KHẮC SÂU KIẾN THỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA
GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
A/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xuất phát từ mục đích không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học hình
thành các kỹ năng giải bài tập cho học sinh và vì :
Bài tập hoá học giúp học sinh củng cố những kiến thức kỹ năng đã học và là
một trong nhữg nguồn để hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh trong khi
giải bài tập hoá học học sinh sẽ ôn luyện được kiến thức cũ và tìm kiếm được kiến
thức kỹ năng mới thông qua giải bài tập hoá học là một trong những hình thức
luyện tập chủ yếu và được tiến hành nhiều nhất trong việc tiếp thu kiến thức và kỹ
năng bài tập hoá học là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát triển tư duy học
sinh ngoài ra đối với giáo viên bài tập hoá học còn là công cụ hữu hiệu để kiểm tra
kiến thức kỹ năng của học sinh .
Để cho học sinh có hứng thú trong học tập bộ môn hoá học hơn , trong tình
trạng hiện nay nhiều học sinh học kém toán dẫn đến ngại học bộ môn hoá học ,
một số học sinh học khá thì coi hoá học là bộ môn phụ , đặc biệt là các trường
vùng sâu hiện nay điều kiện vật chất còn khá khó khăn . Vậy tôi thiết nghĩ để học
sinh học tốt hơn , có hứng thú hơn , tiếp thu kiến thức hoá học nhanh hơn , tốt
hơn.
Tôi mạnh dạn có một vì ý tưởng về phương pháp hình thành kỹ năng giải bài
tập hoá học ở một số dạng bài tập trong chương trình hoá học lớp 8 trung học cơ sở
giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản trong việc giải bài tập hoá học .
Để thực hiện được điều như trên . Bản thân xác định luôn bám sát các nguồn
tư liệu như sách giáo khoa , sách giáo viên , sách bài tập và các sách tham khảo
khác .Ngoài ra tôi còn luôn chuẩn bị một hệ thống câu hỏi dựa trên mục tiêu của
từng dạng bài tập cụ thể , giúp học sinh định hướng và nắm được kỹ năng giải các
bài tập hoá học . Thông qua đó học sinh nắm vững kiến thức cũ , lĩnh hội kiến thức
mới nhanh hơn . Trong phạm vi bài viết của mình tôi chỉ có một tham vọng nhỏ là
trao đổi với đồng nghiệp kinh nghiệm giảng dạy của cá nhânh tôi , vì vốn kiến thức
còn hạn hẹp vì khôn khổ đề tài , vì bản lĩnh kinh nghiệm còn nhiều hạn chế . tôi
1
thành thật mong được sự trao đổi góp ý của các đồng nghiệp để bản thân ngày một
tiến bộ hơn
B/ NỘI DUNG
Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập hoá học cơ bản , là một trong
những nguồn hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh , và củng cố những
kiến thức đã học . Trong khi giải bài tập tôi định hướng cho học sinh thực hiện
phương pháp gần giống như tìm tòi nghiên cứu khoa học phát hiện và tìm ra lời
giải .
Tuy nhiên sự tìm tòi của học sinh dù là độc lập nhưng vẫn được sự hướng
dẫn của giáo viên bằng những câu hỏi gợi mở , những yêu cầu vừa sức với học
sinh .
Để cho hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp với từng bài học , tôi phân loại
bài tập thành một số dạng bài tập như sau :
+ Dạng bài tập viết công thức hoá học .
+ Dạng bài tập tìm hoá trị của nguyên tố trong hợp chất hai nguyên tố .
+ Dạng bài tập về mol , khối lượng mol , thể tích mol
+ Dạng bài tập về tính khối lượng ( x) trong a gam hợp chất
+ Dạng bài tập tìm khối lựơng hợp chất để trong đó có chứa a gam nguyên tố
+ Dạng bài tập tính thành phần % Về khối lượng mỗi nguyên tố trong hợp
chất
+ Dạng bài tập về phương trình hoá học
+Dạng bài tập về dung dịch .
