ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
NÔNG THANH HIẾU
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHỤC HỒI RỪNG
TRÊN ĐẤ T SAU CANH TÁC NƢƠNG RẪY
TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngà nh: Lâm họ c
M s: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌ C NÔNG NGHIỆ P
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Sỹ Trung
2. ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả
Nông Thanh Hiế u
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜ I CẢ M ƠN
Sau mộ t thờ i gian nghiên cứ u và họ c tậ p tạ i phò ng quả n lý Khoa sau
đạ i họ c - Trườ ng Đạ i họ c Nông lâm Thá i Nguyên đế n nay tôi đã hoà n thà nh
luậ n văn tố tnghiệ p.
Để hoà n thà nh luậ n văn thạ c sỹ khoa họ c lâm nghiệ p tôi xin chầ n
thành cảm ơn Đ i học Thái Nguyên , phng quản l khoa sau Đi học cn g
các thy cô đ dy d truyề n đạ t kiế n thứ c cho tôi trong suố t quá trì nh tôi
học tập ti trưng . Đc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS .TS. Lê Sỹ
Trung cù ng ThS . Nguyễ n Thị Thu Hoà n đã tậ n tì nh giú p đỡ hướ ng dẫ n tôi
hoàn thành luận văn này .
Tôi xin chân thà nh cả m ơn sự giú p đỡ vô cù ng quý bá u củ a Đả ng ủ y ,
UBND xã Cư Lễ và xã Văn Mì nh huyệ n Na Rì tỉ nh Bắ c Kạ n đã tậ n tì nh giú p
đỡ cung cấ p thông tin trong suố t thờ i gian tôi nguyên cứ u đề tà i
Mộ t lầ n nữ a tôi xin bà y t lng biết ơn sâu sc chân thành ti nhng sự
gip đ qu báu đ.
Tác giả
Nông Thanh Hiế u
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜ I CAM ĐOAN i
LỜ I CẢ M ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤ C CHƢ̃ VIẾ T TẮ T vi
DANH MỤ C CÁC BẢ NG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦ U 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế gii 3
1.1.1. Một số vấn đề về canh tác nương rẫy 3
1.1.2. Quan niệm về phục hồi rừng trên thế gii 4
1.1.3. Thành tựu nghiên cứ u phụ c hồ i rừ ng nghè o 5
1.1.4. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh 7
1.1.5. Tồ n tạ i củ a phụ c hồ i tá i sinh ngho trên thế gii 10
1.2. Trong nưc 10
1.2.1. Quan điểm về rừng thứ sinh ngho và phục hồi rừng thứ
sinh nghèo 10
1.2.2. Canh tá c nương rẫ y 11
1.2.3. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh ngho 13
1.2.4. Tồn ti nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh ngho 16
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu 18
2.2. Phm vi nghiên cứu 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu 18
2.3.1 Nghiên cứu hiện trng và các đc điểm chủ yếu của đất sau
canh tác nương rẫy tạ i khu vự c nghiên cứ u 18
2.3.2. Xác định các tiêu chí phản ảnh khả năng phục hồi rừng trên
đất sau canh tác nương rẫy 18
2.3.3. Mối quan hệ gia tiêu chí phục hồi rừng (đặ c điể m tá i sinh)
vi nhm nhân tố ảnh hưởng 19
2.3.4. Phân loi đối tượng rừng và đất rừng sau canh tác nương rẫy
theo khả năng phục hồi thành rừng 19
2.3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng trên
đất sau canh tác nương rẫy 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu 19
2.4.1. Phương pháp kế thừa các số liệu thứ cấp: 19
2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 20
2.4.3. Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn 20
2.4.4. Phương pháp thu thập số liệu 21
2.4.5. Phương pháp xử l số liệu 22
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI 24
3.1. Điề u kiệ n tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Na R 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 25
3.2. Điề u kiệ n Kinh tế - x hội huyện Na R 30
3.2.1. Tnh hnh phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 30
3.2.2. Tình hình phát triển các khu vực kinh tế 31
3.2.3. Tnh hnh phát triển dân số, lao động, việc làm 34
3.2.4. Tnh hnh phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.3. Điề u kiệ n tự nhiên - Kinh tế - X hội của khu vực nghiên cứu 36
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1. Nghiên cứu hiện trng và các đc điểm chủ yếu của đất sau
canh tác nương rẫy khu vự c nghiên cứ u 38
4.1.1. Hiện trng đất lâm nghiệp 38
4.1.2. Đc điểm đất sau canh tác nương rẫy 40
4.1.3. Đc điểm một số trng thái đất rừng khu vực nghiên cứu 42
4.2. Các tiêu chí phản ảnh khả năng phục hồi rừng trên đất sau canh
tác nương rẫy 42
4.2.1. Đánh giá các tiêu chí phản ánh khả năng phục hồi tự nhiên
của rừng 42
4.2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phục hồi
của rừng 52
4.2.3. Mối quan hệ gia tiêu chí phục hồi rừng (đặ c điể m tá i sinh)
vi nhm nhân tố ảnh hưởng 62
4.2.4. Phân loi đối tượng rừng và đất rừng sau canh tác nương rẫy
theo khả năng phục hồi thành rừng 65
4.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng trên đất
sau canh tác nương rẫy 67
Chƣơng 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 74
5.1. Kết luận 74
5.2. Tồ n tạ i 76
5.3. Kiế n nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤ C CHƢ̃ VIẾ T TẮ T
1.
D
1.3
:
Đưng kính ngang ngực (cm)
2.
Hvn:
Chiều cao vt ngọn (m)
3.
N:
Mật độ (cây/ha)
4.
KNTS:
Khoanh nuôi tái sinh
5.
FAO:
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc
(Food and Agriculture Organization)
6.
OTC :
Ô tiêu chuẩn
7.
OĐV:
Ô định vị
8.
ODB:
Ô dng bản
9.
