay biến đổi khí hậu là vấn đề của toàn nhân
loại chứ không chỉ riêng của bất cứ một quốc gia nào, chúng ta đang phải trả
giá cho những hành động phá rừng, khai thác quá mức, cháy rừng, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất lâm nghiệp Theo nhận định của Hội thảo khoa học về
biến đổi khí hậu toàn cầu (Hà Nội, 10/2009) cho rằng Việt Nam là một trong
năm nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do biến đổi khí hậu gây ra.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phục hồi rừng, Chính phủ Việt Nam đã ban
hành nhiều chính sách, áp dụng nhiều giải pháp, đầu tư nhiều chương trình,
dự án trồng rừng. Kết quả diện tích rừng ở nước ta đã tăng lên từ 12,1 triệu ha
(2004) đến 13,3 triệu ha rừng (2010), độ che phủ 39,5% (Bộ NN & PTNT,
2011) [1], đáp ứng nhu cầu về lâm sản, môi trường sinh thái và cảnh quan du
lịch. Tuy nhiên, sự quan tâm của chúng ta trong thời gian qua tập trung nhiều

vào 2 đối tượng là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, rừng trồng sản xuất chưa
được quan tâm chú ý nhiều và thực tiễn sản xuất hiện nay đang đặt ra rất
nhiều vấn đề cần phải có lời giải đáp, cả về kỹ thuật, kinh tế, chính sách và thị
trường, gây ảnh hưởng trực tiếp tới người trồng rừng. Xuất phát từ thực trạng
tài nguyên rừng ngày càng suy giảm ở nước ta và khả năng quỹ đất dành cho
phát triển rừng, cùng với những đòi hỏi phải thực hiện môi trường quốc gia về
sinh thái, môi trường, kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt Nam đã có rất nhiều dự
án về phát triển rừng mà gần đây nhất là chương trình 327 phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

đặt ra nhiệm vụ phải trồng 3 triệu ha rừng sản xuất (RSX) giai đoạn 1998 -
2010, tuy nhiên cho đến nay việc triển khai thực hiện công tác này chưa đạt
đượ c kế hoạch đặ t ra . Chính vì vậy, Chính phủ đã chỉ đạo trong thời gian tới
cần tập trung đẩy mạnh phát triển trồng RSX.
Thạch An là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Cao
Bằng. Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện theo địa giới hành chính là
69.044,8 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 40.214,42 ha, đất trống quy
hoạch cho lâm nghiệp là 19.745,58 ha độ che phủ của rừng đạt 58,2%. Tại
đây đã có một số mô hình trồng rừng sản xuất được xây dựng và khá đa dạng,
trong đó đặc biệt chú ý tới các mô hình nằm trong các đề tài nghiên cứu phát
triển trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế và bền vững vùng miền núi phía
Bắc. Tại tỉnh Cao Bằng nhiều chương trình dự án lớn đã được triển khai như:
Chương trình dự án 327; chương trình PAM 5322; chương trình 5 triệu ha
rừng (661); chương trình trồng rừng nguyên liệu giấy, dăm, gỗ dán; dự án
trồng rừng trên đất canh tác nương rẫy không cố định (Dự án 52) và chương
trình dự án chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừng sản xuất thu
hút được nhiều tổ chức, hộ gia đình vào công tác bảo vệ và phát triển rừng,
góp phần xói đói, giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội của tỉnh nói chung

