Báo cáo thực tập tổng hợp 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN SUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI 4
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty 4
1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty 5
1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 7
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua 8
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI 12
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương
mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi 12
2.2. Hình thức kế toán và phần hành công việc kế toán của từng bộ phận tại
Công ty 14
2.2.1. Hình thức kế toán và áp dụng chế độ kế toán tại công ty. 14
2.2.2. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty 16
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI 24
3.1. Ưu điểm 24
3.2. Nhược điểm 27
KẾT LUẬN 29
Danh mục tài liệu tham khảo 30
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 2
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, việc đầu tư của
các cá nhân tổ chức vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh cũng ngày càng
phát triển. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam tăng lên một cách nhanh
chóng cả về số lượng, quy mô và chất lượng. Với điều kiện như vậy, công tác
quản lý đòi hỏi phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời sự phát triển nhanh
chóng của các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó công tác tổ
chức kế toán trong doanh nghiệp không những đáp ứng nhu cầu quản lý của bản
thân doanh nghiệp mà còn là công cụ để nhà nước kiểm soát hoạt động của các
doanh nghiệp đó, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật, làm
tròn nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước. Theo đó, hệ thống các văn bản pháp
luật, chuẩn mực và chế độ kế toán cũng ngày càng được hoàn thiện, yêu cầu các
tổ chức kinh doanh phải chấp hành nghiêm chỉnh hệ thống pháp luật đó.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò của công tác tổ chức kế toán, trong thời
gian thực tập tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi,
em đã tìm hiểu được hoạt động tổ chức kinh doanh và quản lý của công ty, trong
đó có công tác tổ chức kế toán là một phần quan trọng. Báo cáo thực tập tổng
hợp gồm các nội dung chính sau:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ
Hoàng Đức Lợi.
Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 3
Phần III: Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức
công tác kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức
Lợi.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn
Minh Phương, cùng các bác, các cô trong phòng kế toán của công ty TNHH Sản
xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi đã chỉ bảo và cung cấp thông tin cho
em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 4
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN SUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi được thành lập
năm 1999 là một công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân do ông Hoàng Đức
Lợi làm tổng giám đốc. Trụ sở chính của công ty đạt tại 3B - Quốc Tử Giám - Đống Đa
- Hà Nội. Khi mới thành lập, công ty có tên là công ty TNHH dịch vụ vận chuyển
Hoàng Đức Lợi. Vốn kinh doanh của công ty gồm cò 500 triệu VNĐ tiềm mặt do ông
Hoàng Đức Lợi bỏ ra, một văn phòng và 20 xe tải loại lớn. Nguồn nhân lực của công ty
chỉ bao gồm 1 giám đốc, 1 nhân viên kế toán, 2 nhân viên kinh doanh và một tổ lái xe.
Hoạt động kinh doanh lúc đó là thực hiện dịch vụ chuyên chở hàng hóa loại nặng, chủ
yếu là vật liệu xây dựng.
Tới năm 2003, do việc kinh doanh ngày càng phát triển cơ hội kinh doanh ngày
càng nhiều công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình sang lĩnh vực thương
mại và sản xuất. Công ty đã đăng ký kinh doanh lại và đổi tên thành công ty TNHH
Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Từ khi thành lập đền nay công ty liên
tục bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận thu được, với cơ cấu được mở rộng
thành nhiều phòng có phân biệt chức năng và chuyên môn rõ ràng. Doanh thu hàng
tháng của những năm mới thành lập chỉ khoảng 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
mà hiện nay đã lên tới 1,4 đến 1,5 tỷ.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước.
- Nhập khẩu và bán các loại thiết bị đồ dùng văn phòng như: máy in, máy pho
to, máy fax, giấy…
- Sản xuất các phụ tùng và lắp ráp cho các máy móc thiết bị văn phòng.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 5
- dịch vụ sửa chữa và tư vấn sử dụng đồ dùng thiết bị văn phòng.
Công ty đã mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh phía Bắc và hiện nay đang có kế
hoạch mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Trung và miền Nam.