PHR :
Phục hồi rừng
10.
IUCN :
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
(International union conservation of nature)
11.
UNDP:
Chương trnh phát triển của Liên hiệp quốc
(United Nation Development Programme)
12.
[1 23] :
Số thứ tự tài liệu tham khảo
13.
WWF:
Quỹ bảo vệ động vật hoang d thế gii (World Wildlife
Fund)
14
QPN-14-92
Quy phạ m cá c giả i phá p kỹ thuậ t lâm sinh á p dụ ng cho
rừ ng sả n xuấ t gỗ và tre nứ a
15
QPN-14-92
Quy phạ m phụ c hồ i rừ ng bằ ng khoanh nuôi xú c tiế n tá i
sinh kế t hợ p trồ ng bổ xung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤ C CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đon 2005 - 2010 31
Bảng 3.2: Diện tích, sản lượng một số sản phẩm chủ yếu năm 2010 32
Bảng 3.3: Thành phn dân tộc, dân số x Cư Lễ và Văn Minh 37
Bảng 4.1: Hiện trng đất lâm nghiệp khu vực nghiên cứu 38
Bảng 4.2: Hiện trng quản l và sử dụng đất lâm nghiệp khu vực nghiên cứu 39
Bảng 4.3a: Tổ thành và mật độ cây g trng thái rừng IIa Ti X Cư Lễ 43
Bảng 4.3b:Tổ thành và mật độ cây g trng thái rừng IIa x Văn Minh 44
Biểu 4.4: Công thức tổ thành các loài cây ở trng thái Ic, IIa ti khu vực
nghiên cứu 45
Bảng 4.5: Mật độ cây tái sinh khu vực nghiên cứu 48
Bảng 4.6: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh khu vực nghiên cứu 49
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của độ che phủ và độ tàn che 50
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của mng hnh phân bố cây tái sinh 52
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của địa hnh, hưng phơi ti quá trnh sinh trưởng
của cây ở trng thái Ic, IIa 54
Bảng 4.10: Tính chất l học đấ t của các trng thái rừng khu vực nghiên
cứu 57
Bảng 4.11: Một số tính chất lý họ c của các trng thái nghiên cứu 58
Bảng 4.12. Tỷ lệ ngho tình hì nh phá t triể n lâm nghiệ p của huyện Na R
và khu vực nghiên cứu 60
Bảng 4.13: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến đc điểm tái sinh tự
nhiên (Ic) 63
Bảng 4.14: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến đc điểm tái sinh tự
nhiên (IIa) 64
Bảng 4.15. Bảng phân loi đối tượng rừng theo khả năng phục hồi rừng 66
Bảng 4.16: Các biện pháp KTLS sinh tác động trên đất phục hồi rừ ng 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hnh 2.1. Hnh dng, kích thưc ÔTC và sơ đồ bố trí ô thứ cấp 20
Hnh 4.1. Diễn biến lượng mưa qua các năm ti trm Na R 55
Hnh 4.2. Diễn biến nhiệt độ qua các năm ti trm Bc Kn 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng c vai tr quan trọng trong việc gi nưc, điều tiết dng chảy và
hn chế xi mn đất và bảo vệ môi trưng. Rừng là tài nguyên đc biệt quan
trọng trong việc hấp thụ CO
2
và gp phn giảm hiệu ứng nhà kính, thích ứng
vi biến đổi khí hậu. Sự suy giảm của rừng kéo theo sự suy giảm chức năng
phng hộ, tăng nguy cơ xuất hiện lũ lụt vào ma mưa, hn hán vào ma khô
và gây xi mn bồi lập lng sông, suối, hồ. Việc phục hồi và phát triển rừng
là rất cn thiết, đc biệt ở nhng nơi đất trống, trảng c, nương rẫy, cây bụi ti
nhng vng xung yếu và rất xung yếu. Trong nhng năm qua, Việt Nam đ
n lực khôi phục rừng tự nhiên thông qua nhiều chương trình, dự án trọng
điểm quốc gia và t hành quả nổi bật của nhng chương trnh và dự án này là
đ làm tăng độ che phủ của rừng (từ 28,2% năm 1995 lên 33,2% năm 1999 và
39,5% năm 2010). Cũng trong khoảng thi gian này, diện tích rừng tự nhiên
tăng 1.200.000 ha là một n lực ln của ngành lâm nghiệp, khẳng định tính
đng đn của các giải pháp phục hồi rừng, trong đ c các giải pháp phục hồi
rừng thứ sinh ngho, như khoanh nuôi bảo vệ, khoanh nuôi xc tiến tái sinh tự
nhiên, khoanh nuôi làm giàu rừng, v.v.Mc d vậy, nhn chung hiệu quả của
các chương trnh, dự án phục hồi và phát triể n rừng thứ sinh ngho ở nưc ta
cn thấp. Nguyên nhân chủ yếu của tnh trng trên là do chưa c nhng giải
pháp đồng bộ cho hot động phục hồi và phát triển rừng. Chng ta chưa xây
dựng được hệ thống biện pháp kỹ thuật hoàn chỉnh, nhng quy trnh kỹ thuật
có hiệu quả cao cho các hot động phục hồi và phát triển rừng trong từng điều
kiện cụ thể; chưa xác định được tập đoàn cây ph hợp và phát triển rừng trong
từng điều kiện cụ thể, nhng quy trnh công nghệ c hiệu quả cao cho các
hot động phục hồi và phát triển rừng; thiếu sự h trợ cn thiết để đưa quy
trnh vào thực tiễn kinh doanh rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Na R là một huyện miền ni nằm ở phía Đông Bc tỉnh Bc Kn. Diện
tích tự nhiên là 85.300 ha, chiếm 17,54 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bc
Kn. Việc sử dụng và phát triển rừng tự nhiên một cách hợp l sẽ gp phn
quan trọng trong việc phát triển kinh tế cũng như phát huy tốt chức năng
phng hộ của rừng.