Những dạng bài tập trên sau khi giải chúng học sinh rút ra được phương
pháp giải một loại bài tập cụ thể .
Để cho sáng kiến có tính thực tiễn hơn trong phần nội dung tôi đưa ra một số
ví dụ cụ thể sau :
1/ Dạng bài tập : Viết công thức hoá học .
-Ví dụ 1 : viếtcông thức hoá học của khí metan biết rằng phân tử của nó do
nguyên tố các bon và hiđro tạo nên ( Hoá trị của các bon là IV và hiđrô là I )
Nghiên cứu đầu bài: Có thể tìm số nguyên tử của mỗi nguyên tố dự và quy tắc
cân bằng hoá trị
2
Xác định hướng giải
Bước 1 : Viết công thức hoá học với
số chưa biết ( x , y )
Bước 2 : Tìm số nguyên tử mỗi
nguyên tố :
- Ghi hoá trị trên kí hiệu tương ứng
- Lập biểu thức theo quy tắc cân
bằng hoá trị
- Lập tỷ lệ tối giản x/y
- Tìm x ,y
Bước 3 : Viết công thức hoá học với
x ,y đã biết
Trình bầy lời giải
Cx Hy
C
IV
X
H
I
y
Suy ra : x=1 ; y=4
CH
2
-Ví dụ 2: Hãy lập công thức hoá học của a xít sunfurơ biết gốc a xít SO3
Có hoá trị II
* Nghiên cứu đầu bài
Tìm số nguyên tử H
2
và số nhóm SO3 cũng dựa và cânbằng hoá trị
Xác định hướng giải
Bước 1 : viết công thức hoá học với
chỉ số chưa biết ( x ,y )
Bước 2 : Tìm chỉ số x,y
- ghi hoá trị trên kí hiệu hoặc nhóm
kí hiệu tương ứng
- Lập biểu thức theo quy tắc cân
bằng hoá trị
- Lập tỷ lệ tối giản x/y : tìm x,y
- Bước 3 : Viết công thức hoá học
với x,y đã biết
Trình bầy lời giải
Hx( SO
3
) y
H
1
x
( SO
3
)
II
y
I . x= II. y
Suy ra x=2; y=1
H
2
SO
3
2/ Dạng bài tập tìm hoá trị của nguyên tố trong hợp chất hai nguyên tố
-Ví dụ 1 : tìm hoá trị của lưu huynh trong hợp chất H
2
S
3
4
1
==
IV
I
y
x
1
2
==
I
II
y
x
*Nghiên cứu đầu bài
Có thể tìm được hoá trị của một nguyên tố dựa vào công thức hoá học và quy
tắc cân bằng hoá trị :
Xác định hướng giải :
Bước 1: Viết công thức hoá học ghi
hoá trị trên kí hiệu tương ứng
Bước 2 : Tính hoá trị x
- Lập biểu thức theo quy tắc cân
bằng hoá trị
- Tìm x
- Bước 3 : Trả lời
Trình bầy lời giải :
H
I
2
S
x
x. 1= I. 2
Suy ra : x=II
Hoá trị của lưu huỳnh là II
3/ bài tập về mol , khối lượng mol . thể tích mol
a/ Bài tập tính khối lượng của n mol chất
-Ví dụ :
Tính khối lượng của 5 mol nước
*Nghiên cứu đầu bài :
Biểu thức có liên quan : m = n. M
Xác định hướng giải
Bước 1: Xác định khối lượng của một
mol nước
- viết công thức hoá học
- tính khối lượng phân tử từ đó suy
ra M
- Bước 2 : Xác định khối lượng của
5 mol nước và trả lời
Trình bầy lời giải
H
2
O
M = 2 x 1 + 16 =8 ( g )
m = 5 x M = 5 x 18 =90 g
5mol nước có khối lượng là 90g
4
b/ bài tập tìm số mol có trong A phân tử hoặc nguyên tử
Ví dụ:
Tính số mol nước có trong 1,8 . 10
23
phân tử nước
Nghiên cứu đầu bài
Biểu thức có liên quan : A = n. 6. 10
23
Xác định hướng giải
Bước 1 : xác định số phân tử có chứa trong
một mol chất
Bước 2 : Xác định số mol chứa trong A phân
tử
Bước 3 Trả lời :
Trình bầy lời giải
N
H
2
O
= 6 .10
23
n=A/N=1,8. 1 0
23
/ 6 . 10
23
=0,3 mol
Có 0,3mol nước trong 1.8 .10