1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty
Từ năm 2003 cùng với sự mở rộng trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh, bộ máy tổ chức quản lý của công ty cũng ngày càng được hoàn thiện và hoạt
động có hiệu quả hơn. Điều này được thể hiện qua mô hình bộ máy tổ chức của công
ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Sản xuất Thương mại
Dịch vụ Hoàng Đức lợi
Với bộ máy tổ chức như trên công ty có những đặc điểm quản lý như sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Giám đốc công ty
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Các cơ sở sản xuất
trực thuộc
Báo cáo thực tập tổng hợp 6
+ Giám đốc công ty: là ông Hoàng Đức Lợi quản lý toàn bộ hoạt động của công
ty, nhận báo cáo về tình hình hoạt động của các phòng kế toán tài vụ, phòng kỹ thuật,
phòng kinh doanh. Trực tiếp chỉ đạo sự hoạt động của các phòng và cơ sở sản xuất trực
thuộc, ra các quyết định lớn có tính chiến lược đối với công ty.
+ Phòng kế toán tài vụ: thực hiện công việc ghi chép kế toán cho công ty, lập
báo cáo theo quy định của nhà nước và báo cáo quản trị theo yêu cấu của nhà quản lý.
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm đảm bảo kỹ thuật cho các sản phẩm, hàng
hóa của công ty. Tham gia kiểm định chất lượng kỹ thuật của hàng hóa nhập khẩu. Tư
vấn về kỹ thuật hỗ trợ cho việc ra các quyết định của giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường,
đảm bảo chỉ tiêu doanh thu của công ty. Thực hiện việc lập kế hoạch marketing và
triển khai kế hoạch, thu hút thêm khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phòng
kinh doanh còn có trách nhiệm kiểm soát tình hình hoạt động bán hàng của các đại lý ở
Hà nội, Hưng Yên và Hải Phòng. Đây là ba đại lý trực thuộc công ty. Ngoài ra công ty
còn bán hàng theo hình thức gửi các đại lý, cửa hàng tổng hợp để bán lẻ sản phẩm của
công ty.
+ Các cơ sở sản xuất trực thuộc: công ty có hai cơ sở sản xuất, các cơ sở sản
xuất này hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và có sự kết hợp của các
phòng chức năng để đảm bảo yêu cầu của sản xuất về các mặt chi phí giá thành, kỹ
thuật sản phẩm, đồng thời sản phẩm có khả năng đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 7
Số lượng và trình độ lao động ở các phòng và cơ sở sản xuất của công ty được
thể hiện dưới bảng sau (số liệu năm 2007):
Trình độ
Bộ phận Phổ thông Trung cấp Cao đẳng và đại học
Giám đốc 01
Phòng kế toán tài chính 02 05
Phòng kỹ thuật 02 06
Phòng kinh doanh 02 05
Các cơ sở sản xuất 30 02
Bộ phận bán hàng (thuộc
phòng kinh doanh)
04 04
Tổng 04 40 19
Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng số lao động của công ty bao gồm các trình độ
phổ thông, trung cấp, cao đẳng và đại học là 63 người. Trong đó trình độ lao động cao
đẳng và đại học la 30,2%, trình độ trung cấp là 63,5%, trình độ phổ thông là 6.3%.
Trình độ lao động phổ thông và trung cấp chủ yếu tập trung ở các cơ sở sản xuất và bộ
phận bán hàng, trình độ cao đẳng và đại học chủ yếu được sử dụng cho các phòng ban
và bộ phận quản lý cấp trên. Cơ cấu và số lượng lao động như vậy là hợp lý và tiết
kiệm nhân lực đối với công ty.
1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi có đặc điểm hoạt
động kinh doanh trên cả lĩnh vực sản xuất và hoạt động thương mại dịch vụ, vì vậy đây
là công ty có hoạt động kinh doanh hỗn hợp và tương đối phức tạp.
Về lĩnh vực sản xuất: hai cơ sở sản xuất của công ty chủ yếu là lắp ráp các linh
kiện của các loại thiết bị, đồ dùng văn phòng được nhập khẩu từ nước ngoài, sửa chữa
và làm mới các sản phẩm. Tổ chức lao động trong phân xưởng: mỗi phân xưởng có hai
tổ sản xuất, đứng đầu mỗi tổ sản xuất là tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 8
sản xuất từ 15 đến 17 công nhân. Lương của công nhân và tổ trưởng tổ sản xuất được
hưởng theo đúng quy định của nhà nước.