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện Na R là 66.992,98 ha chiếm 70%
diện tích đấ t tự nhiên bao gồm cả đất c rừng và chưa c rừng, Đất c rừng tự
nhiên hiện vẫn cn nhiều diện tích rừng tự nhiên ngho kiệt cn cải to, và
các trng thái sau canh tác nương rẫy vi hiện trng đất trống, trảng c, cây
bụi cn c các nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phục hồi. Tuy nhiên, nhng
nghiên cứu phục hồi rừng tỉnh Bc Kn vẫn cn ít. Hn chế này đ gây kh
khăn cho thực tiễn sản xuất. Để gp phn giải quyết nhng tồn ti nêu trên, đề
tài "Nghiên cứu khả năng phụ hồi rừng trên đất canh tác sau nƣơng rẫy
tại huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn" được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu về lý luận
Xác định được một số cơ sở khoa học nhằm rt ngn thi gian phục hồi
và đẩy nhanh việc phát huy chức năng phng hộ của rừng thứ sinh phục hồi
sau nương rẫy tỉnh Bc Kn.
2.2. Mục tiêu thực tiễn
Đề xuất được bảng phân loi đối tượng tác động đến phục hồi rừng làm
cơ sở cho việc áp dụng giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng trên đất sau canh tác
nương rẫy.
Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật nhằm phục hồi rừng trên đất
sau canh tác nương rẫy ti huyện Na R, tỉnh Bc Kn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Một số vấn đề về canh tác nương rẫy
Canh tác nương rẫy đ được các nhà nghiên cứu trên thế gii quan tâm
từ việc phân tích kiến thức cổ truyền của ngưi địa phương đến nhng ảnh
hưởng trực tiếp của canh tác nương rẫy đối vi môi trưng.
Katherine Warner đ tổng kết một số vấn đề du canh ti vng nhiệt đi
thuộc châu Á, châu Phi và châu Mỹ la tinh trong cuốn sách "Một số vấn đề du
canh liên quan đến kiến thức kỹ thuật địa phương và quản l tài nguyên ti
vng nhiệt đi ẩm thuộc Á- Phi- Mỹ la tinh" (Katherine Warner, FAO, Rome,
1991)[23].
Theo tác giả, du canh thể hiện phản ứng của con ngưi khi gp kh
khăn trong việc xây dựng một hệ thống nông nghiệp sinh thái ở trong rừng
nhiệt đi. Hệ sinh thái rừng nhiệt đi c đc trưng chung là đất dễ bị thoái hoá
nhưng đa dng hệ động và thực vật cực kỳ phong ph, cung cấp ít dinh dưng
nhưng li c hàng lot các loài cây c khả năng cnh tranh đối vi cây lương
thực, thực phẩm. Qua cách phát đốt thảm thực vật rừng ngưi dân du canh đ
tm cách loi trừ các loài cây cnh tranh, tập trung chất dinh dưng để thâm
canh các loài cây lương thực. Đ là một tác động tích cực vào rừng để đt ti
quá trnh diễn thế mi c ích cho ngưi dân. Tuy nhiên, đối vi ngưi nông
dân du canh tổng hợp, đ chỉ là sự can thiệp tm thi vào hệ sinh thái rừng.
Diễn thế bt đu tái diễn, trong nhiều trưng hợp các phương thức du canh li
tích cực gp sức vào quá trnh tái to của rừng. Dng du canh tổng hợp không
phá rừng mi mi, n thay thế rừng bằng một lot diễn thế cây tái sinh mà đối
vi ngưi du canh li sinh lợi nhiều hơn là rừng tự nhiên ban đu (FAO,
1978) (dẫn theo Katherine Warner, 1991 [23]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến môi trưng được nhiều tác giả
quan tâm. Naprakabob et al. (1975) nghiên cứu ảnh hưởng của canh tác
nương rẫy đối vi chế độ thuỷ văn, lưu vực nưc, xi mn và độ ph của đất
tuỳ thuộc từng nơi, cưng độ canh tác trên nương rẫy, kỹ thuật canh tác và
loi hoa mu canh tác. Saplaco (1981) đ nghiên cứu lượng xi mn đất do
canh tác nương rẫy ở vng ni Makiling, Philippin. Tác giả đ phát hiện các
rẫy mi làm c mức độ xi mn cao nhất, đất đồng c c lượng đất mất ít
nhất. Brunig và cộng sự (1975) đ chứng minh canh tác nương rẫ y ở Sabah,
Malaysia trong thi gian canh tác đ gây ra mức độ xi mn từ 0,5 đến 2 mm
đất (10 đến 40 tấn/ha) trên đất rừng tự nhiên (Dẫn theo Nguyễn Văn Sở [19]).
1.1.2. Quan niệm về phục hồi rừng trên thế giới
Phục hồi rừng là một trong nhng nội dung quan trọng nhất hiện nay
của ngành lâm nghiệp Việt Nam cũng như của các nưc nhiệt đi khi mà độ
che phủ của rừng giảm xuống dưi mức an toàn sinh thái và không bảo đảm
được sự phát triển bền vng của đất nưc. Theo nghĩa thông thưng th đây là
công việc tái lập li rừng trên nhng diện tích đ bị mất rừng. Nhưng về
phương diện sinh thái học th phục hồi rừng là một quá trnh tái to li một hệ
sinh thái, một hệ sinh vật qun thể mà trong đ cây g là yếu tố cấu thành chủ
yếu. Đ là một quá trnh sinh địa phức tp gồm nhiều giai đon và kết thc
bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây g bt đu khép tán [9].
