Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

phát triển năng lực tư duy trí tuệ của học sinh vùng cao trong dạy học vật lí lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.27 KB, 12 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Bộ môn Vật lý là một bộ môn rất quan trọng ở trong trường THCS. Vật lí
trang bị và bước đầu hoàn chỉnh những kiến thức khoa học kiến thức thực tiễn.
Học sinh được rèn luyện về phẩm chất đạo đức được bồi dưỡng về thế giới quan
duy vật biện chứng, mê tín dị đoan, tư duy khoa học, mở rộng tầm nhìn hiểu biết
khoa học.
Trong quá trình học tập bộ môn Vật lí với học sinh vùng cao dân tộc thiểu
số phần lớn các em còn gặp khó khăn. Nhiều khi học sinh chưa biết gọi tên một
hiện tượng hay mô tả phân tích, giải thích một hiện tượng Vật lí. Lý do cơ bản là
phần lớn học sinh chưa có ký năng giao tiếp, tư duy còn hạn chế, việc vận dụng
khoa học còn yếu.
Từ những hạn chế trên của học sinh, tôi nghĩ trong quá trình dạy học phải
làm như thế nào để học sinh có thế học tốt được bộ môn Vật lí từ đó phát triển
được năng lực tư duy ngôn ngữ của các em. Vậy phải làm gì ? Làm như thế nào
để học sinh nắm được và phát triển được năng lực tư duy khoa học của học sinh
vùng cao, khi dạy Vật lý THCS. Đó chính là lí do tôi viết sáng kiến kinh nghiệm
về: “Phát triển năng lực tư duy trí tuệ của học sinh vùng cao trong dạy học Vật lí lớp 8”.
B. MỤC ĐÍCH:
Tìm phươmg pháp dạy học phù hợp với học sinh vùng cao dân tộc thiểu số
nhằm phát triển năng lực tư duy, trí tuệ của học sinh qua dạy học Vật lí lớp 8.
C. LÝ DO VÀ Ý NGHĨA ĐỀ TÀI:
Trong quá trình dạy học phương pháp dạy của người thầy và học của người
trò là vấn đề mà tất cả những người thầy đều quan tâm. Nếu có được phương
pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn thì chất lượng dạy của thầy và học của trò
được nâng nên rõ rệt.
- 1 -
Đối với bộ môn Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu
các hiện tượng sự vật trong tự nhiên, tìm ra quy luật của chúng, có nhiều ứng
dụng trong cuộc sống. Nhưng với học sinh vùng cao, dân tộc thiểu số lại là hết
sức khó khăn. Với mặt bằng kiến thức thấp, kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, ít


được tiếp xúc với thông tin kiến thức khoa học thì việc dạy học Vật lý còn nhiều
nan giải.
Nội dung bài viết này tôi trình kinh nghiệm bản thân đã đạt được trong quá
trình dạy học bộ môn Vật lí trường THCS có được qua giảng dạy học sinh lớp 8
trường THCS Sín Chéng - SiMaCai.
D. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Tìm phương pháp dạy học hiệu quả phát triển năng lực tư duy của học sinh
qua dạy học Vật lí.
- 2 -
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Những nội dung và phương pháp cơ bản tổ chức thực hiện theo yêu
cầu của đề tài:
Để học sinh học tốt bộ môn mình phụ trách người thầy phải xác định được
phương pháp dạy của mình sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn. Cụ thể ở đây
là bộ môn Vật lí.
Trong quá trình giảng dạy Vật lí lớp 8 tôi đã chọn và sử dụng phương pháp
dạy học: “Đặt và giải quyết vấn đề”. Bởi phương pháp này dạy cho học sinh tư
duy một cách khoa học, biện chứng và sáng tạo, rèn luyện phương pháp nhận
thức, khả năng tự học biết được mỗi hiện tượng xảy ra đều có nguyên nhân của
nó. Từ đó học sinh hiểu rõ, nhớ lâu, có khả năng biến kiến thức thành niềm tin.
Dạy học “đặt và giải quyết vấn đề” gây ở học sinh trí tò mò tâm trạng không thoả
mãn với vốn kiến thức cũ, nhu cầu và hứng thú tìm hiểu kiến thức mới. Trong
quá trình dạy học vị trí và vai trò của học sinh được nâng cao, học sinh trở thành
chủ thể của quá trình học tập. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh đi
đúng hướng.
Dạy học và giải quyết vấn đề gồm các bước:
- Đặt vấn đề ( xây dựng tình huống có vấn đề ).
- Giải quyết vấn đề.
- Vận dụng và củng cố kiến thức mới.

Bước 1: Đặt vấn đề:
- 3 -
Đặt vấn đề là trong quá trình giảng dạy, phải trình bày tài liệu sao cho các
vấn đề học tập nảy sinh từ sự tất yếu hay từ sự xâm nhập ngày càng sâu hơn của
hiện tượng được nghiên cứu và quy luật của chúng, hay giải quyết một nhiệm vụ
thực tiễn nào đó mà học sinh có thể hiểu được. Bản thân cai mới trong kiến thức
xắp học là điều kiện cần nhưng chưa đủ để gây sự quan tâm của học sinh với tài
liệu học tập. Cơ sở của việc đặt vấn đề là kiến thức mới và “mối quan hệ bất
thường” giữa kiến thức cũ và kiến thức mới (mâu thuẫn nhận thức). Kết thúc phải
bằng câu hỏi nêu vấn đề.
*Ví dụ 1: Khi dạy bài “Công cơ học” tôi đã đặt vấn đề như sau:
“Công” là một danh từ thường được dùng đời sống hằng ngày. Khi làm
một bài tập hay kéo một cái xe, nói chung khi làm bất cứ một việc gì ta đều nói
“phải tốn công”. Khái niệm công đó khác với khái niệm “công” trong cơ học
trong cơ học không có nghĩa hẹp hơn. Khái niệm “công” trong cơ học khác với
khái niệm công trong đời sống như thể nào ? Bài học ngày hôm nay sẽ giải đáp
câu hỏi đó.
*Ví dụ 2: Khi dạy mục: “Tính dẫn nhiệt của các chất” trong bài “Dẫn nhiệt”.
Tôi đặt vấn đề như sau: Từ thí nghiệm ở mục 1 biết sắt dẫn nhiệt nhưng
chất nào dẫn nhiệt tốt hơn. Tại mũi dùi lại được làm bằng sắt, cán được làm bằng
gỗ ? Mục 2 sẽ trả lời câu hỏi đó.
Bước 2: Giải quyết vấn đề, phát hiện kiến thức mới.
Giáo viên hướng dẫn học sinh chủ động giải quyết vấn đề và phát hiện kiến
thức theo con đường quy nạp bằng cách: Hướng dẫn học sinh các hiện tượng Vật
lí tiến hành các thí nghiệm Vật lí. Dựa trên cơ sở đó hướng dẫn học sinh phân
tích, tổng hợp, so sánh các hiện tượng quan sát được để phát hiện kiến thức. Với
những bài học có thí nghiệm đơn giản, dụng cụ làm thí nghiệm dễ kiếm. Tôi tổ
chức thí nghiệm đồng loạt do học sinh tiến hành.
- 4 -
Tr li hai vớ d trờn, minh ho hng dn hc sinh cỏch gii quyt vn

:
*Vớ d 1: Bi Cụng c hc:
- Giỏo viờn gii thiu vi hc sinh c lp mt s thớ d thc hin cụng c
hc bng tranh minh ho:
1) Ngi th xõy kộo thựng va lờn cao xõy nh.
2) Mt ngi y mt chic xe ch hng.
3) Con bũ kộo xe.
Hi: a thựng va nờn cao ngi th xõy phi lm gỡ ?
Tr
li:
a thựng va nờn cao ngi th xõy phi tỏc dng vo thựng
va mt lc kộo (qua dõy).
Hi: a xe hng ti ch cn thit ngi th phi lm gi ?
Tr
li:
Tỏc dng vo xe mt lc y.
Hi: Con bũ phi lm gỡ cú th kộo xe ?
Tr
li:
Con bò phải tác dụng lực kéo vào xe.
Sau khi phân tích xong yêu cầu học sinh điền vào dấu ( ) trong bảng:
TT Ví dụ Hiện tợng Nguyên nhân
1.
Th xõy kộo thựng
va
Thựng va b a lờn
cao
Ngi th xõy tỏc dng
lc kộo
2.

Ngi th y xe
hng




3. Con bũ kộo xe




Hi: T bng hóy cho bit trong cỏc thi d thc hin cụng c hc trờn cú
c im gỡ ging nhau.
Kt hp cỏc cõu tr li ca hc sinh i n kt lun: Cú hai c im
ging nhau:
- Cú lc tỏc dng.
- 5 -
- Có dịch chuyển dưới tác dụng của lực đó.
Giáo viên nói: Hai đặc điểm đó không chỉ có trong 3 thí dụ thực hiện công
cơ kể trên. Giáo viên lấy thêm thí dụ, phản thí dụ và phân tích.
Yêu cầu học sinh lấy thí dụ và chỉ ra lực tác dụng, quãng đường dịch
chuyển trong mỗi thí dụ.
Giáo viên nói: Hai đặc điểm đó để có công cơ học, nó giúp ta phân biệt
công trong đời sống và khái niệm công cơ học. Thiếu một trong hai điều kiện trên
thì không có công cơ học.
Từ đó đi đến kết luận: Công cơ học có khi:
- Có lực tác dụng vào vật.
- Vật chuyển dời do tác dụng của lực đó.
*Ví dụ 2 : Dạy mục: “Tính dẫn nhiệt của các chất” trong bài “dẫn nhiệt”.
Tôi đã tiến hành giải quyết vấn đề bằng cách tổ chức cho học sinh trong lớp làm

thí nghiệm đồng loạt theo bàn (một bàn có hai học sinh)
Dụng cụ thí nghiệm: Cho mỗi bàn:
Một đèn cồn; một ống nghiệm; 1 que tre.
Hai đoạn dây: Một bằng đồng, một bằng sắt có kích thước giống nhau.
Thí nghiệm 1: Về tính dẫn nhiệt của thuỷ tinh và không khí.
- Yêu cầu học sinh lấy ngón tay trỏ nút miệng ống thuỷ tinh và hơ đáy ống
vào ngọn lửa đèn cồn.
Hỏi: Các em cảm thấy nóng nhiều không ?
Trả lời: Ngón tay nóng lên rất ít.
Hỏi: Có nhận xét gì về tính dẫn nhiệt của ống
thuỷ tinh và không khí trong ống.
Trả lời: Thuỷ tinh và không khí dẫn nhiệt kém.
Thí nghiệm 2: Về tính dẫn nhiệt của gỗ, tre.
- Yêu cầu hơ nóng một đầu que ngọn lửa đèn cồn, tay nắm đầu kia của que tre.
- 6 -
Hỏi: Đầu que em cầm có nóng lên nhiều không ?
Trả lời: Nóng lên rất ít.
Hỏi: Từ đó có thể kết luận gì về tính dẫn nhiệt
của gỗ, tre.
Trả lời: Tre gỗ dẫn nhiệt kém.
Thí nghiệm 3: So sánh tính dẫn nhiệt của đồng, sắt.
- Yêu cầu nối hai đoạn dây đồng, sắt có kích thước như nhau vào hai cột của hai
giá thí nghiệm trên mỗi đoạn có gắn những mẩu sáp nhỏ.
Hỏi: Thấy sáp ở dây đồng hay dây sắt chảy ra
nhanh hơn.
Trả lời: Sáp trên dây đồng chảy ra nhanh hơn.
Hỏi: Từ đó có thể kết luận gì về tính dẫn nhiệt
của đồng và sắt.
Trả lời: Đồng và sắt cùng dẫn nhiệt tốt nhưng
đồng dẫn nhiệt tốt hơn.

Thí nghiệm 4: Về tính dẫn nhiệt của nước
Đổ gần đầy nước và ống nghiệm và thả con cá nhỏ vào trong cầm nghiêng ống
bằng kẹp hơ phần trên của ông cho tới khi nước sôi.
Hỏi: Cá có chết vì nước không
Trả lời: Không
Hỏi: Điều đó chứng tỏ gì ? Có thể có kết luận gì
về tính dẫn nhiệt của nước.
Trả lời: Nước dẫn nhiệt kém.
Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh tổng hợp kết quả các thí nghiệm để đi
đến thí nghiệm trong sách giáo khoa.
Bước 3: Vận dụng củng cố, kiến thức mới:
- 7 -
Là giai đoạn cuối cùng của quá trình dạy học “đặt và giải quyết vấn đề”.
Nhưng nó có vai trò rất quan trọng, nhắc lại một cách ngắn gọn tiến trình công
việc trong giờ học nêu bật ra những điều căn bản, nêu câu hỏi kiểm tra lật ngược
vấn đề, xoáy vào khía cạnh của nội dung cơ bản mà học sinh dễ nắm một cách
hời hợt hoặc sai lệch.
Trở lại hai ví dụ trên:
*Ví dụ 1 : Sau khi học xong mục “cách tính công” của bài “Công cơ học”.
Tôi củng cố bằng các câu hỏi sau:
- Những điều kiện để có công học ?
- Độ lớn của công cơ học phụ thuộc vào những yếu tố nào ?
- Có thể tính công bằng biểu thức nào ? Khi sử dụng biểu thức ấy để tính
công những đơn vị tương ứng là những đơn vị nào ?
- Bài tập nhỏ: Nếu biết lực kéo cày của con trâu là F = 600N xiên góc với
luống cày và con trâu kéo cày đi được 20m thì có tính được công thực hiện bởi
trâu không ? (Có hình vẽ minh hoạ).
Qua củng cố giáo viên lưu ý được những ý chính của bài và lực kéo của
trâu xin góc với hướng dịch chuyển lên không thể tính công bằng công thức trên
được. Cách tính công trong trường hợp xiên góc sẽ học ở lớp trên.

*Ví dụ 2: Sau khi học xong bài “dẫn nhiệt” củng cố bằng câu hỏi:
- Dẫn nhiệt là gì. Giải thích cơ chế của sự dẫn nhiệt.
- Cho biết tại sao mũi dùi được làm bằng sắt cán dùi được làm bằng gỗ.
*Ví dụ 3: Sau khi dạy xong về “các loại máy cơ đơn giản” tôi đặt câu hỏi
có tính tổng hợp vừa để củng cố học sinh và học sinh thấy được ứng dụng thực
tiến của Vật lí trong đời sống:
- Tìm xem ở máy khâu, người ta đã áp dụng những loại máy cơ đơn giản ở
những bộ phận nào. Tác dụng của những máy cơ đơn giản trong những bộ phận
đó.
- 8 -
2. Kết quả thực hiện:
a) Đối với môn dạy:
Khi sử dụng phương pháp dạy học “đặt và giải quyết vấn đề” giúp cho học
sinh học tốt môn Vật lí có hứng thú với môn học. Biết quan sát và biết giải thích
nguyên nhân của mỗi hiện tượng liên quan đến bài học.
Ngay từ khi dạy những khái niệm cơ bản đầu tiên tôi đã chú ý học sinh,
bản chất của các hiện tượng Vật lí, sử dụng chính xác các thuật ngữ Vật lí trong
cách diễn đạt.
Với những có khái niệm khó, ví dụ, thí nghiệm trừu tượng với học sinh, tôi đã
manh giạn lựa chọng những ví dụ có trong thực tế địa phương gần gũi với học
sinh, làm những thí nghiệm đơn giản.
*Ví dụ : Bài “Sự đông đặc và đóng chảy”: Có hiện tượng đông đặc và nóng
chảy của mỡ, của nước đá,
Bài: “Sự bay hơi và ngưng tụ” có hiện tượng nấu rượu,
Bài: “Nguồn gốc của âm” Có hiện tượng gảy dây chun, gõ trống,
Qua việc dẫn dắt hướng dẫn học sinh học tập theo phương pháp đã thực
hiện đạt được 95% học sinh hiểu bài; tự lấy được ví dụ, phân tích ví dụ về một
hiện tượng vật lí giáo viên yêu cầu.
Kết quả là:
- Lấy ví dụ về hiện tượng Vật lí đạt : 95%

- Mô tả phân tích được hiện tượng đạt: 40%.
- Phải có hướng dẫn đạt : 65%.
b) Với tổ chuyên môn:
Những kinh nghiệm để học sinh học tốt môn Vật lí đã được báo cáo trước
tổ, tổ đã trao đổi và rút kinh nghiệm.
- 9 -
PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN.
1. Khái quát kết quả chính:
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy: Để đạt được kết quả tốt và phát huy
tính tích cực của học sinh thì học sinh phải được làm việc chủ động hoạt động,
tìm kiếm kiến thức, giáo viên là người hướng dẫn, hướng học sinh đi đúng, tránh
những cố gắng không cần thiết, giáo viên bao quát, giúp đỡ được mọi đối tượng
học sinh trong lớp.
2. Phương hướng.
Phát huy cao những kết quả đã đạt được trao đổi, rút kinh nghiệm cùng
đồng nghiệp để không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả lên lớp, chất lượng học
tập bộ môn của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, ngôn ngữ từ đó giúp
học sinh phát triển toàn diện./.
- 10 -
NGƯỜI VIẾT
NGƯYỄN ĐỨC
HIỆP
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ - 1 -
B. MỤC ĐÍCH - 1 -
C. LÍ DO VÀ Ý NGHĨA - 1 -
D. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - 2 -

PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Những nội và phương pháp cơ bản tổ chức thực hiện theo yêu - 3 -
- 11 -
cầu của đề tài
2. Kết quả thực hiện - 8 -
PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN
1. Khái quát kết quả chính - 10 -
2. Phương hướng - 10 -
MỤC LỤC
- 11 -
- 12 -

×