Về lĩnh vực dịch vụ: công ty có đội xe chuyên nhận các chở các mặt hàng có
khối lượng lớn. Đồng thời công ty còn nhận tư vấn sử dụng các thiết bị, đồ dùng văn
phòng cho các khách hàng, nhận sủa chữ, bảo dưỡng thiết bị.
Về lĩnh vực thương mại: công ty nhập khẩu nguyên chiếc các thiết bị đồ dùng
văn phòng từ nước ngoài để bán cho khách hàng theo đơn đặt hàng, hoặc đưa ra bày
bán tại các đại lý của công ty cùng với các sản phẩm của công ty.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty có đặc thù là thường gắn liền với
hoạt động nhập khẩu và bán hàng. Toàn bộ hoạt động của công ty mang cả ba loại hình
là: sản xuất, thương mại và dịch vụ. từ đặc thù hoạt động này dẫn đến công tác kế toán
của công ty phải chia làm nhiều phần khác nhau. Yêu cầu mỗi bộ phận kế toán phải
đảm nhiệm một lĩnh vực kinh doanh cụ thể giảm bớt khối lượng công tác kế toán cho
mỗi nhân viên trong bộ phận kế toán.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua.
a, Kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong những năm vừa qua công ty TNHH Sản suất Thương mại Dịch vụ Hoàng
Đức Lợi đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên cả ba lĩnh vực sản xuất, thương mại
và dịch vụ đem lại nguồn thu nhập và công việc ổn định cho nhân viên trong công ty
va đóng góp một phần thuế vào ngân sách nhà nước. điều này được thể hiện qua số liệu
hai năm 2006, 2007 của công ty như sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 9
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006 tăng so với năm
2007
Số tuyệt đối (%)
1.Tổng doanh thu 14.635.357 18.924.983 4.289.626 29,31%
2.Tổng chi phí
kinh doanh
13.267.679 17.198.452 3.930.773 29,63%
3.Lợi nhuận
trước thuế
1.367.678 1.726.531 385.853 26,24%
4.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
382.949,84 483.428,68 100.478,84 26,24%
5.Lợi nhuận sau
thuế
984.728,16 1.243.102,32 258.374,16 26.24%
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2006-2007
Theo bảng số liệu trên công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng
Đức Lợi liên tục đạt được lợi nhuận cao trong hai năm vừa qua với lợi nhuận năm 2006
tăng 26,24% so với năm 2007. Các chỉ tiêu khác tăng đều theo một tỷ lệ tương đối ổn
định: tổng doanh thu và tổng chi phí đều tăng xấp xỉ 29.5%, điều này chứng tỏ sự ổn
định trong sử dụng chi phí kinh doanh để tạo ra lợi nhuận của công ty. Trong thời gian
này không có sự biến động lớn về chi phí, chi phí tăng lên bao nhiêu thì mang lại
doanh thu bấy nhiêu.
Tuy nhiên để biết được công ty sử dụng các nguồn lực có hiệu quả không cần
phải xem tình hình sử dụng nhân lực của công ty như thế nào. Số lượng lao động của
công ty năm 2007 là 61 người, doanh thu bình quân đầu người trên năm của công ty là
310,25 triệu đồng, lợi nhuận bình quân mà một lao động đem lại cho công ty là 20,4
triệu. Với kết quả này thì công ty đã và đang sử dụng nguồn nhân lực khá hiệu quả.
Điều này cũng thể hiện tổ chức bộ máy quản lý của công ty là hợp lý và định hướng
phát triển của công ty là đúng đắn.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 10
Mặt khác để xét xem công ty thực sự có sử dụng chi phí và nguồn vốn hiệu quả
hay không ta nhìn vào các chỉ tiêu trong bảng sau:
Chỉ tiêu Tổng doanh
thu
Tổng tài sản Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận
trên tổng
doanh thu
(%)
Lợi nhuận
trên tổng tài
sản (%)
Năm 2006 14.635.357 150872319 1.367.678 9,345 0,9065
Năm 2007 18.924.983 191317905 1.726.531 9,123 0,9023
Từ bảng số liệu phân tích trên ta thấy công ty có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh
thu khá cao chứng tỏ sự hiệu quả trong sử dụng chi phí của công ty. Tỷ lệ lợi nhuận
trên tổng tài sản cũng rất cao thể hiện công ty hoạt động thiên về thương mại và cung
cấp dịch vụ nhiều hơn là sản suất.