Tuỳ theo mức độ tác động của con ngưi mà ngưi ta phân chia 3 giải
pháp phục hồi rừng đ là: phục hồi tự nhiên, phục hồi bán tự nhiên (xc tiến
tái sinh) và phục hồi nhân to (trồng rừng) [8]. Khoanh nuôi phục hồi rừng
là một thuật ng được các nhà khoa học đưa ra để chỉ giải pháp phục hồi
rừng bằng con đưng tự nhiên. Trong đ khoanh nuôi c tác động là giải
pháp phục hồi rừng bán tự nhiên và khoanh nuôi không c tác động là giải
pháp phục hồi tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
1.1.3. Thnh tựu nghiên cu phục hồi rừng ngho
Về tái sinh và phục hồi rừng
Nhiều công trnh nghiên cứu đ phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng
ti tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên và chia chúng ra thành hai nhóm:
* Nhm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng
không c sự can thiệp của con ngưi (Baur G.N,1962;Anden. S,1981)
* Nhm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng c
sự can thiệp củ a con n gưi. Các nhà lâm học như: Gorxenhin (1972, 1976);
Bêlốp (1982) đ xây dựng thành công nhiều phương thức tái sinh và phục hồi
rừng ngho kiệt; đáng ch là một số công trnh nghiên cứu của Maslacop
E.L (1981) về "Phục hồi rừng trên các khu khai thác", Mêlêkhốp I.C (1966)
về "Ảnh hưởng của cháy rừng ti quá trnh phục hồi rừng ", Pabedinxkion
(1966) về "Phương pháp nghiên cứu quá trnh phục hồi rừng". Myiawaki
(1933), Yu cng các cộng sự (1994), Goosem và Tucker (1995), Sun và cộng
sự (1995), Kooyman (1996) cũng đ đưa ra nhiều hưng tiếp cận nhằm phục
hồi hệ sinh thái rừng đ bị tác động ở vng nhiệt đi. Kết quả ban đu của
nhng nghiên cứu này đ to nên nhng khu rừng c cấu trc và làm tăng
mức độ đa dng về loài. Tuy nhiên, hn chế của chng là không thể áp dụng
trên quy mô rộng, bởi các yêu cu về nhân công và các nguồn lực khác trong
quá trnh thực hiện.
Về phân loại rừng nghèo
Hiện nay c hai quan điểm về phân loi rừng ngho được nhất trí cao
trong gii khoa học quốc tế:
* Dựa vào đc điểm hiện trng thảm thực vật che phủ. Điển hnh cho
quan điểm này là E.F. Bruenig (1998). Tác giả phân chia hệ sinh thái rừng bị
suy thoái thành 5 loi chính và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi
chng đ là các lâm phn rừng hn loài tự nhiên bị khai thác quá mức , các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
lâm phn rừng thứ sinh ở các giai đoạ n phát triển khác nhau . Các đám cây g
thứ sinh, trảng c và các dng thảm thực vật khác trên các loi hnh thổ
nhưng khác nhau
* Dựa vào đc điểm củ a sự tác động : Quan điểm này được thể hiện rõ
trong hưng dẫn phục hồi rừng của Tổ chức cây g rừng nhiệt đi quốc tế
(ITTO,2002), theo đ rừng ngho được phân chi thành 3 kiểu phụ là: Rừng
nguyên sinh bị suy thoái (Degraded primary forest); Rừng thứ sinh
(Secondary forest); đất rừng bị thoái ha (Degraded forest land).
Về phân loại đối tượng rừng để tác động
Phân loi đối tượng rừng thứ sinh làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp phục hồi và phát triển rừng là việc làm c nghĩa thiết thực. Theo IUCN
(2001), Dư Thân Hiểu (2001), để phân chia loi hnh kinh doanh rừng thứ
sinh, trưc tiên cn xem xét đến loài cây ưu thế hoc một số loài cây mục đích
chủ yếu và tnh hnh điều kiện lập địa, sau đ quy np chng vào nhng biện
pháp kinh doanh tương ứng.
Về phương thức lâm sinh áp dụng cho rừng thứ sinh nghèo
Cho đến nay, các phương thức lâm sinh (PTLS) cho phục hồi và phát
triển rừng tự nhiên c hai dng chính: (a)- Duy tr cấu trc rừng tự nhiên không
đều tuổi bằng cách lợi dụng lp thảm thực vật tự nhiên hiện c và sự thuận lợi
về điều kiện tự nhiên để thực hiện tái sinh tự nhiên, xc tiến tái sinh tự nhiên,
hoc trồng bổ sung. Ngoài ra cn c thể sử dụng phương thức cht chọn từng
cây hay từng đám, phương thức cải thiện qun thể và cht nuôi dưng rừng tự
nhiên để dẫn dt rừng c cấu trc gn vi cấu trc của rừng tự nhiên nguyên
sinh. (b)- Dẫn dt rừng theo hưng đều tuổi, c một hoc một số loài cây bằng
phương thức chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, to lập rừng đều tuổi
bằng tái sinh tự nhiên đều tuổi, như các phương thức cht dn tái sinh dưi tán
rừng nhiệt đi (TSS); phương thức cải to rừng bằng cht trng trồng li;
phương thức trồng rừng kết hợp vi nông nghiệp (Taungya).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Về trnh tự xử l, các phương thức lâm sinh cn c thể được chia ra:
(i)- các PTLS lấy cải thiện làm mục tiêu trưc mt, như phương thức đồng
nhất hoá tng trên. (ii)- các PTLS nhằm to lập tái sinh làm mục tiêu chủ yếu,
cn cải thiện chỉ là một phn của biện pháp tái sinh, như phương thức rừng
đồng tuổi (MUS), phương thức cht dn nhiệt đi ở Nijêria và Trinidat. (iii)-
các PTLS nhằm đt cả hai mục tiêu song song, tức là vừa cải thiện, vừa thc
đẩy tái sinh ở nơi cn thiết, mà dng tổng quát của n c liên hệ vi hnh thức
của phương thức khai thác chọn.