2
phân tử
nước
c/ Bài tập tính số mol có trong m g chất
- Ví dụ :
Tính số phân tử nitơ có trong 32g nitơ
*Nghiên cứu đầu bài :
Biểu thức có liên quan : m =n M
Xác định hướng giải
Bước : 1 Viết biểu thức tính m rút ra n
Bước 2 : tính M
Bước : 3 tính n và trả lời
Trình bầy lời giải
m = n . M n =m / M
M =14 . 2 =28 g
n = 32 / 28 = 1,14 mol
vậy 32g khí nitơ chứa 1,14 mol khí ni tơ
5
d/ hướng dẫn học sinh giải bài tập tính thể tích của n mol khí ở điều kiệntiêu
chuẩn
-Ví dụ :
Tính thể tích của 3mol khí CO2 ở điều kiện tiêu chuẩn
Nghiên cứu đầu bài : Biểu thức có liên quan : V = n . 22,4
Xác định hướng giải
Bước 1: Xác định thể tích của một mol
khí ở điều kiện tiêu chuẩn
Bước 2 : Xác định thể tích của 3 mol
khí ở điều kiện tiêu chuẩn
Bước 3 : Trả lời
Trình bầy lời giải
22,4lít
3. 22,4 =67,2 lít
thể tích của 3 mol khí cácbonic là 67,2lít
4/ Bài tập tính khối lượng của nguyên tố ( x) trong a g hợp chất
Ví dụ tính số gam cacbon có trong 11gam khí CO
2
*Ngiên cứu đầu bài :
Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa các bon và khí cacbonic trong
công thức COz
xác định hướng giải
Bước 1; Viết công thức hoá học của
chất
Bước 2 : tính khối lựng Mol của hợp
chất và khối lượng mol của nguyên
tố có trong một mol chất
Bước 3 : Lập quan hệ với số liệu đầu
bài
Trình bầy lời giải
CO
2
1mol CO
2
chứa 1mol C
44gam CO
2
có chứa 12gam C
11gam CO
2
có chứa xgam C
x=11/44x12= 3gam
6
Tính x
Bước 4 : Trả lời có 3gam C trong 11 gam CO
2
5/ Bài tập tìm khối lượng hợp chất để trong đó có chứa a gam nguyên tố
-Ví dụ :
Cần lấy bao nhiêu gam KMnO
4
để trong đó có chứa 16 gam nguyên tố O
2
*Nghiên cứu đầu bài
Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa nguyên tố và hợp chất
Xác định hướng giải
Bước 1: Viết công thức hoá học tính
M và nêu ý nghĩa ( liiên quan tới chất
cho và tìm )
Bước 2 :Lập quan hệ với số liệu đầu
bài cho
tính x
Bước 3 : Trả lời
Trình bầy lời giải
KMnO
4
M= 158 gam
1mol KMnO
4
có chứa 4mol O
158gam KMnO
4
chứa 64 gam O
x 16gam
16.158
x= = 39,5gam
64
trả lời cần 39,5gam KMnO
4
6/ Dạng bài tập :
Tính thành phần % về khối lượng của mỗi nguyên tố trong hợp chất
-Ví dụ : Tính tỷ lệ % về khối lượng của H
2
trong hợp chất a xít H
2
SO
4
*Nghiên cứu đầu bài
Dựa vào tỷ lệ khối lượng giữa H
2
và a xít để tính tỷ lệ %
7
Xác định hướng giải
Bước 1: Viết công thức hoá học ,
tính M và khối lượng nguyên tố có
trong M
Bước 2 : tìm tỷ Lệ %
Bước 3 : Trả lời
Trình bầy lời giải
H
2
SO
4
M = 98 gam
m
H
2
= 2x1 =2gam
m
H2
Tỷ lệ % H
2
=
. 100
M
2
= x 100 = 2,04 %
98
H
2
chiếm 2.04 % về khối lượng
H
2
SO
4
7/ Dạng bài tập về phương trình hoá học :
a/ Dạng bài tập nêu ý nghĩa định lượng của phương trình hoá học
-Ví dụ : Hãy nêu ý ngnĩa định lượng của phưng trình hoá học sau :
4K+ O
2
= 2 K
2
O
*Nghiên cứu đầu bài
Kiến thức có liên quan : ý nghĩa của phương trình hoá học , tính khối lượng
của n mol chất .
Xác định hướng giải
Bước 1 : xác định tỷ lệ mol
Bước 2: xác định tỷ lệ khối lượng
Trình bầy lời giải
4K + O
2
= 2 K
2
O
4mol 1mol 2mol
4x39g 32g 2x94 g
156g 188g
8
b/ Bài tập tính theo phương trình hoá học : Tìm số mol của chất A theo số
mol xác định của chất bất kỳ trong phương trình hoá học
-Ví dụ : Tính số mol Na
2
O tạo thành nếu có 0,2mol Na bị đốt cháy
*Nghiên cứu đầu bài :
Tính số mol Na
2
O dựa vào tỷ lệ số mol giữa Na và Na
2
O trong phương trình
hoá học
Xác định hướng giải :
Bước 1 : Viết phương trình hoá học
sẩy ra
Bước 2 : xác định tỷ lệ mol giữa chất
cho và chất tìm
Bước 3 : thiết lập quan hệ bằng cách
đưa điều kiện đầu bài
Tính số mol chất phải tìm
Bước 4 : Trả lời
Trình bầy lời giải
4Na + O
2
= 2 Na
2
O
4mol 2mol
0,2 mol 0.1 mol
có 0.1 mol Na
2
O tạo thành
c/ Dạng bài tập tính số gam chất A theo số mol chất khác trong phương
trình phản ứng
-Ví dụ : Tính số gan S tác dụng vừa đủ với 0,2 mol Cu để tạo thành Cu S
*Nghiên cứu đầu bài : Tính số mol của S dựa vào tỷ số mol giữa S và Cu
trong phương trình hoá học suy ra khối lượng S
9
Xác định hướng giải :
Bước 1 : Xác định số mol S
- viết phương trình phản ứng hóa
học
- xác định số mon S
- Bước 2 : Đổi mol ra đơn vị mà
đầu bài yêu cầu
- Bước 3 : Trả lời
Trình bầy lời giải
Cu + S = CuS
1 mol 1mol 1mol
0.2mol 0,2mol
M
S
=32g ;
0,2mol S có khối lượng là
0,2 x 32 =64 gam
-Cách giải thứ 2 :
Xác định hướng giải :
Bước 1 : Viết phương trình phản hoá
học
điều kiện bài ra
Bước 2: Xác định đại lượng cho và
tìm
Bước 3 : xác định tỷ lệ giữa các đại
lượng theo phương trình hoá học
Bước 4 : lập quan hệ tỷ lệ tính x
Bước 5 : Trả lời
Trình bầy lời giải
Cu + S = CuS
1 mol 32gam
0,2 mol xgam
1
.02
=
32
x
suy ra x = 32x 0,2 = 64 gam
đ/ Bài tập tính thể tích khí tham ra hoặc tạo thành sau phản ứng
10
-Ví dụ 1 : Tính thể tích H
2
tạo thành ở điều kiện tiêu chuẩn khi cho 2,8 gam Fe
tác dụng với dung dịch HCl
du
Nghiên cứu đầu bài tính số mol H
2
Suy ra thể tích H
2
ở điều kiện tiêu chuẩn
hoặc tính thể tích khí H
2
dựa và tỷ lệ số lít H
2
trên số gam Fe trong phản ứng
Xác định hướng giải :
Bước 1: Đổi ra số mol Fe
Bước 2 : tính số mol H
2
- Viết phương trình phản ứng
- Xác định số mol Fe và H
2
theo
phương trình phản ứng
- Tìm số mol H
2
theo đầu bài
- Bước 3 : Đổi ra đơn vi đầu bài
yêu cầu thể tích của 0,05 mol H
2
Bước 4 : Trả lời
Trình bầy lời giải :
M
Fe
= 56 g
Số mol Fe = 28 / 56 = 0,05 mol
Fe + 2HCl
→
FeCl
2
+
H
2
1 mol 1mol
0,05 mol 0,05 mol
V
H
2
= 0,05 x 2,4 = 1,1 2 lít
Có 1,12 lít khí H
2
tạo thành sau phản
ứng
8/ Dạng bài tập về dung dịch
a :Bài tập tính độ tan của chất
-Ví dụ : tính độ tan của Cu SO
4
để tạo thành dung dịch bão hoà
*Nghiên cứu đầu bài : tính số gam chất tan tối đa trong 100gam dung môi suy
ra độ tan .
Xác định hướng giải :
Bước 1: Xác định điều kiện đầu bài
cho
Bước2 : tìm khối lượng chất tan :
( xg trong 100g nước
Bước 3 : Tính x
Bước 4 : Trả lời
Trình bầy lời giải :
5g nước hoà tan được 0,075 g Cu SO
4
100g xg Cu SO
4
vậy ở 20
o
C độ tan của Cu SO
4
là 1,5
11
gx 5,1
5
100.075,0
==
b/ Bài tập tính nồng độ % của dung dịch
-Vídụ :
Hoà tan 0,3 g Na OH trong 7g H
2
O tính nồng độ % của dung dịch thu được
* Nghiên cứu đầu bài
Tìm số g Na OH tan trong 100g dung dịch suy ra nồng độ %
Xác định hướng giải :
Bước 1 : xác định khối lượng dung
dịch
Bước 2 : Xác định số g chất tan có
trong 1g dung dịch
Bước 3 : xác định số g chất tan có
trong 100g dung dịch suy ra nồng độ
của dung dịch
Bước 4 : Trả lời
Trình bầy lời giải
m
d d
= m
ct
+ m
dm
= 0,3+7 =7,3 g
m
ct
=
1.4100
3.7
03.
=
%
Nồng độ của dung dịch 4,1%
c/ Dạng bài tập tính nồng độ mol / lít của dung dịch
-Ví dụ :
12
Làm bay hơi 150ml dung dịch Cu SO
4
người ta thu được 1,6 g muối khan hãy
tính nồng độ mol / lít của dung dịch
*Nghiên cứu đầu bài
Tính số mol Cu SO
4
có trông một lít dung dịch suy ra nồng độ mol / lít
Xác định hướng giải :
Bước 1; đổi ra mol
Bước 2 : đổi ra lít
Bước 3 : tính số mol chất tan trong
1 lít dung dịch
Bước 4 : Trả lời :
Trình bầy lời giải
M
Cu S O
4
= 64+ 32 +64 = 160g
n
Cu SO
4
= 1,6 /160 =0,01 mol
V
dd
= 150ml = 0,15lít
C
M
=0,01 / 0,15 =0.75 mol /lít
Nồng độ mol / lít của dung dịch là
0,75M
đ/ Dạng bài tập tính khối lượng chất tan trong dung dịch
-Ví dụ 1 :
Tính khối lượng muối ăn có trong 5 tấn nước biển biết rằng nồng độ muối ăn
trong nước biển là 0,01 %
*Nghiên cứu đầu bài :
Biểu thức có liên quan : C% = m
ct
/ m
d d
x 100 %
Xác định hướng giải :
Bước 1 : Viết công thức tính nồng độ
%
Bước 2 : rút ra khối lượng chất tan
Bước 3 : thay các đại lượng và tính
toán
Bước 4 : Trả Lời
Trình bầy lời giải
C% = m
c t
/ m
d d
x100%
m
ct
= m
d d
x C% / 100 %
= 5 x 0,01 / 100 = 0,0005 tấn
có 0,0005 tấn muối ăn trong 5 tấn nước
biển
-Ví dụ 2 : Tính khối lượng Na OH có trong 25 ml dung dịch NaOH 0,1 M
13
Nghiên cứu đầu bài: biểu thức có liên quan ; C
M
= n / V
Xác định hướng giải
Bước 1 : tính số mol n
- Viết công thức tính nồng độ
mol / lít
- Rút ra n
Bước 2 : Tính khối lượng m
Bước 3 : trả lời
Trình bầy lời giải
C
M
= n / V
n = C
M
. V = 0,025 .0,1= 0,0025 mol
m=n.M
M= 23+ 16 +1 =40 (g)
m = 0,0025. 40= 0,1(g )
có 0,1g Na OH trong 25 ml dung dịch
Trên đây là một số kiến thức kinh nghiệm của bản thân đã được áp dụng trong
công tác giảng dạy bộ môn hoá học lớp 8 tại trường phổ thông cơ sở Hưng Thi
năm học 2004-2005 trong quá trình giảng dạy đã thu được một số kết quả nhất
định sau :
Kỹ năng giải bài tập của học sinh tiến bộ rõ dệt mức độ nắm và khai thác kiến
thức mới tốt hơn , giáo viên giảm thiểu được phương pháp thuyết trình trong khi
lên lớp
Ngoài ra kết quả còn đạt được dựa trên cơ sở đánh giá học lực học sinh đàu
năm giữa năm và cuối năm cụ thể như sau :
BẢNG THEO DÕI KẾT QUẢ HỌC LỰC HỌC SINH NĂM 2007-2008
Giỏi Khá TB Yếu Kém
Kết quả khảo sát đầu năm 1,2% 4,8% 48,2% 39,8 % 6,0%
Kết quả kiển tra học kỳ I 6% 24,1% 65,1% 4,8% 0%
Kết quả kiểm tra cuối năm 7,2% 34,1% 58,7% 0% 0%
C / KẾT LUẬN
Tóm lại căn cứ vào hệ thống các dạng bài tập , căn cứ vào tư duy học sinh
trong quá trình giải bài tập hoá học mà giáo viên dùng hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn
14
dắt học sinh tìm kiếm lời giải từ đó học sinh có thể nắm vững được kỹ năng giải
các dạng bài tập hoá học
Thông qua sự suy nghĩ và thực hiện , bằng vận dụng những kiến thức kỹ năng
đã biết của học sinh ngoài ra hệ thống câu hỏi khi giáo viên đưa ra phải chính xác ,
cô đọng . Vậy theo tôi để có câu hỏi gợi mở hợp lý có chất lượng giúp học sinh
định hướng nhanh cách giải bài tập thì câu hỏi phải dựa vào một số cơ sở sau .
-Dựa vào kiến thức học sinh đã học ở những bài trước
-Mỗi câu hỏi nêu ra không cần quá rộng đảm bảo học sinh có thể trả lời được
tránh sự nhàm chán của học sinh
-Câu hỏi phải ngắn gọn cô đọng tránh những câu hỏi không có khả năng phát
huy trí lực của học sinh , học sinh làm bài tập chỉ nhìn sách giáo khoa mà không
hiểu gì cả
Ngoài ra trong mỗi bài tập cụ thể giáo viên nên có định hướng cho học sinh
nghiên cứu đầu bài , định hướng cho học sinh xác định hướng giải xem bài cho
gì ? hỏi gì ? và cần những kiến thức gì ? để giải quyết bài tập đó
Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi về vấn đề hướng đẫn học sinh giải
các dạng bài tập hoá học bước đầu dẫu sao vẫn còn mức độ và hạn chế vâỵ kính
mong sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp
Hưng Thi ngày 15 tháng 5 năm 2004
Người viết sáng kiến
Nguyễn Văn Cường
15