b, Xu hướng hoạt động của công ty trong những năm tới:
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, cơ
hội kinh doanh cho các công ty ngày càng mở rộng, các mặt hàng kinh doanh trở nên
phong phú và đa dạng. Đứng trước thời cơ đó, công ty TNHH Sản Xuất Thương mại
Dịch vụ Hoàng Đức Lợi đã có định hướng phát triển trong những năm tới là tiếp tục
duy trì các mặt hàng hiện có của công ty và công ty có kế hoạch mở rộng sang mặt
hàng mới là giấy và mực in, doanh thu tiếp tục tăng trưởng từ 29 – 30% trong hai năm
tiếp theo với mức lãi tiếp tục duy trì chiếm từ 9.1 – 9.5% tổng doanh thu. Công ty
nghiên cứu và phát triển kinh doanh sang lĩnh vực đồ nội thất nhà ở và văn phòng trong
những năm tiếp theo. Kế hoạch này được cụ thể trong bảng chỉ tiêu doanh thu và lãi
như sau: (đơn vị tính: 1000 đồng)
Chỉ tiêu Tổng doanh thu Lợi nhuận trước thuế
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 11
Năm 2008 24.451.100 2.233.240
Năm 2009 31.544.192 2.870.315
Năm 2010 43.678.845 3.974.775
Năm 2011 51.430.219 4.628.720
Năm 2012 65.872.854 6.126.175
Bảng chỉ tiêu tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế của công ty trong 5
năm tới
Cùng với kế hoạch mở rộng kinh doanh công ty cũng có kế hoạch marketing để
nâng cao hình ảnh uy tín của công ty, công việc này dự kiến giao cho phòng kinh
doanh lập kế hoạch và thực hiện.
Để đảm bảo những dự kiến và kế hoạch trên được thực hiện công ty chủ chương
tuyển thêm nhân lực, nhất là nhân lực ở phòng kinh doanh tiến tới sẽ mở thêm phòng
nghiên cứu và phát triển thị trường. Công ty bổ sung thêm nguồn vốn hoạt động kinh
doanh từ lợi nhuận thu được, đồng thời có kế hoạch vay dài hạn ngân hàng để thực
hiện kế hoạch.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 12
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương
mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Nhằm đạt mục tiêu bộ máy hoạt động của công ty là nhanh gọn và có hiệu quả,
hiện nay toàn bộ công tác hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty được thực hiện tại
phòng kế toán tài chính của công ty. Theo trên công ty có phòng kế toán tài chính và
đứng đầu phòng kế toán tài chính là trưởng phòng, dưới trưởng phòng là phó phòng kế
toán và các nhân viên cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán,
thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Các nhân viên kế toán và các nhân
viên kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc Công ty làm nhiệm vụ thu nhận , kiểm tra sơ bộ
chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ
phận đó và gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán Công ty.
Phòng kế toán tài chính của công ty có 7 người, gồm có: 1 Trưởng phòng; 1
phó phòng đồng thời là kế toán tổng hợp; 1 thủ quỹ; 1 kế toán thanh toán và theo dõi
công nợ; 1 kế toán thành phẩm; 1 kế toán doanh thu và thuế; 1 kế toán tiền mặt, tiền
lương.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch
vụ Hoàng Đức Lợi được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 13
Kế toán trưởng
Phó phòng kế
toán, kiêm kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán
thành
phẩm
Kế toán
thanh
toán và
theo dõi
công nợ
Kế toán
doanh
thu và
thuế
Kế toán
tiền mặt,
tiền
lương
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
+ Kế toán trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy toàn Công ty, tổ chức hạch toán kế
toán, phân công và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán. Tổ chức tuyển
thâm nhân viên phòng kế toán khi cần thiết.
+ Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: tập hợp thông tin kế toán từ các nhân viên
trong từng phần hành cụ thể, đảm nhiệm công tác kế toán tài sản cố định, tập hợp toàn
bộ chi phí kinh doanh xác định kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Chịu trách
nhiệm lập các báo cáo tài chính trình lên kế toán trưởng.
+ Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo các chứng từ thu chi, xác định
số tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
+ Kế toán thành phẩm: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất tại các cơ sở sản xuất,
tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
+ Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ: Theo dõi công nợ phải thu, phải chi
theo từng đối tượng cụ thể, lập phiếu thu phiếu chi cho hoạt động thanh toán, đồng thời
theo dõi các khoản thanh toán qua ngân hàng.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 14
+ Kế toán doanh thu và thuế: Hạch toán các khoản doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty đồng thời theo dõi các khoản thuế phát sinh tại công ty.
+ Kế toán tiền mặt, tiền lương: Thực hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi
phí phục vụ cho công tác sản xuất và công tác của nhân viên và quản lý trong công ty,
thực hiện mua bảo hiểm y tế cho công nhân viên.
2.2. Hình thức kế toán và phần hành công việc kế toán của từng bộ phận tại
Công ty.
2.2.1. Hình thức kế toán và áp dụng chế độ kế toán tại công ty.
Để đảm bảo công việc kế toán của công ty được nhanh gọn, chính xác và đạt
yêu cầu quảnt lý của doanh nghiệp cũng như chấp hành theo đúng mọi chế độ chính
sách của nhà nước, công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi có
những quy định về áp dụng chế độ kế toán như sau:
+ Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của Công ty thực hiện theo đúng mẫu
biểu của Bộ tài chính và Tổng cục Thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả
nước ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
+ Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng được ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
cùng các văn bản quy định bổ sung sửa đổi.
+ Công ty có niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ mà Công ty áp dụng để tính toán và ghi sổ là: Đồng Việt Nam.
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 15
+ Chế độ sổ sách: Công ty sử dụng hình thức Nhật kí chung để ghi sổ kế toán.
Hệ thống sổ gồm: sổ tổng hợp(sổ nhật kí chung, sổ cái ), nhật ký đặc biệt, sổ thẻ kế
toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung được thể hiện theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung của công ty
: Ghi cuối kỳ, : Ghi hàng ngày, : Đối chiếu
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Chứng từ kế toán
Các sổ chi tiết
(theo yêu cầu)
Nhật ký
chung
Nhật ký
đặc biệt
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tổng hợp 16
- Về sổ nhật ký đặc biệt: Công ty thực hiện ghi các sổ nhật ký đặc biệt là Nhật
ký thu tiền và Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng và Nhật ký bán hàng.
-Về các loại sổ chi tiết: Công ty ghi sổ chi tiết cần thiết như: sổ chi tiết tiền mặt,
sổ chi tiết các tài khoản, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ…
-Về các báo cáo kế toán: Bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của người quản lý.
Đây là hình thức sổ tiên tiến dễ thực hiện và phù hợp với các công ty có quy mô
vừa và nhỏ. Công ty thực hiện các thao tác ghi chép kế toán trên bảng tính excel, sau
đó in thành các tài liệu và báo cáo.
2.2.2. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty.
a, Kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Các loại tái sản cố định (TSCĐ) của công ty chủ yếu là các máy móc sản xuất ra
các chi tiết lắp ráp cho thiết bị văn phòng và các xe ô tô là phương tiện vận chuyển
hàng hóa thuộc dịch vụ vận chuyển của công ty. Do đặc thù là công ty sản xuất với quy
mô nhỏ và chủ yếu thực hiện hoạt động thương mại dịch vụ nên việc quản lý tài sản cố
định của công ty không phức tạp. Vì vậy công ty giao việc hạch toán tài sản cố định
cho kế toán tổng hợp và có những quy định về quản lý và hạch toán tài sản cố định như
sau:
+ Công ty phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành và phân loại TSCĐ theo đặc
trưng kĩ thuật. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.Cách
xác định được làm theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
+ Về hồ sơ kế toán của TSCĐ. Mỗi TSCĐ đều được lập thành 2 bộ hồ sơ, hồ sơ
kĩ thuật để đảm bảo quản lý về mặt kỹ thuật cho máy móc thiết bị và hồ sơ kế toán do
kế toán tổng hợp lưu giữ .Các chứng từ trong hồ sơ kế toán là căn cứ để ghi sổ.
+ Về việc sử dụng và trực tiếp quản lý TSCĐ: Giao trực tiếp cho các bộ phận sử
dụng và bảo quản.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 17
+ Về công tác kiểm kê: Đối với TSCĐ sử dụng trên văn phòng, ít mất mát hư
hỏng nên kiểm kê mỗi năm 1 lần. Với TSCĐ dùng để sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ thì 6 tháng kiểm kê 1 lần.
+ Về công tác thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ
công ty phải thành lập hội đồng thanh lý ,nhượng bán gồm trưởng phòng kỹ thuật, đại
diện bộ phận sử dụng, kế toán trưởng. Khi thanh lý xong phải có biên bản thanh lý.
+ Về sửa chữa TSCĐ: Việc sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ do
phòng kỹ thuật lập kế hoạch và thực hiện. Khi việc sửa chữa hoàn thành, phòng kỹ
thuật sẽ kiểm tra và phê duyệt.
+ Về khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng quy định khấu hao theo chế độ hiện
hành. Để đơn giản hoá việc xác định mức khấu hao, công ty áp dụng mức khấu hao
theo đường thẳng và tính khấu hao theo hàng quý.Việc tính khấu hao do kế toán tổng
hợp theo dõi và thực hiện với những số liệu về TSCĐ mà kế toán đã cập nhật ban đầu.
Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ được thực hiện như sau: Từ chứng từ về tài sản cố
định kế toán ghi vào sổ chi tiết tài sản cố định đồng thời ghi vào nhật ký chung các
nghiệp vụ phát sinh sau đó vào sổ cái các tài khoản liên quan như TK 211, TK 213, và
các tài khoản liên quan khác. Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu
hao, sau đó phản ánh vào Nhật ký chung và sổ cái. Từ sổ cái tài khoản và sổ tài sản cố
định, kế toán lập bảng cân đối phát sinh và báo cáo kế toán. Trình tự này được phản
ánh qua sơ đồ như sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 18
Sơ đồ hạch toán tài sản cố định tại công ty
b, Kế toán chi phí và giá thành
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty sử dụng tài khoản (TK)
621 “chi phí NVL trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “chi phi
sản xuất chung” và TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng đợt sản xuất hoặc theo
từng đơn đặt hàng của công ty, nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty
là chi phí cho đợt sản xuất nào, đơn đặt hàng nào thì tập hợp cho đợt sản xuất, đơn đặt
hàng đó.
Đối với các chi phí không phân định được rõ ràng dùng cho đối tượng tính giá
thành nào thì tập hợp chung sau đó cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Chứng từ về
TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái TK 211,
213, 214
Bảng cân đối phát
sinh
Các báo cáo kế
toán
Báo cáo thực tập tổng hợp 19
Về phương pháp tính giá thành: Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính
giá thành cho sản phẩm hoàn thành.
Công việc hạch toán kế toán chi phí và giá thành được thực hiện bởi kế toán
thành phẩm và việc hạch toán được thực hiện theo trình tự sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chí phí và giá thành tại công ty
Mọi chứng từ về chi phí được tập hợp cho kế toán thành phẩm. Hàng ngày kế
toán ghi chép chi phí vào sổ chi tiết tài khoản chi phí, nhật ký chung, nhật ký mua
hàng. Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí ghi vào sổ cái tài
khoản lên bảng cân đối phát sinh và các báo cáo kế toán. Sau một đợt sản xuất kế toán
kết chuyển chi phí và lập bảng tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành.
c, Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi là công ty
TNHH do một thành viên sáng lập lên, tuy thời gian họat động chưa được lâu năm
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Chứng từ kế toán
chi phí sản xuất
kinh doanh
Sổ chi tiết các tài
khoản chi phí
Nhật ký
chung
Nhật ký mua
hàng
Sổ cái TK
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tổng hợp 20
nhưng công ty đã có hoạt động kinh doanh tương đối phát triển, số lượng lao động
không nhiều nhưng làm việc rất có hiệu quả. Vì vậy công ty trả lương cho nhân viên
của mình tương đối cao. Việc tính lương cho nhân viên được thực hiện như sau: Do
đặc điểm của công ty vừa hoạt động sản xuất vừa kinh doanh thương mại dịch vụ nên
công ty chia đội ngũ công nhân viên của mình ra làm hai bộ phận là công nhân trong
sản xuất và công nhân ngoài sản xuất.
Đối với công nhân trong sản xuất công ty áp dụng hình thức một phần lương
cứng một phần trả theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Số lượng sản phẩm hoàn
thành được tính bằng số chi tiết làm ra hoặc số bộ phận được lắp ráp ở mỗi phần công
việc. Đối với nhân viên ngoài sản xuất công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian. Hai hình thức trả lương trên đều căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình
hình thực hiện kế hoạch. Căn cứ vào hai hình thức trả lương mà công ty đã chia quỹ
lương của mình thành hai bộ phận : quỹ lương thời gian và quỹ lương sản phẩm .
Tài khoản kế toán mà công ty dùng để hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương bao gồm: TK 334 “phải trả công nhân viên”, TK 3382 “kinh phí công
đoàn”, TK 3383 “bảo hiểm xã hội”, 3384 “bảo hiểm y tế”. TK 334 chi tiết theo chế độ
kế toán hiện hành.
Công tác hạch toán tiền lương của công ty được thực hiện bởi kế toán tiền mặt,
tiền lương và có trình tự hạch toán như sau: cuối kỳ kế toán tiền lương căn cứ vào bảng
chấm công của các phòng chức năng khác gửi tới để lập bảng thanh toán tiền lương,
tiền thưởng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. căn cứ vào các bảng đã lập
kế toán ghi chép vào nhật ký chung để làm căn cứ lên sổ cái tài khoản liên quan.
d, Kế toán vốn bằng tiền
Đơn vị tiền tệ của công ty thống nhất là Việt Nam Đồng. Ngoai tệ, vàng bạc kim
khí đá quý tính ra tiền theo gi thực tế để ghi sổ và theo dõi số lượng trọng lượng quy
cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Riêng ngoại tệ theo dõi trên TK 007
theo đồng nguyên tệ.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 21
Tiền mặt tại quỹ gồm có tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng đang nằm trong két. Tiền
mặt tai quỹ thuộc tài sản lưu động của công ty. Hạch toán tiền mặt phải căn cứ vào
phiếu thu và phiếu chi. Cuối ngày thu quỹ căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi để ghi
vào các sổ chi tiết tiền mặt và lập báo cáo quỹ kèm theo chứng từ gốc chuyển về phòng
kế toán cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Sử dụng tài khoản 111 và chi tiết TK 1111; 1112;
1113
Tiền gửi NH được công ty gửi tại NH và các công ty tài chính .Hạch toán
TGNH căn cứ vào giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bảng sao kê của NH kèm theo các
chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, chuyển khoản …). Công ty mở các sổ
chi tiết theo dõi tiền gửi ở từng ngân hàng. Tiền đang chuyển của công ty thường là
không phát sinh.
Trình tự hạch toán phần hành kế toán vốn bằng tiền đựợc thực hiện bởi kế toán
tiền mặt, tiền lương và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền của công ty
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Chứng từ liên quan
đến thu chi tiền
Sổ kế toán chi
tiết tiền mặt
Nhật ký
chung
Nhật ký thu
tiền, chi tiền
Sổ cái TK 111,
112,…
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tổng hợp 22
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ báo có của ngân
hàng để ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết tiền mặt, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền
và nhật ký chung để làm căc cứ lên sổ cái tài khoản vào cái tài khoản và lập các báo
cáo.
e, Kế toán tiêu thụ hàng hóa và thành phẩm.
Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi là công ty có
hoạt động thương mại tương đối mạnh, vì vậy khối lượng nghiệp vụ kế toán bán hàng
hóa và tiêu thụ thành phẩm là tương đối lớn. Công ty có phương thức tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa đa dạng. Cụ thể là bán hàng theo hình thức gửi bán đại lý, bán hàng
theo đơn đặt hàng, bán hàng thông qua cửa hàng, đại lý của công ty. Vì vậy công tác
hạch toán tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty là tương đối phức tạp. Công ty dùng
sổ chi tiết bán hàng để theo dõi việc bán hàng cung cấp dịch vụ và tình hình thanh toán
của khách hàng.