Về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Các nghiên cứu đều khẳng định hiện tượng mất rừng tập trung chủ yếu
ti các nưc đang phát triển vng nhiệt đi. Bên cnh các l do khách quan
như chiến tranh, ni lửa ; mất rừng c liên quan mật thiết vi tỷ lệ tăng
trưởng dân số. Dân số đông, đi ngho và sự lc hậu đ làm cho nhiều ngưi
dân chỉ nghĩ đến cái lợi trưc mt của việc tàn phá tài nguyên rừng mà không
hề c sự suy tính để gn gi cho các thế hệ tương lai; Trong khi đ các thể
chế, chính sách của các nưc này li không đủ sức để hn chế, vận động hay
hưng mọi ngưi đến các hot động gn gi tài nguyên rừng. Hàng lot nhng
khu rừng nguyên sinh, thứ sinh vẫn đang tiếp tục bị tàn phá, thay thế vào đ là
nhng diện tích đất trống hay nhng khu rừng thứ sinh ngho kiệt đến mức
tưởng chừng kh c thể phục hồi.
Điển hnh cho hưng nghiên cứu về khía cnh kinh tế - x hội của phục
hồi rừng thứ sinh ngho là Lamb, Tomlinson (1994); Banerjee (1996);
Ramakrishnan và cộng sự (1994); Chokkalingamand Ravindranath (2001);
David lamb và Dongilmour (2003); (IUCN, WWF (2003).
1.1.4. Một số kết quả nghiên cu về tái sinh
Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng
P.W Richards (1952) [22] đưa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đi sự
phân bố số lượng cây trong các tng rừng c kích thưc rất khác nhau. Phn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
ln các loài cây ưu thế ở tng trên trong rừng nguyên sinh thưng c rất ít,
thậm chí vng mt ở nhng tng thấp hay cấp kính nh. Ngược li, ở nhng
rừng đơn ưu như rừng Mora gongifi ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và
Trinidat, rừng Eusdezoxylon ở Borneo li c đi diện đy đủ các kích
thưc. Theo tác giả, sự phân bố này do đc tính di truyền của các loài cây
được thể hiện ở khả năng sinh sản và tập tính của chng trong các thi gian
phát triển. Ông cho rằng trong rừng mưa nhiệt đi sự thiếu hụt ánh sáng ảnh
hưởng chủ yếu đến sự phát triển của cây con, cn đối vi sự nảy mm và phát
triển của mm non thưng không rõ.
H. Lamprecht (1989) [21] căn cứ vào nhu cu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trnh sống để phân chia cây rừng nhiệt đi thành nhm cây ưa
sáng, nhm cây bán chịu bng và nhm cây chịu bng.
Kết cấu của qun thụ lâm phn c ảnh hưởng đến tái sinh rừng.
I.D.Yurkevich (1960) đ chứng minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bnh
thưng của đa số các loài cây g là 0,6 - 0,7 .
Độ khép tán của qun thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Trong công trnh nghiên cứu mối quan hệ qua li gia cây con và
qun thụ, V.G. Karpov (1969) đ chỉ ra đc điểm phức tp trong quan hệ cnh
tranh về dinh dưng khoáng của đất, ánh sáng, ẩm độ và tính chất không
thun nhất của quan hệ qua li gia các thực vật tuỳ thuộc đc tính sinh vật
học, tuổi và điều kiện sinh thái của qun thể thực vật. I.N.Nakhteenko (1973)
cho rằng sự trng hợp cao của sự hấp thụ dinh dưng gia hai loài c thể gây
cho nhau sự km hm sinh trưởng và làm tăng áp lực cnh tranh gia hai loài
(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992)[12].
Trong nghiên cứu tái sinh rừng ngưi ta đều nhận thấy rằng: tng c và
cây bụi qua thu nhận ánh sáng, ẩm độ và các nguyên tố dinh dưng khoáng
của tng đất mt đ ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây g.
Nhng qun thụ kín tán, đất khô và ngho dinh dưng khoáng do đ thảm c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của n đến các cây g tái sinh
không đáng kể. Ngược li, nhng lâm phn thưa, rừng đ qua khai thác th
thảm c c điều kiện phát sinh mnh mẽ. Trong điều kiện này chng là nhân
tố gây trở ngi rất ln cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973)(dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992)[12].
Tái sinh rừng nhiệt đới:
Đối vi rừng nhiệt đi, quá trnh TSTN c nhiều điểm khác biệt. Van
Steenis (1956) (dẫn theo Phng Ngọc Lan [8]) đ nêu hai đc điểm tái sinh
phổ biến: tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bng và tái sinh vệt
của các loài cây ưa sáng. Ông gọi nhng loài cây tiên phong là các loài cây
tm cư, cn nhng loài cây mọc sau là nhng loài định cư hay định vị. Cách
tái sinh để hàn gn các l trống trong tán rừng được ví như cách hàn gn
nhng vết thương ở con ngui, mà loài cây tm thi th gi vai tr của bch
huyết làm đông máu. Mangenot li gọi nhng loài cây đ là nhng loài "làm
liền vết sẹo".
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng sau nương rẫy được một số
tác giả nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu ti 24 điểm thuộc vng
rừng nhiệt đi ở Colombia và Venezuela nhận xét: sau khi b hoá số lượng
loài thực vật tăng dn từ ban đu đến rừng thành thục. Thành phn các loài
cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà n được sống
st từ thi gian đu của quá trnh tái sinh, thi gian phục hồi khác nhau phụ
thuộc vào mức độ, tn số canh tác của khu vực đ (dẫn theo Phm Hồng
Ban)[5]. Kết quả nghiên cứu của các tác giả Lambert et al (1989), Warner
(1991), Rouw (1991) [ 20] đều cho thấy quá trnh diễn thế sau nương rẫy như
sau: đu tiên đám nương được các loài c xâm chiếm, nhưng sau một năm
loài cây g tiên phong được gieo giống từ vng lân cận h trợ cho việc hnh
thành qun thụ các loài cây g, to ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh
trưởng của cây con. Nhng cây g tiên phong chết đi sau 5-10 năm và được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thay thế dn bằng các cây rừng mọc chậm , ưc tính cn phải mất hàng trăm
năm th nương rẫ y cũ mi chuyển thành loi hnh rừng gn vi dng nguyên
sinh ban đu.
Tái sinh rừng nhiệt đi là vấn đề cực kỳ phức tp bởi tính đa dng sinh
học cao trong cng một qun x thực vật. Từ cuối thế kỷ 20 khi tài nguyên
rừng bị cn kiệt dn các nhà nghiên cứu quan tâm tính đa dng sinh học của
hệ sinh thái rừng ni chung và thảm thực vật tái sinh sau nương rẫy ni riêng.
1.1.5. Tồ n ti ca phục hồi tái sinh ngho trên thế giới
Nghiên cứu ở các nưc đang phát triển đ cho thấy, v thiếu biện pháp
kinh tế - x hội thích hợp mà nhng biện pháp kỹ thuật lâm sinh thưng
không được áp dụng hoc được áp dụng một cách hnh thức và không đt
được hiệu quả như mong muốn. Nhng vấn đề kinh tế - x hội nhy cảm nhất
vi tiến trnh phục hồi rừng thưng liên quan đến chính sách về quyền sở hu
và sử dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế tài nguyên, sự tham gia của
cộng đồng trong quản l rừng. Đôi khi các vấn đề kinh tế - x hội liên quan cả
vi nhng vấn đề nhận thức và kiến thức, về tôn giáo và tín ngưng, phong
tục và tập quán v.v Trong một số trưng hợp, ngưi ta đ coi nhng giải
pháp kinh tế - x hội là "c trọng lượng hơn". V vậy, phn ln nhng nghiên
cứu đ khẳng định, để phục hồi rừng th cng vi việc áp dụng các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh đng đn, cn xây dựng và thực hiện nhng biện pháp về
kinh tế - x hội. Thậm chí phải đưa chng vào các chương trnh, hành động
của mi quốc gia.
1.2. Trong nƣớc
1.2.1. Quan điểm về rừng th sinh ngho v phục hồi rừng th sinh ngho
Rừng thứ sinh thưng được dng khi diễn tả một qun x thực vật
hnh thành bởi quá trnh phục hồi li sau khi bị gián đon trong chui diễn
thế nguyên sinh (Phm Xuân Hoàn, 2003). Nhng khu rừng thứ sinh ngho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
được hnh thành c sự tác động ở mức độ trực tiếp và cả gián tiếp của con
ngưi (Thái Văn Trừng, 1970, 1978; Trn Ngũ Phương (1970). Đc trưng
của rừng thứ sinh ngho là tính quy luật trong kết cấu lâm phn không rõ
ràng, đc biệt là cấu trc tổ thành, cấu trc tng thứ, độ tàn che, cấu trc mật
độ và tuổi cây trong qun x; làm cho cây bụi và dây leo phát triển cực k
mnh. Rừng thứ sinh ni chung và rừng thứ sinh ngho ni riêng đều c sản
lượng và giá trị kinh tế kém. Mật độ thiếu đc biệt là mật độ của nhng loài
cây mục đích cũng là một đc điểm dễ nhận thấy ở rừng thứ sinh (Phm
Xuân Hoàn, 2003) [6].
Phục hồi rừng trưc hết là phục hồi li thành phn chủ yếu của rừng là
thảm thực vật cây g. Phục hồi rừng là một quá trnh sinh học gồm nhiều giai
đon và kết thc bằng sự xuất hiện một thế hệ mi thảm cây g bt đu khép
tán. Quá trnh phục hồi rừng sẽ to điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất
hiện, đảm bảo cho sự cân bằng này tồn ti liên tục và cũng v thế mà chng ta
c thể sử dụng chng liên tục được (Võ Đi Hải và cộng sự, 2003).
1.2.2. Canh tá c nương rẫ y
Canh tác nương rẫy là hot động canh tác truyền thống của nhiều dân
tộc sống ở miền ni nưc ta, hiện nay n vẫn đang tồn ti, nhưng đ c nhiều
thay đổi so vi trưc đây.
Việt Nam, tài liệu nghiên cứu về canh tác nương rẫy cn chưa nhiều,
một số tài liệu đề cập đến hot động nương rẫy ở các gc độ khác nhau, c thể
tổng hợp như sau:
Đ Đnh Sâm (1996)[18], đ xây dựng "Tổng luận phân tích nông
nghiệp du canh ở Việt Nam". Tác giả đ tổng kết ba kiểu du canh ở Việt Nam
là: du canh tiến triển, du canh quay vng và du canh bổ sung. Theo tác giả,
cn phải phân tích, nhn nhận nông nghiệp du canh trong trng thái động liên
quan đến các yếu tố môi trưng, x hội trong quá khứ và hiện ti. C như vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
mi c cái nhn đng đn về nông nghiệp du canh và tm ra nhng giải pháp
ph hợp. Tác giả nhận định: ở tất cả các nưc vng nhiệt đi cũng như ở Việt
Nam các điều kiện môi trưng, x hội đảm bảo cho nông nghiệp du canh bền
vng không cn na, sức ép chủ yếu tác động lên nông nghiệp du canh là:
- Dân số tăng cao cả ở ti ch và di dân từ nơi khác đến.
- Diện tích rừng tự nhiên bị giảm st mnh do nhiều nguyên nhân tác động.
- Diện tích đất b hoá thưng được chuyển đổi mục đích sử dụng khác.
- Sức ép kinh tế thị trưng.
Nguyễn Danh Nho (1999)[11] đ tổng kết các chính sách quản l đất
b hoá sau nương rẫy ở Việt Nam. Theo tác giả các chính sách của nhà nưc
trưc năm 1992 cn thiếu tính đồng bộ, thiếu tính thực tiễn, mt khác việc tổ
chức thực hiện li không đy đủ nên hiệu quả của việc quản l sử dụng đất b
hoá chưa cao. Từ sau năm 1992, Chính Phủ đ c một số chính sách sử dụng
đất b hoá đi km vi các chương trnh h trợ như chương trnh 327, định
canh định cư nên đ đt được một số kết quả đáng phấn khởi như nâng độ che
phủ rừng, nhiều nơi không cn phát nương làm rẫy như trưc đây.
Viện khoa học Lâm nghiệp (2001)[10] xây dựng chuyên đề về canh tác
nương rẫy. Chuyên đề đ gii thiệu các công trnh nghiên cứu về: đánh giá
hiện trng canh tác nương rẫ y ở Tây Nguyên (1998-1999) (Đ Đnh Sâm và
cộng sự), canh tác nương rẫ y của một số dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên (Võ
Đi Hải, Trn Văn Con, Nguyễn Xuân Quát và cộng sự), kết quả nghiên cứu
xây dựng mô hnh canh tác nương rẫ y theo hưng sử dụng đất bền vng ở
Tây Bc(Ngô Đnh Quế và cộng sự ). Các tác giả đ phân tích khá sâu sc về
tập quán canh tác nương rẫ y ở Tây Nguyên và các chính sách , giải pháp sử
dụng hợp l đất rừng. Gii thiệu kết quả bưc đu khảo nghiệm 4 mô hnh sử
dụng cây họ đậu để làm tăng độ che phủ, phục hồi nhanh độ ph đất b hoá và
làm tăng năng suất cây trồng nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
1.2.3. Thnh tựu nghiên cu phục hồi rừng th sinh ngho
Hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng
Hệ thống phân chia các kiểu trng thái rừng được xây dựng dựa trên cơ
sở hệ thống phân loi trng thái rừng của Loeischau (1963). Đây là hệ thống
phân loi đứng trên quan điểm đánh giá tài nguyên rừng. Sau năm 1975, Viện
Điều tra - Quy hoch rừng đ đưa ra hệ thống phân loi mi, c sự cải tiến
cho ph hợp vi thực tiễn kinh doanh.
Phân loại đối tượng rừng thứ sinh nghèo để áp dụng biện pháp
phục hồi
Phân loi đối tượng để từ đ áp dụng các biện pháp kỹ thuật tác động
ph hợp là một trong nhng vấn đề hết sức quan trọng, n đng vai tr quyết
định đến sự thành công của hot động phục hồi rừng thứ sinh ngho. Chính v
vậy, các nghiên cứu đ tập trung vào vấn đề này, trong đ c phân loi rừng
của Nguyễn Văn Thông (2001), Phm Xuân Hoàn (2003), Vũ Tiến Hinh và
Phm Văn Điển (2005).
Hai văn bản được đánh giá là tiêu biểu cho việc phân loi đối tượng tác
động, và được áp dụng rộng ri trong thực tiễn kinh doanh rừng ở nưc ta
trong một thi gian dài, đ là quy phm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp
dụng cho rừng sản xuất g và tre nứa (QPN 14-92) được Bộ lâm nghiệp nay
là Bộ NN&PTNT ban hành ngày 31 tháng 3 năm 1993, và quy phm phục hồi
rừng bằng khoanh nuôi xc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21-98)
ban hành ngày 04 tháng 11 năm 1998.
Tiến trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi
Ngay từ nhng năm đu của thập niên 60 thế kỷ 20, vấn đề khoanh
nuôi phục hồi rừng đ được đt ra vi cụm từ "khoanh ni, nuôi rừng" nhưng
mi đến nửa cuối nhng năm 1980 “khoanh ni, nuôi rừng” mi được hiểu
một cách chính xác. Theo quan niệm này, khoanh ni c nghĩa là một loi
biện pháp gồm đng cửa rừng và cấm rừng, hn chế chăn thả sc vật, lấy củi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
hn chế ct c đối vi nhng đồi ni hoang đ quy hoch từ trưc (bao gồm
cả đất rừng sau khai thác), lợi dụng sức sinh sản tự nhiên của cây rừng, tức là
lợi dụng năng lực tái sinh thiên nhiên của rừng để dn dn từng bưc phục hồi
li rừng. Nuôi rừng c nghĩa là áp dụng nhng biện pháp kinh doanh rừng nào
đ, nhằm vào một tnh hnh cụ thể phục hồi thành rừng một cách tự nhiên
nhất định, khiến cho n ph hợp vi mục đích nuôi dưng của con ngưi.
Tiếp theo, sự ra đi của thuật ng phục hồi rừng bằng “khoanh nuôi
xc tiến tái sinh” nhng năm 1990 được coi như một bưc tiến vượt bậc về
mt khoa học trong phục hồi rừng khi hàng lot công trnh nghiên cứu về lĩnh
vực này được triển khai và tập trung theo hai hưng chủ yếu:
Tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản của quá trnh phục hồi rừng
tự nhiên. Điển hnh trong số đ là các đề tài của Viện Sinh thái và tài nguyên
sinh vật, (1992, 1994), Trưng Đi học Lâm nghiệp (1993), Đ Hu Thư
cng các cộng sự (1994), Viện Điều tra quy hoch rừng (1991-1995).
Tập trung nghiên cứu triển khai bao gồm việc phân loi đối tượng, đề
xuất các biện pháp cũng như các quy trnh kỹ thuật nhằm phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi; điển hnh trong số đ là hai đề tài nghiên cứu cấp Nhà nưc
thuộc Chương trnh lâm nghiệp tổng hợp, m số 04.01, giai đon 1986-1990
và Chương trnh khôi phục và phát triển rừng, giai đon 1991-1995. Một số
nghiên cứu điển hnh khác của Trung tâm Khoa học sản xuất lâm nghiệp Tây
Bc (1992), Trn Đnh Đi (1990), Trn Đnh L (1995), Viện điề u tra quy
hoch rừng (1998), Phm Ngọc Thưng (2002), v.v
Vi đi hi ngày một bức bách của thực tiễn sản xuất, kết quả nghiên
cứu của các đề tài trên không chỉ là tiền đề cho các hot động khoanh nuôi
phục hồi rừng mà cn đt nền mng cho sự ra đi của các quy phm về phục
hồi rừng đ được Nhà nưc ban hành trong nhng năm 1990, bao gồm quy
phm "Các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất g và tre
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
nứa" (QPN 14 - 92) và "Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xc tiến tái sinh tự
nhiên kết hợp trồng bổ sung" (QPN 21 - 98). Đây là hai quy phm kỹ thuật
lâm sinh c tính đột phá, n gip cho việc định hnh khái niệm "khoanh ni,
nuôi rừng" và đề cập đến một số quy định rõ nét hơn về đối tượng, gii hn và
các biện pháp tác động, về thi hn khoanh nuôi phục hồi rừng. Tuy chng
mi chỉ dừng li ở mức độ định hưng chung nhất mà chưa thật sự mềm dẻo
khi áp dụng vào điều kiện kinh tế - x hội cụ thể của các vng miền khác
nhau, nhưng chng vẫn được xem là sự chuyển hưng quan trọng và thể hiện
được nét chấm phá về kỹ thuật tiến bộ trong phục hồi rừng tự nhiên ở nưc ta.
Các kết quả nghiên cứu về tái sinh
Việt Nam tái sinh rừng và phục hồi rừ ng đã đượ c nghiên cứ u từ thậ p
kỷ 60 thế kỷ XX. C thể tm tt một số Kết quả nghiên cứu như sau:
Theo Thái Văn Trừng (1978)[15] đ xây dựng quan niệm "Sinh thái
phát sinh qun thể " trong thảm thực vật rừng nhiệt đi và vận dụng để xây
dựng bảng phân loi thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả, một công
trnh nghiên cứu về thảm thực vật mà không đề cập đến hoàn cảnh th đ là
một công trnh hnh thức, không c lợi ích thực tiễn. Trong các nhân tố sinh
thái th ánh sáng là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trnh
TSTN cả ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Thái Văn Trừng (1963, 1978)[15] đ nêu hai cách tái sinh tự nhiên
rừng nhiệt đi nguyên sinh hay thứ sinh là: tái sinh liên tục dưi tán kín của
nhng loài chịu bng, và tái sinh theo vệt. mối quan hệ gia tổ thành cây g
ln và lp cây tái sinh đ được Vũ Tiến Hinh (1991), Vũ Văn Nhâm (1992)
nghiên cứu. Trn Xuân Thiệp (1996) dựa vào số cây tái sinh triển vọng (H
1,5m). Phân cấp đánh giá tái sinh theo 3 cấp tốt, trung bnh và xấu. Nhng
công trnh chuyên khảo về tái sinh tự nhiên của một số loài cây hay kiểu rừng
như: Nguyễn Văn Thêm (1992) nghiên cứu tái sinh tự nhiên Du song nàng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Đinh Quang Diệp (1992, 1993) nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng khộp. Tái
sinh tự nhiên rừng sau khai thác đ được Phm Đnh Tam (2001), Nguyễn Bá
Chất 2003 triển khai.
Theo Phm Ngọc Thưng (2003)[14] đ nghiên cứu ảnh hưởng của
hoàn cảnh rừng đến sự phát triển của nương rẫy ti Thái Nguyên và Bc Kn,
theo tác giả khoảng cách đám nương đến vách rừng tự nhiên gieo giống càng
gn th khả năng gieo giống càng thuận lợi: cách 20 mét mật độ tái cây ht là
2622 41cây/ha, cách 70 mét là 257732 cây/ha và cách 120 mét là 2310
57 cây/ha. Vị trí địa hnh và độ dốc: ở chân đồi số loài, mật độ cây g tái sinh
là ln nhất (45 loài, N = 5020140 cây/ha) và ít nhất là ở đỉnh (39 loài, N =
3540110 cây/ha). Độ dốc càng ln th qa trnh phục hồi rừng càng kh
khăn. Mật độ và chất lượng cây tái sinh ở độ dốc cấp I (<150) cao nhất (N=
5340 150 cây/ha, tỷ lệ cây tốt 70,4%), ở độ dốc cấp III (>250) là thấp nhất
(N = 3560 120 cây/ha, tỷ lệ cây tốt đt 64,7%).
Nguyễn Văn Trương (1983) [16] tm hiểu quy luật cấu trc rừng g hn
loi. Theo tác giả, cn phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp l vừa cung cấp
được g, vừa nuôi dưng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng phát
triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hot động th rõ ràng là số
lượng lp cây dưi phải nhiều hơn lp cây kế tiếp n ở phía trên. Điều kiện này
không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ c trong rừng chuẩn
c hiện tượng tái sinh liên tục đ được sự điều tiết khéo léo của con ngưi.
Trn Xuân Thiệp (1995)[13] nghiên cứu vai tr của tái sinh và phục hồi
rừng tự nhiên ở miền Bc đưa ra nhận xét: số lượng cây tá i sinh tự nhiện vng
Đông Bc biến động bnh quân từ 8000-12000 cây/ha, ln hơn các vng khác.
1.2.4. Tồn ti nghiên cu phục hồi rừng th sinh ngho
Mc d nghiên cứu về phục hồi hệ sinh thái rừng đ phát triển mnh
hơn 10 năm qua, nhưng đến nay vẫn cn rất nhiều vấn đề cn được giải quyết.
C thể xếp chng thành hai nhm (Nguyễn Xuân Quát và cộng sự, 2001)[17]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên