ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
TRẦ N ĐƢ́ C LÂM
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Chuyên ngành: QUẢN L KINH TẾ
Mã số: 60.34.01
LUẬ N VĂN THẠ C SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Tuấn
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tác giả, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức
kinh điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học
của Tiến sĩ Trần Đình Tuấn.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá, kiến
nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất
cứ hình thức nào.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên./.
Ngƣời viết luận văn
Trần Đức Lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giá m hiệ u , phng Quản l đào to
sau đạ i họ c cù ng tậ p thể các Giáo sư , Phó giáo sư , Tiến sỹ, giảng viên trường Đạ i
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh , Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến
thức cơ bản để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Để hoàn thành luận văn thc sỹ này, tôi đã được sự chỉ dẫn tận tình của Tiến sỹ
Trần Đình Tuấn. Tôi xin gửi tới Tiến sỹ Trần Đình Tuấn lời cảm ơn trân trọng nhất.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đo và cá n bộ củ a Sở Kế hoạ ch -
Đầu tư, các cơ quan chứ c năng khá c củ a tỉ nh Quả ng Ninh đã giúp đỡ và to điều
kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu để thự c hiệ n nghiên cứ u luận văn thạ c sĩ .
Cuối cùng, tôi xin bảy tỏ lng cảm ơn sâu sắc tới bn bè, đồng nghiệp, gia
đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thự c hiệ n luận văn thc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, thng 8 năm 2012
Tác giả
Trầ n Đƣ́ c Lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤ C CÁC BẢ NG vii
DANH MỤ C CÁC BIỂ U ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 3
5. Kết cấu củ a Luận văn 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 4
1.1. Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.1.1. Khái niệm và đc điểm của vốn đầu tư trực tiế p nước ngoà i 4
1.1.2. Vai tr của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia 9
1.1.3. Những tiêu chuẩn hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài khi
quyết định chọn địa điểm đầu tư ti Việt Nam 18
1.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam 20
1.2.1. Kinh nghiệ m thu hú t vố n đầ u tư của một số quốc gia trên thế giới 20
1.2.2 Tình hình thu hút FDI ở Việ t Nam 24
1.2.3. Đánh giá vai tr của FDI đối với phát tr iển kinh tế - xã hội của
Việt Nam 32
1.2.4 Định hướng lớn của Việt Nam về vốn FDI 37
1.3. Vai tr của FDI trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh 40
1.4. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu l luận và thực tiễn về thu hút vốn FDI 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 44
2.1. Phương pháp nghiên cứu 44
2.1.1. Phương pháp luận 44
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin 44
2.1.3. Phương pháp xử l thông tin 44
2.1.4. Phương pháp phân tích thông tin 44
2.1.5. Phương pháp chuyên gia 45
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
CHƢƠNG 3: ĐC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN C ỨU VÀ ĐÁ NH GIÁ
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TẠI TỈ NH QUẢNG NINH 48
3.1. Đc điểm tự nhiên 48
3.1.1. Vị trí đị a lý 48
3.1.2. Đị a hình, đấ t đai 49
3.1.3. Khí hậu, thủy văn 50
3.2. Đc điểm kinh tế - xã hội 52
3.2.1. Tình hình dân số, lao độ ng 52
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh những năm qua 53
3.3. Một số nhận xt về đc điểm địa bàn nghiên cứu tới phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Quảng Ninh 61
3.3.1. Thuậ n lợi 61
3.3.2 Khó khăn 65
3.4. Đánh giá thực trng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ti tỉnh
Quảng Ninh giai đon 2006 - 2010 66
3.4.1 Tình hình thu hút đầu tư FDI ở tỉnh Quảng Ninh 66
3.4.2. Nhậ n xé t về thực trng thu hút vốn đầu t ư trực tiếp nước ngoài ti
Quảng Ninh giai đon 2006 - 2010 78
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH QUẢNG NINH 89
4.1. Định hướng tăng cường thu hút vố n đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Quảng Ninh giai đon 2011 - 2020 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
4.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh
giai đoạ n 2011 - 2020 89
4.1.2 Một số định hướng cơ bản thu hút FDI của tỉnh Quảng Ninh 96
4.2 Một số giải pháp đẩy mnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ti
tỉnh Quảng Ninh 102
4.2.1 Giải pháp về quy hoch 102
4.2.2 Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở h tầng 104
4.2.3 Nhóm giải pháp về cải cách hành chính 107
4.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực 110
4.2.5 Giải pháp về xúc tiến đầu tư 112
4.2.6. Ban hành chính sách hỗ trợ đc biệt cho dự án FDI “sch”, thân
thiện với môi trường 114
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị bộ, ngành, trung ương 115
KẾT LUẬN 118
PHỤ LỤC 119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH,HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đi hoá
CNTB
Chủ nghĩa tư bản
CNTB
Chủ nghĩa tư bản
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HĐHTKD
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
GCNĐT
Giấy chứng nhận đầu tư
KCN,KKT,KCX,KCNC
Khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu
công nghệ cao
LLSX
Lực lượng sản xuất
ODA
Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
VĐT
Vốn đầu tư
WTO
Tổ chức thương mi thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤ C CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tầm quan trọng của các nhân tố khi lựa chọn địa điểm đầu tư 19
Bảng 1.2: Số vốn FDI đăng k và thực hiện giai đon 1988-2011 27
Bảng 1.3: Những đối tác đt trên 1 tỷ USD vốn đăng k 28
Bảng 1.4: Đóng góp của FDI vào nguồn vốn đầu tư phát triển 32
Bảng 1.5: Cơ cấu kim ngch xuất khẩu theo khu vực kinh tế (%) 35
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động theo cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh 52
Bảng 3.2: Tình hình thu hút vốn FDI ti Quảng Ninh (1990- quý I/2012) 66
Bảng 3.3: FDI phân theo đối tác đầu tư ti Quảng Ninh 70
Bảng 3.4: FDI Quảng Ninh theo hình thức đầu tư 72
Bảng 3.5: FDI theo địa bàn tỉnh Quảng Ninh 75
Bảng 4.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 93
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng thời k 2011-2020 93
Bảng 4.3. Nhu cầu vốn đầu tư thời k 2001 - 2020 94
Bảng 4.4. Dự báo nguồn vốn huy động 2011 - 2020 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤ C CÁC BIỂ U ĐỒ
Biểu đồ 1.1: FDI phân theo nhó m ngà nh kinh tế 29
Biểu đồ 1.2: FDI phân theo phân vùng 30
Biểu đồ 1.3: FDI phân theo hình thức đầu tư 31
Biểu đồ 1.4: Chuyể n dịch cơ cấ u kinh tế ngà nh công nghiệ p giai đoạ n 1996-2010 34
Biểu đồ 3.1: So sánh GDP Quảng Ninh với GDP khu vực và cả nước. 54
Biểu đồ 3.2: Tình hình thu hút FDI qua các thời k 68
Đồ thị 3.3: Số vốn FDI thu hút qua các năm 69
Biểu đồ 3.4: FDI phân theo đối tác đầu tư 71
Biểu đồ 3.5: FDI theo địa bàn đầu tư 76
Biểu đồ 3.6: FDI theo ngành kinh tế 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội, đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển , nhất là
vớ i nhữ ng quốc gia đang phát triể n như Việ t Nam , có tác dụng thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đi hóa, to điều kiện khai
thác các lợi thế so sánh, mở ra nhiều nghành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng
lực quản l và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, to thêm nhiều
việc làm và chủ động tham gia vao quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên,
hiệ n nay, do hậu quả của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới, FDI có
chiều hướng giảm sút, điều đó đi hỏi phải tăng cường tính hấp dẫn của các giải
pháp để thu hút cá c nguồ n vố n đầ u tư nướ c ngoà i đá p ứ ng mụ c tiêu phá t triể n kinh
tế - xã hội trong giai đon mới.
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận
lợi cho phát triển. Nằm trong địa bàn động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, cùng với hai thành phố Hà Nội và Hải Phng, tỉnh Quảng Ninh đóng vai tr đầu
tàu và có sức lan tỏa lớn trong quá trình phát triển của cả Vùng. Là cửa ngõ giao
thông quan trọng với nhiều cửa khẩu biên giới, hệ thống cảng biển thuận tiện, nhất
là cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cảng nước sâu Cái Lân, Quảng Ninh có điều kiện
giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á, nhất là với Trung Quốc rộng lớn -
nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và Quảng Ninh đang và sẽ trở thành điểm kết nối quan
trọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Quảng Ninh đã được
chọn là địa bàn trọng điểm trong triển khai Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020, đc biệt là về phát triển du lịch. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã xác định rõ lợi thế so
sánh, xu hướng phát triển kinh tế quốc tế và khẳng định thu hút vốn đầu tư nước
ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.
Do có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phng,
an ninh của cả nước, Quảng Ninh đã được Chính phủ xác định: "Xây dựng Quảng
Ninh trở thành một địa bàn động lực, một trong những cửa ngõ giao thông quan
trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đối với khu vực và quốc tế, một khu vực
pht triển năng động của kinh tế ven biển và biển, có tốc độ tăng trưởng cao và
bền vững; có thế và lực ngày càng lớn thúc đẩy sự pht triển và khả năng cạnh
tranh” [10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Mc dù trong thời gian qua thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng
Ninh nằm trong Top đầu cả nước, tuy nhiên vẫn cn cn hết sức hn chế cả về số
lượng, quy mô cơ cấu dự án, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
Nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh từ nay đến năm 2020 đang đt ra những vấn đề
cấp bách. Theo tính toán của tỉnh, để phát triển, từ nay đến năm 2020 cần một lượng
vốn rất lớn, song khả năng chỉ có thể đáp ứng được 43% nhu cầu, số cn li 57%
phải huy động từ nguồn bên ngoài trong đó có nguồn quan trọng là FDI.
Do đó , việ c tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI đối với tỉnh
Quảng Ninh trở thành vấn đề cấp bách. Vì vậy đề tài "Nghiên cứu giải pháp thu
hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020"
nhằ m gó p phầ n giả i quyế t cá c yêu cầ u trên có ý nghĩa cả về lý luậ n và thự c tiễ n .
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mc tiêu chung
Nghiên cứ u, đá nh giá thự c trạ ng làm cơ sở để đưa ra cá c giả i phá p phù hợ p ,
có tính khả thi nhằ m tăng cườ ng thu hú t vố n đầ u tư trự c tiế p nướ c ngoà i cho tỉ nh
Quảng Ninh trong giai đoạ n tớ i.
2.2. Mc tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề l luận cơ bản về vai tr và hiệu quả
của hot động đầu tư nước ngoài, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước
về đầu tư nước ngoài trong điều kiện phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thự c trạ ng hot động thu hú t vố n đầu tư nước ngoài ở tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạ n vừ a qua.
- Đề xuấ t các giải pháp đồng bộ nhằm từng bước đẩy mnh thu hút và nâng
cao hiệu quả hot động thu hú t vố n đầ u tư nướ c ngoà i cho tỉ nh Quả n g Ninh giai
đoạ n từ nay đế n 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đi tưng nghiên cu
Là các vấn đề liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và
tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
3.2. Phm vi nghiên cu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Các vấn đề về l luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài được
nghiên cứ u trong phạ m vi quố c tế , quố c gia. Việ c đá nh giá thự c trạ ng và đề xuấ t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
phương hướ ng, giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiế p nước ngoài đượ c nghiên
cứ u trong phạ m vi tỉnh Quả ng Ninh.
3.2.2. Phạm vi về thi gian
Các tài liệu, số liệ u phụ c vụ cho nghiên cứ u đề tà i đượ c thu thậ p trong giai
đoạ n từ 2001-2010, tậ p trung và o giai đoạ n 2006-2010. Đị nh hướng, giải pháp và
các chỉ tiêu dự báo được xây dựng cho giai đon 2011-2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tà i luận văn đề xuất những định hướng cơ bản và giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài , góp phần thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung của Quảng Ninh trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đi hóa và Hộ i nhậ p kinh tế Quố c tế .
Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối vớ i việc
nghiên cứu về FDI cho cá c cơ quan và cá nhân có quan tâm , là cơ sở cho các cơ
quan hoch định chính sách đối ngoi của tỉnh Quả ng Ninh nó i riêng và cá c đị a
phương khá c có điề u kiệ n tương tự .
5. Kết cấu củ a Luận văn
Ngoài phần giớ i thiệ u, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lụ c , báo cáo luận
văn gồ m có 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa họ c về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đố i vớ i phát
triển kinh tế - xã hội
- Chương 2: Phương phá p nghiên cứ u đề tà i
- Chương 3: Đc điểm địa bàn nghiên cứu và đánh giá thực trng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ti tỉnh Quảng Ninh
- Chương 4: Một số giải pháp đẩy mnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ti tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm và đc điểm của vốn đầ u tƣ trƣ̣ c tiế p nƣớ c ngoà i
1.1.1.1. Khi niệ m về vố n đầ u tư trự c tiế p nướ c ngoà i
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund): Vốn đầ u tư trự c tiế p
nướ c ngoà i (Foreign Direct Investment - FDI) là một hot động đầu tư được thực
hiện nhằm đt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hot động trên
lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế của nước chủ đầu tư, mục đích của
chủ đầu tư là giành quyền quản l thực sự doanh nghiệp (BPM5, fifth edition)
[dt.9], [18].
Lợi ích lâu dài (hay mối quan tâm lâu dài - lasting interest): Khi tiến hành
đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đt ra các mục tiêu lợi ích dài
hn. Mục tiêu lợi ích dài hn đi hỏi phải có một quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư
trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp đồng thời có một mức độ ảnh hưởng
đáng kể đối với việc quản l doanh nghiệp này.
Khái niệm của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - OECD (Organisation
for Economic Cooperation and Development): Đầu tư trực tiếp là hot động đầu tư
được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp
đc biệt là những khoản đầu tư mang li khả năng to ảnh hưởng đối với việc quản
l doanh nghiệp nói trên bằng cách: Thành lập hoc mở một doanh nghiệp hoc một
chi nhánh thuộc toàn quyền quản l của chủ đầu tư; Mua li toàn bộ doanh nghiệp
đã có; Tham gia vào một doanh nghiệp mới; Cấp tín dụng dài hn (>5 năm); Quyền
kiểm soát nắm từ 10% cổ phiếu thường hoc quyền biểu quyết trở lên [dt 9].
Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống như khái niệm của IMF về FDI,
đó là cũng thiết lập các mối liên hệ lâu dài (tương tự với việc theo đuổi lợi ích lâu
dài trong khái niệm của IMF), và to ảnh hưởng đối với việc quản l doanh nghiệp.
Tuy nhiên khái niệm này chỉ ra cụ thể hơn cách thức để nhà đầu tư to ảnh hưởng
đối với hot động quản l doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Theo định nghĩa của chính phủ Mỹ, ngoài những nội dung tương tự khái
niệm FDI của IMF và OECD, FDI cn gắn với quyền sở hữu hoc kiểm soát 10%
hoc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu quyết của một doanh nghiệp, hoc
lợi ích tương đương trong các đơn vị kinh doanh không có tư cách pháp nhân.
Theo Tổ chức Thương mi thế giới - WTO (World Trade Organization): Đầu
tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản l tài
sản đó (manage that asset). Mức độ quản l là thứ để phân biệt FDI với các hình thức
đầu tư gián tiếp vào cổ phiếu, chứng khoán và các công cụ tài chính khác. Trong phần
lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư và các tài sản mà họ quản l ở nước ngoài là các cơ
sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là công ty
mẹ và các tài sản là các công ty con hay chi nhánh công ty [dt 9], [18].
Định nghĩa của WTO nhấn mnh tầm quan trọng của quyền quản l tài sản.
Quyền quản l tài sản hiểu rộng hơn chính là quyền kiểm soát doanh nghiệp. Quyền
này được xác lập dựa trên các thành phần chính sau:
- Vốn chủ sở hữu là giá trị phần vốn góp của công ty mẹ trong công ty con ở
nước ngoài. Loi vốn này phải chiếm ít nhất 10% cổ phiếu thường hoc quyền biểu
quyết trở lên. Loi vốn này xuất hiện trong các hình thức đầu tư FDI bao gồm mua
li và sát nhập hay thành lập mới công ty.
- Lợi nhuận tái đầu tư là phần lợi nhuận của các công ty mẹ thu được nhưng
để li để tái đầu tư vào các công ty con.
- Các nguồn vốn khác: bao gồm các loi quỹ tín dụng ngắn hn hay dài hn
giữa công ty mẹ và công ty con.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 do Quốc hội Nước Cộng ha xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành đã “có các khái niệm về “ đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”,
“đầu tư nước ngoài” nhưng không có khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy
nhiên có thể “gộp” các khái niệm trên li và có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng các loi tài sản hữu hình hay vô
hình để tiến hành hot động đầu tư và tham gia quản l hot động đầu tư.
Theo quy định của Việt Nam, vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài được nhìn
nhận ở một góc độ mới, tiệm cận dần với đầu tư trực tiếp trong nước. Luật Đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
năm 2005 góp phần to nên môi trường pháp l bình đẳng cho hot động đầu tư,
không phân biệt thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.
Về nguyên tắc, tổ chức, cá nhân nhà ĐTNN được đối xử bình đẳng như các
nhà đầu tư trong nước về quyền lựa chọn các hình thức doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp để đầu tư kinh doanh ở Việt Nam. Các doanh nghiệp được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2005 dù là doanh nghiệp hoàn toàn do các nhà
đầu tư trong nước bỏ vốn đầu tư hay là doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì đều phải
tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp về cách thức tổ chức, quản l, các quy
định về quyền và nghĩa vụ, tổ chức li và chấm dứt hot động. Tuy nhiên, vấn đề
đâu tư trực tiếp nước ngoài ti Việt Nam vẫn cn có điểm khác biệt so với đầu tư
trực tiếp trong nước.
*/ Về việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, Luật Đầu tư 2005 đã phân biệt các dự
án đầu tư trong nước và các dự án đầu tư có vốn ĐTNN. Tất cả các dự án đầu tư có
vốn ĐTNN đều phải qua thủ tục đăng k cấp giấy chứng nhận đầu tư hoc phải qua
thủ tục thẩm tra để được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong khi các dự án đầu tư
trong nước thì yêu cầu này chỉ áp dụng với các dự án nằm trong những trường hợp
buộc phải thực hiện các thủ tục để cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Chính vì việc có những quy định khác nhau liên quan đến việc cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với các dự án có vốn ĐTNN mà thủ tục thành lập mới doanh
nghiệp có vốn đầu tư trong nước cũng khác nhau. Việc thành lập các doanh nghiệp
trong nước sẽ tuân theo thủ tục đăng k kinh doanh của Luật Doanh nghiệp. Việc
thành lập mới doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải gắn liền với dự án đầu tư cụ thể và
vì vậy muốn thành lập doanh nghiệp để hot động ti Việt Nam, nhà ĐTNN, kể cả
trường hợp liên doanh với nhà đầu tư trong nước phải làm thủ tục xin cấp giấy
chứng nhận đầu tư và đối với trường hợp dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ
chức kinh tế thì giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng k kinh
doanh. Chính vì quy định này mà mc dù nhà ĐTNN có thể chọn một trong các
hình thức doanh nghiệp quy định ti Luật Doanh nghiệp 2005 để đầu tư kinh doanh
ti Việt Nam, thủ tục thành lập các tổ chức kinh tế có vốn ĐTNN được quy định
khác với các doanh nghiệp do các nhà đầu tư trong nước thành lập. Yêu cầu gắn
việc thành lập tổ chức kinh tế với dự án đầu tư cụ thể đối với các nhà ĐTNN thực ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
là không có gì khác với yêu cầu của Luật ĐTNN 2005. Điểm khác biệt cơ bản nhất
của Luật Đầu tư 2005 là việc mở rộng các dự án chỉ cần đăng k cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
*/ Ngoài những khác biệt trong việc cấp giấy php đầu tư, Luật Đầu tư 2005
cn có những quy định mang tính phân biệt giữa các dự án đầu tư trong nước với
các dự án có vốn ĐTNN như:
- Về hình thức đầu tư, nhà ĐTNN sẽ không được đầu tư để thành lập hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã.
- Việc góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN vào các doanh nghiệp trong
nước không được thực hiện một cách tự do. Điều 25 Luật Đầu tư quy định, tỷ lệ góp
vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN đối với một số lĩnh vực ngành nghề do Chính phủ
quy định. Quy định này có thể được hiểu là đối với một số ngành nghề nhất định,
việc góp vốn đầu tư của nhà ĐTNN sẽ bị hn chế. Điều này đồng thời có nghĩa là
nhà ĐTNN có thể cũng không được thành lập doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN trong
các lĩnh vực nêu trên.
Điều này, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện cn bao gồm các lĩnh vực đầu tư
theo lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Cộng ha xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP, danh mục
các lĩnh vực đầu tư có điều kiện đối với nhà ĐTNN được quy định một cách cụ thể và
bao gồm cả những lĩnh vực không được liệt kê ti khoản 1, Điều 29 Luật Đầu tư (các
lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư dù là dự án đầu tư
trong nước hay dự án có vốn ĐTNN), ví dụ như các lĩnh vực: vận tải hàng hóa và
hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường biển, đường thủy
nội địa hoc kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối
Từ những khái niệm nêu trên, có thể đi đến kết luận: FDI là quá trình di
chuyển vốn quốc tế dài hạn, nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư một tỷ lệ vốn
nhất định bằng tiền hoặc cc tài sản khc và trực tiếp tham gia quản lý sản xuất
kinh doanh có liên quan tới vốn mà họ đầu tư, nhằm thu được những lợi ích lâu dài.