Tài khoản kế toán công ty sử dụng để hạch toán tiêu thụ hàng hóa và thành
phẩm là: TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” , các tài khoản chi tiết bao
gồm TK 5111 “doanh thu bán các hàng hóa”, TK 5112 “doanh thu bán các thành
phẩm”, TK5113 “doanh thu cung cấp dịch vụ”. Ngoài ra công ty còn dùng các tài
khoản 157 “hàng gửi bán”, TK 632 “giá vốn hàng bán”, TK 521 “Chiết khấu thương
mại”, TK531 “hàng bán trả lại”, TK 532 “giảm giá hàng bán”.
Về trình tự hạch toán công ty áp dụng đúng theo chế độ kế toán hiện hành và
được thực hiện bởi kế toán thanh toán và theo dõi công nợ. Hàng ngày kế toán căn cứ
vào các chứng từ hóa đơn bán hàng để ghi sổ chi tiết bán hàng và nhật ký chung. Cuối
tháng kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan để làm căn cứ lập bảng cân đối
phát sinh và các báo cáo vào cuối mỗi quý.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 23
Sơ đồ kế toán tiêu thụ thành phẩm và hàng hóa của công ty
Trên đây là các phần hành kế toán chủ yếu của công ty, các công việc kế toán
còn lại là không đáng kể vì vậy nó được phân công cho các nhân viên kế toán theo sự
chỉ đạo của kế toán trưởng. Ví dự như kế toán nguyên vật liệu được giao cho kế toán
chi phí và giá thành đảm nhiệm và trình tụ ghi sổ tuân thủ theo phương pháp nhật ký
chung.
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Chừng từ, hóa đơn
bán hàng
Nhật ký chung
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ cái tài khoản
511, 331,…
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tổng hợp 24
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ
CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ
Hoàng Đức Lợi, em đã tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói
chung và tình hình tổ chức kế toán của công ty nói riêng. Qua đó em đã có một nhìn
nhận sơ bộ về công ty và có một số đánh giá chung về tổ chức hoạt động, tổ chức hạch
toán của công ty như sau:
3.1. Ưu điểm
a, Về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Sản xuất Thương
mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Nhìn chung công ty có định hướng kinh doanh tốt nên trong những năm vừa qua
công ty đã hoạt động hiệu quả trên cả ba lĩnh vực là sản xuất, thương mại và dịch vụ.
Trong hai năm liên tiếp công ty luôn đạt được lợi nhuận khá cao và mức tăng trưởng
đều, điều này cũng chứng tỏ bộ máy quản lý của công ty là hoạt động có hiệu quả. Các
phòng chức năng được tổ chức một cách hợp lý, cán bộ nhân viên trong mỗi phòng làm
việc có tinh thần trách nhiệm cao. Đồng thời với việc hoạt động có hiệu công ty cũng
trả lương cho nhân viên một cách hợp lý, xứng đáng với công sức lao động bỏ ra của
nhân viên.
Về xu hướng phát triển của công ty: công ty có xu hướng mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình vào lĩnh vực đồ nội thất, đây cũng là một định hướng đúng đắn
phù hợp với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay. Việc định hướng này thể hiện nhà
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17
Báo cáo thực tập tổng hợp 25
lãnh đạo công ty có một tầm nhìn tốt, nhanh nhạy với thị trường, do đó sẽ đảm bảo cho
công ty phát triển xa hơn trong nhiều năm tới.
b, Về công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty.
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, vốn hoàn toàn do một cá nhân đầu
tư, với đặc điểm hoạt động kinh doanh đa dạng. Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ,
năng động, hợp lý, các bộ phận chức năng được tổ chức chặt chẽ, phân công phân
nhiệm rõ ràng và hoạt động có hiệu quả, mô hình hạch toán khoa học, tiện lợi, phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Cùng với quá trình chuyển đổi, trưởng thành
của mình, công tác kế toán tại Công ty không ngừng được hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt
nhất, hiệu quả nhất yêu cầu quản lý, hạch toán kinh tế. Điều này được thể hiện rõ ở
những ưu điểm sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Định Lớp kế toán - Ban ngày – K17