và trong đó có huyện Thạch An. Đây cũng là huyện có nhiều bài học và kinh
nghiệm thực tiễn trong việc tổ chức trồng rừng sản xuất. Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có công trình nào đánh giá có hệ thống về trồng rừng sản xuất ở
huyện Thạch An. Việc đánh giá kết quả trồng rừng sản xuất nhằm rút ra được
những kinh nghiệm giải quyết các vấn đề về kỹ thuật, kinh tế, chính sách và
thị trường, đưa ra được mô hình rừng trồng sản xuất có triển vọng, đem lại
hiệu quả kinh tế cao là rất cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu đó, đề tài:
“Đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất tại huyện Thạch An - tỉnh Cao
Bằng và đề xuất các giải pháp phát triển” đặt ra là rất cần thiết, vừa có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Để nâng cao năng suất và duy trì tính ổn định, bền vững của rừng trồng
kinh tế, các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu về
điều kiện lập địa, tuyển chọn tập đoàn cây trồng sao cho phù hợp với điều
kiện lập địa, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phân vùng sinh thái, tăng trưởng
và sản lượng, sâu bệnh,… Có thể nói cho đến nay cơ sở khoa học cho việc
phát triển rừng trồng sản xuất ở các nước phát triển đã được hoàn thiện, tương
đối ổn định và đi vào phục vụ sản xuất lâm nghiệp trong nhiều năm qua.
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu về điều kiện lập địa và chọn loài cây trồng
Theo kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) [57] về loài Bạch đàn
Eucalytus camandulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau đã
cho thấy nếu được trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh 10 -20
năm thì năng suất chỉ đạt vào khoảng 5-10 m
3
/ha/năm, nhưng nếu được trồng

ở vùng nhiệt đới ẩm thì năng suất có thể đạt tới 30m
3
/ha/năm.
Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở
Swiziland, Julian Evans (1992) [52] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về
chiều cao của loài Thông này khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất
đai thông qua phương trình tương quan:
Y= -18,75 + 0,0544x3 - 0,000022x32 + 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11
Trong đó:
Y: Là chiều cao vút ngọn ở thời điểm 12 tuổi (m)
x3: Là độ cao so với mặt nước biển (m)
x4: Là độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%)
x5: Là độ dốc tuyệt đối của nơi trồng rừng (%)
x11: Là độ phì của đất đã được xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

Ngoài ra còn có những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trên thế
giới về điều kiện lập địa đã chứng minh cho việc xác định vùng gây trồng và
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là hết sức cần thiết, bởi nó
quyết định đến năng suất và chất lượng của rừng trồng.
1.1.2. Công tác nghiên cứu giống cây rừng
Có thể nói, công tác nghiên cứu giống cây rừng góp phần quan trọng
vào thành công của công tác trồng rừng sản xuất. Từ thế kỷ 18, 19, những ý
tưởng về công tác lai giống, sản xuất hạt giống và nhân giống sinh dưỡng cây
rừng đã thu được một số thành tựu nhất định: Syrach Larsen đã sản xuất được
một số cây lai có hình dáng đẹp và có ưu thế về sinh trưởng.
Các chương trình chọn giống được bắt đầu ở nhiều nước và tập trung
cho nhiều loài sinh trưởng nhanh, trong đó có Keo. Tại Braxin đã tiến hành
chọn cây trội, xây dựng vườn giống thụ phấn tự do cho loài E. maculata ngay

từ những năm 1952; tại Mỹ là loài E. robusta (1966). Trong 3 năm (1970 -
1973), Úc đã chọn cây trội thành công cho loài E. regnans và loài E. grandis
(Eldridge, 1993, [51]). Loài E. diversicolor ở Úc và loài E. deglupta ở Papua
New Guinea.
Cho tới nay, ở nhiều nước trên thế giới đã có những giống cây trồng
rừng cho năng suất rất cao nhờ những chương trình nghiên cứu chọn tạo
giống mới như tại Brazil, những khu thí nghiệm Bạch đàn lai E.gradis với E.
urophylla năng suất đạt 100m
3
/năm (Kageyama, 1984). Ở Công gô, năng suất
rừng cũng đạt 40-50m
3
/ha/ năm. Theo Covin (1990) tại Pháp và Ý, với năng
suất rừng đạt 40-50m
3
/ha/năm đã thu hút sự chuyển đổi hàng ngàn ha đất
nông nghiệp thành rừng cung cấp nguyên liệu giấy cho hiệu quả kinh tế cao.
Tại Thái Lan rừng Tếch cũng đã đạt sản lượng 15-20 m
3
/ha/năm.
Cesar Nuevo (2000) [50] đã có những khảo nghiệm về Keo có xuất xứ
từ Úc và Papua New Guinea, các giống Lõi thọ ở các địa phương khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

thuộc Mindanao; trên cơ sở đó lựa chọn những xuất xứ tốt nhất để xây dựng
vùng sản xuất giống.
Chọn giống kháng bệnh cũng là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả
quan tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm 2000-2003 đã
thực hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho các loài Bạch đàn

chống bệnh gỉ sắt Puccinia. Các công trình nghiên cứu về lai giống cũng đã
mang lại nhiều kết quả tốt phục vụ trồng rừng sản xuất (Assis, 2000),
(Paramathma, Surendran, 2000), (FAO, 1979),…
1.1.3. Những nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động
Để thực hiện thành công việc tạo ra những sản phẩm cây rừng một cách
nhanh nhất và rẻ nhất, bên cạnh công tác giống, các biện pháp kỹ thuật trong
tạo rừng cũng rất được quan tâm nghiên cứu. Các tác giả J.B Ball, Tj
Wormald, L Russo (1995) [53] khi nghiên cứu tính bền vững của rừng trồng
đã đặc biệt lưu ý đến cấu trúc tầng tán của rừng hỗn loài. Matthew, J Kelty
(1995) đã nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây gỗ và
cây họ đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây
trồng chính. Qua đó có thể khẳng định việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu
cho cây trồng chính trước khi xây dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài là rất
cần thiết.
Những nghiên cứu về phương thức, mật độ và các biện pháp kỹ thuật
trồng rừng khác cũng đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, tạo cơ sở
khoa học cho phát triển trồng rừng sản xuất trong thời gian qua.
Tại Malaysia, năm 1999 (theo [58]) người ta đã tiến hành xây dựng
rừng nhiều tầng hỗn loài trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng
và Tếch với 23 loài bản địa có giá trị trồng theo băng có chiều rộng khác nhau
(10m, 20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả đã cho
thấy sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m. Những khu đất đã bị thoái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

hoá mạnh cũng được cải tạo để trồng rừng mang lại hiệu quả cao. Azmy Hj.
Mohamed và Abd. Razak Othman (2003) [47] cho biết ở Malaysia người ta
đã sử dụng các loài tre, luồng để phục hồi những lâm phần đã thoái hoá rất có
hiệu quả. Tre luồng có thể trồng ở những khu rừng sau khai thác trắng hoặc ở
những khu vực bị khai thác quá mức.

Đời sống trước mắt của người dân tham gia phát triển rừng trồng sản
xuất cũng là một vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, nhất là tại
những nước nghèo. Theo Bradford R. Phillips (2002) [49], để bảo vệ đất đồng
thời phát triển kinh tế cho những hộ gia đình nghèo, ở Fuji người ta trồng một
số loài tre luồng trên đồi mang lại hiệu quả cao; ở Indonesia, người ta đã áp
dụng phương thức nông lâm kết hợp với cây Tếch, Đây là một trong những
hướng đi rất phù hợp đối với vùng đồi núi ở một số nước khu vực Đông -
Nam châu Á, trong đó có nước ta.
1.1.4. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất chính là hiệu quả về kinh tế.
Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước
mắt cũng như lâu dài. Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến
thức bản địa và dễ áp dụng đối với người dân. Theo nghiên cứu của Ianuskơ
K (1996), vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế
có thể giải quyết được thông qua những kế hoạch xây dựng và phát triển các
nhà máy chế biến lâm sản với quy mô khác nhau trên cơ sở áp dụng các công
cụ chính sách “đòn bẩy” nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào
phát triển rừng. Thom R. Waggener (2000) , để phát triển trồng rừng sản xuất
đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật còn
phải chú ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị
trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với
quá trình sản xuất này nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào
thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “thị trường
là chìa khoá của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích
rằng chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi
thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc

đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Trên quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004)
(dẫn theo [59]) đã dẫn ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở
hữu sau:
- Sở hữu công cộng hay sở hữu Nhà nước.
- Sở hữu tư nhân: Rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã,
doanh nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ.
- Sở hữu tập thể: Rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội.
Liu Jinlong (2004) [54] dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình
thực tế trong những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích
tư nhân phát triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá.
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát
triển trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý
chung, vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
dân. Có thể nói, đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia
trồng rừng ở Trung Quốc mà còn gợi những định hướng quan trọng cho phát
triển rừng trồng sản xuất tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahannop
(2004) [56] ở Thái Lan, Ashadi and Nina Mindawti (2004) [48] ở Indonesia,
Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được
xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc

gia Đông Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng trồng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt
Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần kinh tế tham
gia trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển
trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức
sản xuất kinh doanh rừng trồng (Hoàng Liên Sơn, 2005).
1.2. Ở Việt Nam
Ngành lâm nghiệp nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong những
năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu
khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng rất được quan tâm. Các chương
trình, dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với
nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thiết lập, nhiều biện pháp kỹ thuật đã
được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy phạm, phục vụ đắc lực cho công
tác trồng rừng trong đó có trồng rừng sản xuất. Có thể tóm tắt và đúc rút từ
kết quả một số công trình như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9

1.2.1. Nghiên cứu về điều kiện lập địa
Điều kiện lập địa được hiểu là điều kiện ở nơi sinh trưởng của thực vật.
Các yếu tố hình thành lập địa quyết định tạo nên nhiều thực trạng rừng khác
nhau và có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, sản lượng rừng. Bởi vậy
trong nhiều năm qua để phục vụ công tác trồng rừng, nhiều công trình nghiên
cứu về lập địa đã được thực hiện ở nhiều vùng khác nhau. Có thể điểm qua 03

công trình sau:
Vũ Đình Hưởng, Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2002-2005) [13] đã
phối hợp với trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) tham gia dự
án “ Quản lý lập địa và năng suất rừng trồng nhiệt đới” tại trạm Phú Bình,
Bình Dương với đối tượng là rừng trồng Keo lá tràm luân kỳ hai. Kết quả
bước đầu cho thấy việc để lại cành nhánh sau khai thác có tác động tới tăng
trưởng của rừng trồng chu kỳ 2, sau hai năm đường kính và chiều cao của các
công thức để lại cành nhánh đã lớn hơn rõ rệt so với công thức không để lại
cành nhánh.
Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình và các cộng sự (1990-1995) [33] đã
thực hiện đề tài “Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp và hoàn thiện
phương pháp điều tra lập địa” đã chỉ ra rằng độ phì của đất và tiềm năng sản
xuất đất lâm nghiệp nhìn chung còn khá nhưng chưa được phát huy, sử dụng
đất có nơi chưa bền vững. Cần có quy hoạch và xây dựng chiến lược cho rừng
trồng sản xuất, có mục tiêu rõ ràng đặc biệt rừng trồng công nghiệp trên phạm
vi toàn quốc.
Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1999-2000) [30] đã thực hiện
đề tài “ Xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa (vi mô) cho rừng trồng công
nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam”. Các tác giả đã lựa chọn 4 yếu
tố để phân chia các dạng lập địa: Đá mẹ và loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất
và thảm thực bì chỉ thị. Mỗi yếu tố lập địa lại được phân chia ra các cấp nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

định với từng tiêu chuẩn cụ thể. Bên cạnh đó thiết lập được bảng tổng hợp
phân chia các dạng lập địa và nhóm dạng lập địa chủ yếu, đơn giản và dễ áp
dụng; xác định các loài cây trồng chính theo thứ tự ưu tiên cho từng nhóm
dạng lập địa tại các vùng nghiên cứu; xây dựng quy trình điều tra xây dựng
bản đồ dạng lập địa cho rừng rừng trồng công nghiệp thuộc 3 vùng sinh thái
khác nhau ở Việt Nam. Ngoài các công trình đã được điểm qua ở trên, thì còn

rất nhiều những công trình nghiên cứu về lập địa của các tác giả khác.
1.2.2. Nghiên cứu giống cây trồng rừng
Công tác giống cây trồng rừng trong những năm gần đây vừa là sự áp
dụng những thành tựu mới của các nước khác, vừa là sự kế thừa những
nghiên cứu đã xây dựng trước đây mà cho tới nay mới thấy rõ kết quả. Có thể
kể đến những thành tựu trong nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giống
cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là của các tác
giả Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, [15], [23] đã nghiên cứu tuyển chọn
các xuất xứ Keo lai tự nhiên, Bạch đàn và lai giống nhân tạo giữa các loài
keo, kết quả đã chọn và tạo ra được các dòng lai có sức sinh trưởng gấp 1,5-
2,5 lần các loài cây bố mẹ, năng suất rừng trồng thử nghiệm ở một số vùng
đạt từ 20-30 m
3
/ha/năm, có nơi đạt 40 m
3
/ha/năm.
Nguyễn Việt Cường (2002) [3], [4] đã nghiên cứu khá toàn diện về lai
giống 3 loài Bạch đàn Urophylla, Camaldulensis và Exserta từ việc nghiên
cứu cơ sở khoa học của lai giống như thời kỳ nở hoa, cất trữ hạt phấn, cho
đến đánh giá, khảo nghiệm các tổ hợp lai. Kết quả từ 9 tổ hợp lai và 5 dòng
bạch đàn lai đã chọn được 7 tổ hợp lai U29C3, U15E4, U15C1, E1U29,
U29E1, U2U29 và U29E2 đạt năng năng suất từ 20 - 27 m
3
/ha/năm, gấp 1,5 -
2 lần giống sản xuất hiện nay; 3 dòng Bạch đàn lai 81, 85 và HH có năng suất
vượt các giống PN2 và PN14 từ 23 - 84%. Bên cạnh các loài Keo và Bạch
đàn, các nghiên cứu cũng đã tập trung vào một số loài cây trồng rừng sản xuất
chủ lực khác như Thông Caribê, Thông nhựa, Tràm có năng suất cao,….[35]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11


Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa
dạng hơn, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm
cây bản địa được ưu tiên hàng đầu phục vụ chương trình 327. Qua nhiều năm
nghiên cứu tổng hợp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã đưa ra đề xuất
cho 100 loài cây bản địa phục vụ các mục đích trồng rừng, trong đó có nhiều
loài đã được đưa vào sản xuất đại trà với quy mô lớn như: Quế, Mỡ, Trẩu, Sở,
Thông đuôi ngựa, Sa mộc, nhiều loài khác với quy mô nhỏ hơn như: Lim
xẹt, Lát hoa, Giổi xanh, [28], [46]
Lê Quang Liên (1991) [18] nghiên cứu di thực và kỹ thuật nhân giống
Luồng Thanh Hoá cũng đã được Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm
sinh Cầu Hai thực hiện từ đầu những năm 1990 và hiện nay cây Luồng đã và
đang được phát triển rộng rãi ở một số tỉnh như Phú Thọ, Hoà Bình,… trở
thành cây cung cấp nguyên liệu có giá trị, cây xoá đói giảm nghèo cho người
dân miền núi.
1.2.3. Về kỹ thuật lâm sinh
Trong những năm gần đây, ngoài các công trình nghiên cứu tập trung
vào một số ít các loài cây như Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa,
cùng với những tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đã đi sâu
nghiên cứu các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu như Keo lai, Keo tai
tượng, Bạch đàn Urophylla, Thông Caribê, Các công trình quan trọng có thể
kể đến là:
Hoàng Xuân Tý và các cộng tác viên (1996) [36] về nâng cao công
nghệ thâm canh rừng trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ đậu để
cải tạo đất và nâng cao sản lượng rừng.
Mai Đình Hồng (1997) xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh Bạch
đàn Urophylla tại Thanh Sơn - Phú Thọ. Kết quả cho thấy khả năng sinh
trưởng của Bạch đàn đạt 18- 25 m
3
/ha/năm. [10].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

Phạm Thế Dũng (1998) [5] về nghiên cứu ứng dụng các kết quả nghiên
cứu khoa học để xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu
giấy, dăm.
Đặc biệt, Đỗ Đình Sâm và Phạm Văn Tuấn cùng các cộng sự (2001) đã
thực hiện đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật lâm
sinh nhằm thực hiện có hiệu quả đề án 5 triệu ha rừng và hướng tới đóng cửa
rừng tự nhiên”. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu năng suất rừng trồng
Bạch đàn Urophylla, Bạch đàn Camaldulensis và Tereticornis, Keo
Mangium, Keo lai, tại vùng Đông Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Kết quả là đã giải quyết khá nhiều các vấn đề về cơ sở khoa học cho thâm
canh rừng trồng như làm đất, bón phân, phương thức, kỹ thuật trồng, qua đó
nâng cao được năng suất rừng trồng.
Phạm Văn Tuấn (2001) [37], trong nghiên cứu xây dựng mô hình rừng
trồng công nghiệp phục vụ nguyên liệu bằng một số dòng Keo lai và Bạch
đàn Urophylla đã đưa ra kết quả cho thấy Keo lai sinh trưởng đạt năng suất từ
25-30 m
3
/ha/năm tại một số vùng (Bầu Bàng - Bình Dương, Sông Mây -
Đồng Nai), Bạch đàn sinh trưởng đạt 18-20 m
3
/ha/năm ở nhiều vùng thí
nghiệm (Vĩnh Phúc, Ba Vì, Quảng Trị, ).
Nghiên cứu phương thức trồng rừng hỗn giao cũng được nhiều tác giả
quan tâm như nghiên cứu thí nghiệm gây trồng rừng hỗn loài Thông đuôi
ngựa, Keo lá tràm và Bạch đàn trắng của tác giả Phùng Ngọc Lan [16].
Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền, Nguyễn Quang Việt (1994) đã
nghiên cứu cơ sở khoa học của phương thức trồng rừng hỗn loài Bạch đàn +

Keo lá tràm [45].
Các loài cây bản địa trong thời gian qua cũng đã được chú ý nghiên cứu
hơn như nghiên cứu của các tác giả Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất (1997-
1998) đã chọn lựa tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng quy trình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

hướng dẫn kỹ thuật trồng cho 20 loài cây (Lát hoa, Dầu rái, Muồng đen,
Trám trắng,…) [44]; nghiên cứu về Lim xanh của tác giả Phùng Ngọc Lan
xác định được vùng sinh thái của loài cây này [17].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) [24] trong cuốn “Nghịch lý cơ bản về cây
bản địa” đã nêu rõ những thuận lợi khó khăn khi đưa cây bản địa vào trồng
rừng ở nước ta; Phạm Đình Tam (2000) [34] nghiên cứu kỹ thuật gây trồng
cây Trám trắng phục vụ cho nguyên liệu gỗ dán; Trần Quang Việt (2001) [43]
nghiên cứu kỹ thuật trồng Hông, tuy chưa đưa ra mô hình trồng tập trung đạt
kết quả nhưng cũng đã có khuyến nghị phát triển loài cây này theo hướng
nông- lâm kết hợp hoặc trồng phân tán; Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (1989-
1991) [29] đã đưa ra mô hình trồng hỗn giao Bồ đề + Dó giấy,
Về gây trồng cây đặc sản cũng đã có nhiều nghiên cứu như: Lê
Thanh Chiến (1999) [2] nghiên cứu thăm dò khả năng trồng Quế có năng
suất tinh dầu cao từ lá; Lê Đình Khả và các cộng sự [14] nghiên cứu chọn
giống Ba Kích; Đinh Văn Tự [42] nghiên cứu di thực và gây trồng Trúc sào
từ Cao Bằng về Hoà Bình; Nguyễn Hoàng Nghĩa (1995) [25] nghiên cứu
chọn và nhân giống Sở có năng suất cao, Từ năm 2004, Trung tâm
Nghiên cứu Lâm đặc sản - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã triển
khai khá đồng bộ các nội dung nghiên cứu về tình hình gây trồng, thị
trường và xây dựng mô hình trồng cây đặc sản ở vùng đệm các Vườn Quốc
gia, khu bảo tồn như Ba Bể, hồ Kẻ Gỗ,…
Từ kết quả của những nghiên cứu trên, hàng loạt các quy trình, quy
phạm và hướng dẫn kĩ thuật trồng đã được ban hành và áp dụng trồng rừng

thành công ở nhiều nơi, góp phần đáng kể vào công tác phát triển rừng trồng
sản xuất ở nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, khâu chuyển giao và dịch
vụ kỹ thuật còn yếu, đặc biệt là vấn đề thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

1.2.4. Về kinh tế - chính sách và thị trường
Cùng với đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp, Chính phủ đã ban
hành hàng loạt các chính sách về quản lý rừng và đất lâm nghiệp như: Luật
đất đai 2003, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; các Nghị định 01/CP
[20]; 02/CP [21]; 163/CP [22] về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp; các
chính sách về đầu tư, tín dụng như luật Khuyến khích đầu tư trong nước, nghị
định 43/1999/NĐ-CP, nghị định 50/1999/NĐ-CP, tín dụng ưu đãi, tín dụng
thương mại, chính sách thuế, chính sách hưởng lợi Các chính sách trên đã
có tác động mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng
sản xuất.
Nhìn chung, những nghiên cứu về kinh tế và chính sách phát triển trồng
rừng sản xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được quan tâm nhiều
hơn, song cũng mới chỉ tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh
giá hiệu quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên
cứu nhỏ về thị trường. Có thể kể đến các nghiên cứu của các tác giả:
- Võ Nguyên Huân (1997) [12], đánh giá hiệu quả giao đất, giao rừng ở
Thanh Hoá; từ việc nghiên cứu các loại hình chủ rừng sản xuất đưa ra khuyến
nghị các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý
và sử dụng bền vững. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra những khó khăn và
hạn chế của chính sách giao đất khoán rừng đồng thời đề xuất các khuyến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng.
- Đỗ Doãn Triệu (1997) [40] với nghiên cứu xây dựng một số luận cứ
khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu
tư nước ngoài vào trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.

- Lê Quang Trung và cộng sự (2000) đã nghiên cứu và phân tích các
chính sách khuyến khích trồng rừng Thông nhựa đã đưa ra 10 khuyến nghị
mang tính định hướng để phát triển loại rừng này [41].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

- Vũ Long (2000) [19] đã đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao và
khoán đất lâm nghiệp ở các tỉnh miền núi phía Bắc; Đỗ Đình Sâm, Lê Quang
Trung (2003) đã đánh giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam.
- Phạm Xuân Phương (2003) [26] đã rà soát các chính sách liên quan
đến rừng như chính sách về đất đai, đầu tư tín dụng. Tác giả cũng chỉ rõ các
chủ trương, chính sách là rất kịp thời và có ý nghĩa nhưng trong quá trình
triển khai thực hiện còn gặp nhiều bất cập. Tác giả cũng định hướng hoàn
thiện các chính sách để có quy hoạch tổng thể cho vùng trồng rừng nguyên
liệu, chủ rừng có thể vay vốn trồng rừng đảm bảo có lợi nhuận, đảm bảo rừng
được trồng với tập đoàn giống tốt.
- Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (2003) [27] đã đánh giá thực trạng
trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong thời
gian qua; Võ Đại Hải, Nguyễn Xuân Quát (2003) [8] đánh giá thực tế triển
khai thực hiện chính sách về quyền hưởng lợi (QĐ 178).
Nghiên cứu thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm vì đây
là vấn đề có quan hệ mật thiết tới trồng rừng, có thể điểm qua một số công
trình nghiên cứu như sau:
- Nguyễn Văn Tuấn (2004) [38] đã nghiên cứu hiện trạng và xu hướng
phát triển thị trường gỗ nguyên liệu giấy vùng Trung tâm Bắc Bộ; Nguyễn
Văn Dưỡng (2004) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến định giá sản
phẩm gỗ và LSNG tại Hoành Bồ và Ba Chẽ - Quảng Ninh [6].
- Ngô Văn Hải (2004) [9], trong nghiên cứu về yếu tố đầu vào và đầu ra
trong sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở miền núi phía Bắc, tác giả đã phân
tích những lợi thế cũng như bất lợi và hiệu quả của sản xuất nông sản hàng

hoá ở miền núi.
- Võ Đại Hải (2005) khi tiến hành nghiên cứu về thị trường lâm sản
rừng trồng miền núi phía Bắc đã tổng hợp nên các kênh tiêu thụ gỗ rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×