1.1.1.2. Đặc điểm chính của đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu
là tìm kiếm lợi nhuận: theo cách phân loi ĐTNN của UNCTAD, IMF và OECD,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
FDI là đầu tư tư nhân. Do chủ thể là tư nhân nên FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu
là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu điều
này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp l đủ
mnh và các chính sách thu hút FDI hợp l để hướng FDI vào phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trng FDI chỉ phục vụ cho
mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoc vốn điều lệ tu theo quy định của luật pháp từng nước để giành
quyền kiểm soát hoc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước
thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là
10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam theo luật hiện hành không quy định tỷ lệ này.
- Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoc vốn pháp định sẽ quy
định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân
chia dựa vào tỷ lệ này
- Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức.
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu
tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho
mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này
mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị,
không để li gánh nng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. So với các loi
hình đầu tư quốc tế khác, FDI ít chịu sự chi phối của Chính phủ hơn, đc biệt là ít
phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa nước chủ nhà với nước đầu tư.
- FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản l cho các
nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hot động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản l. Thông thường các
nhà đầu tư FDI rất tinh thông về thị trường thế giới và tiến bộ kỹ thuật, hơn nữa
hiệu quả FDI gắn liền với lợi ích của chủ đầu tư nên họ có sự lựa chọn công nghệ
thích hợp. Do FDI là đầu tư trực tiếp nên nước chủ nhà thông qua nhân công của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
mình sẽ tiếp cận được với công nghệ tiên tiến hiện đi, thực hiện các bước chuyển
giao công nghệ và kỹ năng quản l của các nước phát triển. Ví dụ trong lĩnh vực
bưu chính viễn thông của Việt Nam, hầu hết công nghệ mới trong lĩnh vực này có
được nhờ chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Tuy nhiên cần lưu vì lợi nhuận
nên các nhà đầu tư có thể chuyển giao những công nghệ lc hậu, gây ô nhiễm môi
trường, khai thác tài nguyên và khoáng sản lãng phí, đẩy doanh nghiệp của các
nước sở ti tới bờ vực phá sản hoc làm mất cân đối cơ cấu kinh tế của nước tiếp
nhận đầu tư.
* Tóm li:
- Điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền kiểm
soát, quyền quản l đối tượng tiếp nhận đầu tư.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư thì ưu điểm của hình thức này là tính ổn định
và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác do nhà đầu tư trực
tiếp sử dụng vốn. Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang các hình thức
đầu tư khác nếu thấy sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư. Do đó mức độ ổn
định của dng vốn đầu tư đối với nước nhận đầu tư cao hơn. Nhược điểm là nước
nhận đầu tư bị phụ thuộc vào kinh tế ở khu vực FDI.
Đối với nhà đầu tư: Chủ động nên có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, khai
thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác của nước nhận đầu
tư, tranh thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư. Tuy nhiên hình thức này mang
tính rủi ro cao vì anh ta hoàn toàn chịu trách nhiệm về dự án đầu tư. Hot động đầu
tư chịu sự điều chỉnh từ phía nước nhận đầu tư. Không dễ dàng thu hồi và chuyển
nhượng vốn.
1.1.2. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia
Quan điểm về vốn FDI ti các nước đang phát triển ngày nay đã được phát
triển rất nhiều. Các nước đang phát triển xem vốn FDI là một trong những nguồn
vốn đầu tư quan trọng góp phần bù đắp cho sự thiếu hụt vốn đầu tư trong nước thay
vì trước đây thường xem nguồn vốn này như một sự khai thác bóc lột của tư bản
nước ngoài. Khi thu hút vốn FDI vào một vùng nào đó, một địa phương nào đó
trong quốc gia, tác động tích cực của dng vốn này thể hiện ở những mt cụ thể sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
* FDI là một trong những nguồn quan trọng bù đắp sự thiếu hụt về vốn và
ngoi tệ của các nước nhận đầu tư, đc biệt là những nước km phát triển. Hầu hết
các nước km phát triển đều rơi vào “vng luẩn quẩn” đó là: Thu nhập thấp dẫn đến
tiết kiệm thấp, đầu tư thấp rồi hậu quả thu li là thấp. Nhiều nước lâm vào tình trng
trì trệ của nghèo đói vì không to ra điểm đột phá chính xác. Giải pháp của các quốc
gia đang phát triển lúc này là tìm đến những nguồn đầu tư quốc tế, trong đó vốn
FDI là nguồn vốn đầu tư quốc tế được đánh giá là có hiệu quả nhất đối với công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Loi hình FDI không quy định mức đầu tư vốn tối
đa mà chỉ quy định mức vốn đầu tư tối thiểu, do vậy cho php các nước nhận đầu tư
khai thác được nguồn vốn bên ngoài, làm tăng thêm nguồn lực. Nguồn vốn FDI có
thể hot động trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế, xã hội và thường
là vốn đầu tư dài hn, khi nhà ĐTNN bỏ vốn đầu tư thì họ chịu trách nhiệm hoàn
toàn về hiệu quả của hot động sản xuất và kinh doanh, do đó buộc họ phải tính
toán kỹ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện dự án. Bên cnh đó, với các ưu
thế có sẵn về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản l… nhà ĐTNN sẽ triển khai
những dự án có độ rủi ro thấp và khả năng thu lợi nhuận trên vốn đầu tư là cao. Đây
là ưu thế hơn hẳn của vốn FDI so với các loi vốn vay khác, nên nó có hiệu quả để
tăng trưởng kinh tế bền vững. Việc thu hút vốn FDI có thể giải quyết khó khăn về
tích lũy vốn thấp và bù đắp những khoản thiếu hụt ngoi tệ trong cán cân thanh
toán. Hơn nữa, nhờ dng ngoi tệ và các nguồn lực từ bên ngoài đưa vào đã to cơ
sở vật chất kinh tế để củng cố sức sức mnh đồng nội tệ. Chỉ xt riêng vốn FDI,
trong những năm qua bằng những chính sách năng động và có hiệu quả, các nước
công nghiệp mới (NICs) Châu Á đã nhận một lượng vốn lớn, đây là nguồn vốn đc
biệt quan trọng giúp các nước này trở thành những con rồng Châu Á. Về tỷ lệ mà tư
bản nước ngoài đóng góp vào hot động xuất khẩu cũng khá lớn đối các quốc gia
đang phát triển như Braxin 37,2%, Mêxico 32,1%, Đài Loan 25,6%, Hàn Quốc
24,6%, Thái Lan 22,7%, Hồng Kông 16,5%, Colombia 14,4% [4],[14].
* Kích thích chuyển giao và phát triển công nghệ
Công nghệ có thể nói là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng và sự phát triển
của mọi nền kinh tế, đối với các quốc gia đang phát triển hiện nay thì vai tr này
ngày càng được khẳng định rõ ràng. Vì vậy, tăng cường khả năng công nghệ luôn là
những mục tiêu ưu tiên hàng đầu của các quốc gia đang phát triển, vốn FDI được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nước nhận đầu tư.
Vai tr này thể hiện qua hai khía cnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên
ngoài và phát triển khả năng công nghệ của các trung tâm nghiên cứu ứng dụng của
nước sở ti. Đc điểm phổ biến ở các quốc gia đang phát triển là sự lc hậu, thiếu
thốn công nghệ và kỹ thuật do trình độ phát triển kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật
km nên các nước này ít có khả năng tự phát triển công nghệ mới, hiện đi. Do đó,
các nước đang phát triển muốn có được những công nghệ mới thì phần lớn thông
qua con đường nhận đầu tư trực tiếp từ bên ngoài. Theo quy luật và sức p thay đổi,
cải tiến công nghệ ở các nước phát triển thì việc đưa những công nghệ đã giảm đi
lợi thế cnh tranh sang các quốc gia đang phát triển mà ở đó công nghệ này cn
hiện đi, phù hợp với trình độ sản xuất là một tất yếu. FDI là hình thức chuyển giao
công nghệ chuyên sâu nhất, bởi vì khi triển khai các dự án FDI, các nhà ĐTNN
không chỉ chuyển vốn mà họ cn mang theo toàn bộ những thành tố cấu thành nên
một công nghệ sản xuất hoàn chỉnh. Đó bao gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu
(phần cứng của công nghệ), tri thức khoa học, bí quyết công nghệ, phương thức
quản l và tổ chức vận hành công nghệ…(phần mềm của công nghệ) cũng như đưa
sang những chuyên gia về lĩnh vực đó. Việc hình thành một mối liên hệ lâu bền
giữa bên chuyển giao và bên tiếp nhận, điều này cho php các nước nhận đầu tư
không chỉ nhập khẩu công nghệ đơn thuần mà cn nắm vững cả về kỹ năng nguyên
l vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận những công
nghệ hiện đi ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chưa được to lập đầy đủ.
Bên cnh đó, việc xuất hiện những công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản l tiên tiến
của các doanh nghiệp nước ngoài, đc biệt là của các công ty xuyên quốc gia cũng
đã kích thích các doanh nghiệp trong nước cố gắng đổi mới công nghệ để nâng cao
năng lực cnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
* Giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực
Phần lớn các dự án FDI thường tổ chức các khóa đào to cho người lao động
trong dự án, trong đó có nhiều người lao động được gửi đi đào to ở nước ngoài, từ
đó sẽ hình thành ở vùng nhận đầu tư một lực lượng lao động lành nghề và có
chuyên môn tốt. Mt khác, để dự án hot động tốt, nhà ĐTNN buộc phải đào to
cán bộ quản l đến trình độ đủ để đáp ứng yêu cầu của công việc. Từ đó làm cho
đội ngũ cán bộ của nơi nhận đầu tư trưởng thành hơn về năng lực quản l. Đây là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bởi vì trình độ nguồn
nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp tới hot động sản xuất, các vấn đề xã hội và mức độ
tiêu dùng của dân cư.
Sự cnh tranh giữa các doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh nghiệp trong
nước trên thị trường lao động là nhân tố thúc đẩy lực lượng lao động tự nâng cao
trình độ một cách tích cực và có hiệu quả hơn, góp phần hình thành nhanh một đội
ngũ lao động có trình độ, có tác phong công nghiệp hiện đi. Tất cả những điều đó
sẽ góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động của các công ty trong nền kinh tế, vì
khi các công ty xuyên quốc gia thâm nhập vào nền kinh tế sẽ to ra môi trường cnh
tranh mnh mẽ buộc các công ty khác phải cải tiến để nâng cao năng suất lao động,
đứng vững trên thị trường.
Bên cnh đó, thông qua việc to ra những doanh nghiệp mới hoc tăng quy mô
của các đơn vị kinh tế, các dự án FDI đã to ra việc làm cho một số lượng lớn lao động.
Các dự án FDI không những có thể thu hút một lượng lớn lao động trực tiếp mà cn to
ra nhiều việc làm cho các dịch vụ đi theo, chẳng hn các hot động cung ứng dịch vụ
và gia công cho các dự án FDI đã to ra nhiều việc làm cho người lao động.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, số người thất nghiệp và bán thất nghiệp ở
các nước chậm và đang phát triển chiếm khoảng từ 35% - 38% tổng số lao động.
Trước tình trng đó, tỷ lệ 54,46%, 23%, 21% số người làm việc cho các doanh
nghiệp FDI so với tổng số người có việc làm của các nước tương ứng Singapore,
Braxin, Mexico có nghĩa rất lớn. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Liên hợp quốc
thì số việc làm gián tiếp do công ty nước ngoài to ra thường lớn gấp 2-3 lần, tối
thiểu cũng bằng số việc làm được trực tiếp to ra. Sự gia tăng của khu vực dịch vụ
thu hút được khá nhiều lao động và thậm chí số việc làm được to ra trong các
ngành này cn nhiều hơn so với các ngành công nghiệp truyền thống vốn vẫn sử
dụng nhiều lao động, nhờ đó tình trng bán thất nghiệp phổ biến ở các nước đang
phát triển được hn chế rất nhiều [19].
* Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH
Trước hết, vốn FDI có vai tr quan trọng trong việc chuyển đổi và phát triển
cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ, nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư cố
định ở một số ngành quan trọng của nền kinh tế. Tùy theo chính sách, chiến lược
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
phát triển kinh tế ngành, vùng lãnh thổ mà nước nhận đầu tư lập và giới thiệu các
dự án khuyến khích đầu tư, đưa ra các chính sách ưu đãi các công ty nước ngoài đầu
tư vào những ngành, những vùng cần phát triển. Bằng việc thu hút vốn FDI, các
nước đang phát triển từng bước khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,
thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thúc đẩy nền kinh tế
hội nhập, tham gia phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Ví dụ, năm 1988 ở Thái Lan, dng vốn FDI vào khu vực nông nghiệp, khai
thác mỏ và thăm d dầu khí chỉ có 12,2%, cn gần 90% FDI tập trung vào các
ngành công nghiệp. Đó là nguyên nhân giải thích vì sao FDI đã đóng góp tích cực
trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất và xuất khẩu sản phẩm công nghiệp. Thái Lan
cũng như nhiều nước đang phát triển khác, một điểm đáng lưu là số vốn đó tập
trung khá đồng đều vào cả hai khu vực công nghiệp loi hai và loi ba, trong đó ba
ngành dẫn đầu đó là đồ điện, xây dựng và thương mi chiếm trên 40,5% tổng giá trị
FDI vào Thái Lan [14].
* Thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa và tiếp cận với thị trường thế giới.
Hot động FDI giúp những nước nhận đầu tư đẩy mnh xuất khẩu, những lợi
thế so sánh của các yếu tố sản xuất ở vùng kinh tế của nước chủ nhà được khai thác
có hiệu quả trong phân công lao động quốc tế, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế. Hot động FDI giúp nơi nhận đầu tư mở rộng thị trường ở
nước ngoài, những hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI, đã biến
bn hàng truyền thống của các nhà ĐTNN ti nơi nhận đầu tư thành bn bè của họ.
Đối với những nước đang phát triển, yêu cầu thâm nhập và mở rộng thị trường ở
nước ngoài là rất lớn và cấp bách, nhưng do sự hn chế về năng lực tiếp thị, hn chế
về trình độ công nghệ và quản l nên rất khó khăn trong việc giải quyết yêu cầu
này. Công việc này đối với các NĐT trực tiếp nước ngoài li đơn giản hơn vì họ là
những người tương đối am hiểu thị trường thế giới, có cơ sở tiếp thị ở những thị
trường quan trọng, có tiềm lực về vốn và công nghệ, có sẵn những mối quan hệ làm
ăn cũng như kinh nghiệm buôn bán, có nhiều thủ thuật để chiến thắng đối thủ cnh
tranh. Chính vì những l do đó, khuyến khích FDI hướng vào xuất khẩu luôn có ưu
đãi đc biệt trong chính sách thu hút FDI của những nước đang phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Tóm li, quan hệ kinh tế quốc tế đã hình thành nên các dng lưu chuyển vốn
chủ yếu: Dng vốn từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển, dng
vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước đang phát triển và dng vốn trong nội bộ của
các nước phát triển…Sự lưu chuyển của các dng vốn diễn ra dưới nhiều hình thức
như: Tài trợ phát triển chính thức (gồm Viện trợ phát triển chính thức - ODA và các
hình thức khác), nguồn vay tư nhân (tín dụng từ các ngân hàng thương mi) và FDI.
Mỗi nguồn vốn có những đc điểm riêng của nó. Trong điều kiện của nền kinh tế
hiện đi, vốn FDI là loi vốn có nhiều ưu điểm hơn so với các loi vốn khác. Nhất
là đối với các nước đang phát triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đt hiệu quả cn
thấp thì ưu điểm đó càng rõ rệt. Vốn FDI giữ vai tr to lớn và khá toàn diện đối với
sự phát triển kinh tế xã hội của các vùng kinh tế nơi nhận vốn, đc biệt các dự án
FDI sẽ làm thay đổi bộ mt các vùng kinh tế nơi các dự án này hot động. Với
những ưu điểm nổi bật đó thì việc thu hút ngày càng nhiều vốn FDI trở thành một
chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó thu hút và sử dụng vốn
FDI theo lãnh thổ luôn được các quốc gia chú trọng.
* Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Nhìn chung việc lựa chọn địa điểm đầu tư các công ty nước ngoài thường
dựa trên các nhóm động cơ chủ yếu sau đây:
a/ Nhóm động cơ về kinh tế
Nhân t thị trường
Qui mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố
quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến qui mô của thị
trường, tổng giá trị GDP - chỉ số đo lường qui mô của nền kinh tế - thường được
quan tâm. Theo UNCTAD, qui mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút
đầu tư ti tất cả các quốc gia và các nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là
hàm số phụ thuộc vào qui mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và
mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia (MNEs) thường thiết lập các nhà máy sản
xuất ở các nước dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các
nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho
việc thu hút FDI. Bên cnh đó, nhiều nhà đầu tư với chiến lược “đi tắt đón đầu”
cũng sẽ mnh dn đầu tư vào những nơi có nhiều k vọng tăng trưởng nhanh trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
tương lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận. Khi lựa chọn địa điểm
để đầu tư trong một nước, các nhà đầu tư cũng nhắm đến những vùng tập trung
đông dân cư - thị trường tiềm năng của họ.
Nhân t li nhuận
Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà đầu
tư. Trong thời đi toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngoài được xem
là phương tiện rất hữu hiệu của các MNEs trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều này
được thực hiện thông qua việc thiết lập các mối liên kết cht chẽ với khách hàng và
thị trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được
các rào cản thương mi. Tuy vậy trong ngắn hn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng
được đt lên hàng đầu để cân nhắc.
Nhân t về chi phí
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các MNEs đầu tư vào các nước là để
khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường
được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Nhiều nghiên cứu
cho thấy, đối với các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để
thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong các thập kỷ qua. Khi giá nhân công
tăng lên, đầu tư nước ngoài có khuynh hướng giảm.
Bên cnh đó, hot động đầu tư trực tiếp ở nước ngoài cho php các công ty
tránh được hoc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng lực
cnh tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá
rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng đất. Ngoài chi
phí vận chuyển và các khía cnh chi phí khác, cũng cần nhấn mnh đến động cơ đầu tư
của các công ty xuyên quốc gia nhằm tránh ảnh hưởng của hàng rào thuế quan và phi
thuế quan, cũng như giúp giảm thiểu đáng kể chi phí xuất nhập khẩu.
Trong một cuộc điều tra các MNEs có mt ti Philippines hot động trên
nhiều lĩnh vực khác nhau cho thấy vị trí địa l, chi phí nhân công thấp và thị trường
nội địa là ba nhân tố cơ bản có tính quyết định đến việc thu hút đầu tư nước ngoài
vào các vùng khác nhau quốc gia này. Trong khi đó, những nhân tố quan trọng nhất
giúp thu hút đầu tư nước ngoài vào các địa phương của Thái Lan là chi phí nhân
công thấp, các điều kiện ưu đãi đầu tư của chính quyền địa phương và sự sẵn có về
tài nguyên thiên nhiên [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
b/ Nhóm động cơ về tài nguyên
Nguồn nhân lực
Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước đang phát triển,
các MNEs cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và tương đối thừa thãi
ở các nước này. Thông thường nguồn lao động phổ thông luôn được đáp ứng đầy đủ
và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm được các nhà
quản l giỏi, cũng như cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm ở các thành phố
lớn. Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan trọng trong
việc xem xt, lựa chọn địa điểm để đầu tư.
Tài nguyên thiên nhiên
Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu
hút đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên
nhiên của nước này có sức hút FDI mnh mẽ nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài đổ xô
đến nước này là nhắm đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt, cao su,
gỗ Đc biệt ti các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khai thác tài nguyên thiên
nhiên là mục tiêu quan trọng của nhiều MNEs trong các thập kỷ qua. Thực tế cho
thấy, trước khi có sự xuất hiện của Trung Quốc trên lĩnh vực thu hút đầu tư nước
ngoài, FDI chỉ tập trung vào một số quốc gia có thị trường rộng lớn và nguồn tài
nguyên thiên nhiên dồi dào. Chỉ có 5 quốc gia là Brazil, Indonesia, Malaysia
Mexico và Singapore đã thu hút hơn 50% FDI của toàn thế giới trong giai đon
1973-1984 [14], [21].
Vị trí địa lý
Một nghiên cứu về các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài ti các nước đang
phát triển trong thời k 1980-2005 đã xác định rằng, lợi thế về vị trí địa l giúp tiết
kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh,
khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.
c/ Nhóm động cơ về cơ sở h tầng
Cơ sở h tầng kỹ thuật
Chất lượng của cơ sở h tầng kỹ thuật và trình độ công nghiệp hóa có ảnh
hưởng rất quan trọng đến dng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước hoc một địa
phương. Một hệ thống cơ sở h tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên