Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn Phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.8 KB, 14 trang )

Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
- 1 -
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. MỤC ĐÍCH
III. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
IV. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
PHẦN THỨ HAI:NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC, LÍ LUẬN MÀ ĐỀ TÀI VẬN DỤNG
II. TÌNH TRẠNG THỰC TẾ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VẬT LÝ THCS.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN
I. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CHÍNH
II. PHƯƠNG HƯỚNG.
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
PHẦN THỨ NHẤT
I. Đặt vấn đề:
Như chúng ta đã biết sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
mở cửa để hội nhập cộng đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết
liệt, đòi hỏi công tác giáo dục ở nước ta phải có những đổi mới sâu sắc và
toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người vừa tiếp thu những
tinh hoa văn hóa của nhân loại, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, vừa
có khả năng tư duy sáng tạo, có tình cảm và thái độ của con người mới xã hội
chủ nghĩa.
Ở trường trung học những sự đổi mới đó thực hiện chủ yếu thông qua
việc dạy học các môn, trong đó có vật lý học. Bộ môn Vật lý là một bộ môn
rất quan trọng ở trong trường THCS. Vật lí trang bị và bước đầu hoàn chỉnh
những kiến thức khoa học kiến thức thực tiễn. Học sinh được rèn luyện về


phẩm chất đạo đức được bồi dưỡng về thế giới quan duy vật biện chứng,
chống mê tín dị đoan, tư duy khoa học, mở rộng tầm nhìn hiểu biết khoa học.
Trong quá trình học tập bộ môn Vật lí với học sinh vùng cao dân tộc
thiểu số ( cụ thể là học sinh ở trường THCS Ba Xa- Ba Tơ- Quảng Ngãi) phần
lớn các em còn gặp khó khăn. Nhiều học sinh chưa biết gọi tên một hiện
tượng hay mô tả phân tích, giải thích một hiện tượng Vật lí. Lý do cơ bản là
phần lớn học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, việc nói tiếng phổ thông
còn hạn chế, chưa có được kỹ năng giao tiếp, tư duy hạn hẹp, việc vận dụng
khoa học còn yếu…
Từ những hạn chế trên của học sinh, tôi nghĩ trong quá trình dạy học
phải làm như thế nào để học sinh có thế ham học môn vật lý và dần dần dẫn
đến học tốt được bộ môn Vật lí, từ đó nhằm phát triển được năng lực tư duy
sáng tạo của các em. Vậy phải làm gì ? Làm như thế nào để học sinh nắm
được và phát triển được năng lực tư duy sáng tạo khoa học của học sinh vùng
cao, khi dạy Vật lý THCS. Đó chính là lí do tôi viết sáng kiến kinh nghiệm
về: “Phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí ”.
- 2 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
II. Mục đích:
Tìm phương pháp dạy học phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số để
thúc đẩy các em học tốt được bộ môn, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng
tạo của học sinh qua dạy học Vật lí.
III. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu:
* Đối tượng: Học sinh dân tộc thiểu số đang học bậc THCS.
* Phạm vi nghiên cứu: Học sinh dân tộc thiểu số trường THCS Ba Xa.
* Thời gian nghiên cứu: Năm học 2010-2011
IV. Ý nghĩa đề tài:
Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy của giáo viên để học sinh có
được cách học tốt là vấn đề mà tất cả những người giáo viên đều quan tâm.
Nếu có được phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn thì chất lượng dạy

của thầy và học của trò được nâng lên rõ rệt.
Môn vật lý có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu chung của giáo dục THCS,
giúp học sinh đạt được những kiến thưc cơ bản trong các lĩnh vực Cơ học,
Nhiệt học, Điện học, Âm học, Quang học.
Môn Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu các hiện
tượng sự vật trong tự nhiên, tìm ra quy luật của chúng, có nhiều ứng dụng
trong cuộc sống. Nhưng với học sinh vùng cao, dân tộc thiểu số lại là hết sức
khó khăn. Với mặt bằng kiến thức thấp, kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, ít
được tiếp xúc với thông tin kiến thức khoa học thì việc dạy học Vật lý còn
nhiều nan giải.
Nội dung bài viết này tôi muốn trao đổi kinh nghiệm bản thân đã có
được trong quá trình dạy học bộ môn Vật lí trường THCS Ba Xa- Ba Tơ với
đồng nghiệp giảng dạy môn vật lý ở các vùng sâu, vùng xa mà đa số học sinh
là dân tộc thiểu số.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Cơ sở lí luận chọn đề tài.
- 3 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
- Nghiên cứu về các phương pháp dạy học vật lý THCS cho học sinh
vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số.
- Cơ sở thực tế về việc áp dụng phương pháp dạy học vật lý ở trường
THCS Ba Xa.
- Kết quả trong quá trình thực hiện.
- Rút ra một số kinh nghiệm về cách thức giảng dạy truyền đạt kiến
thức cho học sinh và hướng đi tới.
VI. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu đọc sách, tài liệu, các sách bài tập, sách tham khảo.
- Một số tài liệu liên quan đến phương pháp giảng dạy môn vật lý THCS.
- Phương pháp đúc rút kinh nghiệm trong quá trình dạy.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.

- Phương pháp điều tra sư phạm.
- 4 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học, lí luận mà đề tài vận dụng:
Để học sinh học tốt bộ môn mình phụ trách người thầy phải xác định
được phương pháp dạy của mình sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn. Cụ
thể ở đây là bộ môn Vật lí.
Trong quá trình giảng dạy Vật lí có rất nhiều phương pháp để áp dụng,
tuy nhiên tôi thường sử dụng phương pháp dạy học: “Đặt vấn đề và giải quyết
vấn đề”. Bởi phương pháp này giúp cho học sinh tư duy một cách khoa học,
biện chứng và sáng tạo, rèn luyện phương pháp nhận thức, khả năng tự học
biết được mỗi hiện tượng xảy ra đều có nguyên nhân của nó. Từ đó học sinh
hiểu rõ, nhớ lâu, có khả năng biến kiến thức thành niềm tin. Dạy học “đặt và
giải quyết vấn đề” gây ở học sinh trí tò mò tâm trạng không thoả mãn với vốn
kiến thức cũ, nhu cầu và hứng thú tìm hiểu kiến thức mới, đòi hỏi học sinh
phải tư duy sáng tạo tìm ra những tri thức để lý giải, dự đoán, suy luận, khái
quát những kiến thức để giải thích một sự vật hay hiện tượng nào đó trong
cuộc sống. Vì vậy trong quá trình dạy học vị trí và vai trò của học sinh được
nâng cao, học sinh trở thành chủ thể của quá trình học tập. Giáo viên là người
tổ chức, hướng dẫn học sinh đi đúng hướng. Từ đó đòi hỏi, bắt buộc học sinh
phải tự tư duy, sáng tạo tìm tòi.
II. Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tài:
Đa số phần lớn học sinh là người dân tộc thiểu số nên việc tiếp thu kiến
thức còn rất hạn chế, chưa có một phương pháp, tư duy, sáng tạo nào để học
tập. Đặc biệt là học sinh rất ngần ngại đối với môn vật lý vì cho rằng đây là
môn học khó hơn so với các môn tự nhiên còn lại. Nguyên nhân chủ yếu là do
các em chưa có một phương pháp thực sự để học, để giải các bài tập đòi hỏi
tư duy. Chẳng hạn như trong chương trình Vật lý 9, có rất nhiều bài tập về
phần điện thì các em cần phải phân tích được mạch điện. Việc tóm tắt, phân

tích bài toán để tìm hướng đi đúng cho bài giải đòi hỏi ở học sinh rất nhiều,
rất cao và phải có nhiều kinh nghiệm, có phương pháp học tập tư duy logic.
- 5 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
Do đó từ đầu năm tôi đã hướng và phát triển dần cho học sinh những kĩ năng
cần thiết này, giúp các em có một kỹ năng nhất định trong bộ môn vật lý
THCS, nghĩa là làm sao cho các em phải có một sư tư duy, một sự sáng tạo
khi học vật lý.
III. Một số phương pháp giảng dạy vật lý THCS:
Có rất nhiều phương pháp để áp dụng vào một tiết dạy học vật lý như:
Phương pháp thuyết trình, giảng giải, vấn đáp…theo tôi dạy học theo phương
pháp: đặt vấn đề và giải quyết vấn đề là cách đòi hỏi học sinh phải sự tư duy,
sáng tạo.
Dạy học và giải quyết vấn đề gồm các bước:
- Đặt vấn đề (tổ chức xây dựng tình huống có vấn đề ).
- Giải quyết vấn đề.
- Vận dụng và củng cố kiến thức mới.
Bước 1: Đặt vấn đề:
Đặt vấn đề là trong quá trình giảng dạy, phải trình bày tài liệu sao cho
các vấn đề học tập nảy sinh từ sự tất yếu hay từ sự xâm nhập ngày càng sâu
hơn của hiện tượng được nghiên cứu và quy luật của chúng, hay giải quyết
một nhiệm vụ thực tiễn nào đó mà học sinh có thể hiểu được. Bản thân cái
mới trong kiến thức sắp học là điều kiện cần nhưng chưa đủ để gây sự quan
tâm của học sinh với tài liệu học tập. Cơ sở của việc đặt vấn đề là kiến thức
mới và “mối quan hệ bất thường” giữa kiến thức cũ và kiến thức mới (mâu
thuẫn nhận thức). Kết thúc phải bằng câu hỏi nêu vấn đề.
* Ví dụ 1 : Khi dạy bài “ Trọng lực. Đơn vị lực” Tôi có thể đặt vấn đề
như sau:
Tay thầy đang cầm viên phấn, khi buông tay ra thì viên phấn bay lên hay rơi
xuống?

Vì sao mà viên phấn không bay lên mà lại rơi xuống?
*Ví dụ 2: Khi dạy bài “Công cơ học” tôi đã đặt vấn đề như sau:
- 6 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
“Công” là một danh từ thường được dùng đời sống hằng ngày. Khi làm
một bài tập hay kéo một cái xe, nói chung khi làm bất cứ một việc gì ta đều
nói “phải tốn công”. Khái niệm công đó khác với khái niệm “công” trong cơ
học trong cơ học không có nghĩa hẹp hơn. Khái niệm “công” trong cơ học
khác với khái niệm công trong đời sống như thể nào ? Bài học ngày hôm nay
sẽ giải đáp câu hỏi đó.
*Ví dụ 3: Khi dạy mục: “Tính dẫn nhiệt của các chất” trong bài “Dẫn nhiệt”.
Tôi đặt vấn đề như sau: Từ thí nghiệm ở mục 1 biết sắt dẫn nhiệt nhưng
chất nào dẫn nhiệt tốt hơn. Tại sao mũi dùi lại được làm bằng sắt, cán được
làm bằng gỗ ? Mục 2 sẽ trả lời câu hỏi đó.
Bước 2: Giải quyết vấn đề, phát hiện kiến thức mới.
Giáo viên hướng dẫn học sinh chủ động giải quyết vấn đề và phát hiện
kiến thức theo con đường quy nạp bằng cách: Hướng dẫn học sinh các hiện
tượng Vật lí tiến hành các thí nghiệm Vật lí. Dựa trên cơ sở đó hướng dẫn
học sinh phân tích, tổng hợp, so sánh các hiện tượng quan sát được để phát
hiện kiến thức. Với những bài học có thí nghiệm đơn giản, dụng cụ làm thí
nghiệm dễ kiếm. Tôi tổ chức thí nghiệm đồng loạt do học sinh tiến hành.
Trở lại hai ví dụ trên, để minh hoạ hướng dẫn học sinh cách giải quyết
vấn đề:
*Ví dụ 1: Bài “Công cơ học”:
- Giáo viên giới thiệu với học sinh cả lớp một số thí dụ thực hiện công
cơ học bằng tranh minh hoạ:
1) Người thợ xây kéo thùng vữa lên cao để xây nhà.
2) Một người đẩy một chiếc xe chở hàng.
3) Con bò kéo xe.
Hỏi:

Để đưa thùng vữa lên cao người thợ xây phải làm gì ?
Trả lời:
Để đưa thùng vữa lên cao người thợ xây phải tác dụng vào thùng vữa
- 7 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
một lực kéo (qua dây).
Hỏi:
Để đưa xe hàng tới chỗ cần thiết người thợ phải làm gi ?
Trả lời:
Tác dụng vào xe một lực đẩy.
Hỏi:
Con bò phải làm gì để có thể kéo xe ?
Trả lời:
Con bò phải tác dụng lực kéo vào xe.
Sau khi phân tích xong yêu cầu học sinh điền vào dấu ( ) trong bảng:
TT Ví dụ Hiện tượng Nguyên nhân
1. Thợ xây kéo thùng vữa Thùng vữa bị đưa lên cao
Người thợ xây tác dụng lực
kéo
2. Người thợ đẩy xe hàng
3. Con bò kéo xe
Hỏi: Từ bảng hãy cho biết trong các thí dụ thực hiện công cơ học trên
có đặc điểm gì giống nhau.
Kết hợp các câu trả lời của học sinh để đi đến kết luận: Có hai đặc điểm
giống nhau:
- Có lực tác dụng.
- Có dịch chuyển một quảng đường s dưới tác dụng của lực đó.
Giáo viên nói: Hai đặc điểm đó không chỉ có trong 3 thí dụ thực hiện
công cơ học kể trên. Giáo viên lấy thêm thí dụ, phản thí dụ và phân tích.
Yêu cầu học sinh lấy thí dụ và chỉ ra lực tác dụng, quãng đường dịch

chuyển trong mỗi thí dụ.
Giáo viên nói: Hai đặc điểm đó để có công cơ học, nó giúp ta phân biệt
công trong đời sống và khái niệm công cơ học. Thiếu một trong hai điều kiện
trên thì không có công cơ học.
Từ đó đi đến kết luận: Công cơ học có khi:
- Có lực tác dụng vào vật.
- Vật chuyển dời một quãng đường s do tác dụng của lực đó.
- 8 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
*Ví dụ 2 : Dạy mục: “Tính dẫn nhiệt của các chất” trong bài “dẫn
nhiệt”. Tôi đã tiến hành giải quyết vấn đề bằng cách tổ chức cho học sinh
trong lớp làm thí nghiệm đồng loạt theo bàn (một bàn có hai học sinh)
Dụng cụ thí nghiệm: Cho mỗi bàn:
Một đèn cồn; một ống nghiệm; 1 que tre.
Hai đoạn dây: Một bằng đồng, một bằng sắt có kích thước giống nhau.
Thí nghiệm 1: Về tính dẫn nhiệt của thuỷ tinh và không khí.
- Yêu cầu học sinh lấy ngón tay trỏ nút miệng ống thuỷ tinh và hơ đáy
ống vào ngọn lửa đèn cồn.
Hỏi: Các em cảm thấy nóng nhiều không ?
Trả lời: Ngón tay nóng lên rất ít.
Hỏi: Có nhận xét gì về tính dẫn nhiệt của ống
thuỷ tinh và không khí trong ống.
Trả lời: Thuỷ tinh và không khí dẫn nhiệt kém.
Thí nghiệm 2: Về tính dẫn nhiệt của gỗ, tre.
- Yêu cầu hơ nóng một đầu que ngọn lửa đèn cồn, tay nắm đầu kia của que
tre.
Hỏi: Đầu que em cầm có nóng lên nhiều không ?
Trả lời: Nóng lên rất ít.
Hỏi: Từ đó có thể kết luận gì về tính dẫn nhiệt
của gỗ, tre.

Trả lời: Tre gỗ dẫn nhiệt kém.
Thí nghiệm 3: So sánh tính dẫn nhiệt của đồng, sắt.
- Yêu cầu nối hai đoạn dây đồng, sắt có kích thước như nhau vào hai cột của
hai giá thí nghiệm trên mỗi đoạn có gắn những mẩu sáp nhỏ.
- 9 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
Hỏi: Thấy sáp ở dây đồng hay dây sắt chảy ra
nhanh hơn.
Trả lời: Sáp trên dây đồng chảy ra nhanh hơn.
Hỏi: Từ đó có thể kết luận gì về tính dẫn nhiệt
của đồng và sắt.
Trả lời: Đồng và sắt cùng dẫn nhiệt tốt nhưng
đồng dẫn nhiệt tốt hơn.
Thí nghiệm 4: Về tính dẫn nhiệt của nước
Đổ gần đầy nước và ống nghiệm và thả con cá nhỏ vào trong cầm nghiêng
ống bằng kẹp hơ phần trên của ống cho tới khi nước sôi.
Hỏi: Cá có bị chết không ?
Trả lời: Không
Hỏi: Điều đó chứng tỏ gì ? Có thể có kết luận gì
về tính dẫn nhiệt của nước.
Trả lời: Nước dẫn nhiệt kém.
Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh tổng hợp kết quả các thí nghiệm
để đi đến thí nghiệm trong sách giáo khoa.
Bước 3: Vận dụng củng cố, kiến thức mới:
Là giai đoạn cuối cùng của quá trình dạy học “đặt và giải quyết vấn
đề”. Nhưng nó có vai trò rất quan trọng, nhắc lại một cách ngắn gọn tiến trình
công việc trong giờ học nêu bật ra những điều căn bản, nêu câu hỏi kiểm tra
lật ngược vấn đề, xoáy vào khía cạnh của nội dung cơ bản mà học sinh dễ
nắm một cách hời hợt hoặc sai lệch.
Trở lại hai ví dụ trên:

*Ví dụ 1 : Sau khi học xong mục “cách tính công” của bài “Công cơ
học”. Tôi củng cố bằng các câu hỏi sau:
- 10 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
- Những điều kiện để có công cơ học ?
- Độ lớn của công cơ học phụ thuộc vào những yếu tố nào ?
- Có thể tính công bằng biểu thức nào ? Khi sử dụng biểu thức ấy để
tính công những đơn vị tương ứng là những đơn vị nào ?
- Bài tập nhỏ: Nếu biết lực kéo cày của con trâu là F = 600N xiên góc
với luống cày và con trâu kéo cày đi được 20m thì có tính được công thực
hiện bởi trâu không ?
Qua củng cố giáo viên lưu ý được những ý chính của bài và lực kéo
của trâu xiên góc với hướng dịch chuyển lên không thể tính công bằng công
thức trên được. Cách tính công trong trường hợp xiên góc sẽ học ở lớp trên.
*Ví dụ 2: Sau khi học xong bài “dẫn nhiệt” củng cố bằng câu hỏi:
- Dẫn nhiệt là gì. Giải thích cơ chế của sự dẫn nhiệt.
- Cho biết tại sao mũi dùi được làm bằng sắt cán dùi được làm bằng gỗ.
*Ví dụ 3: Sau khi dạy xong về “các loại máy cơ đơn giản” tôi đặt câu
hỏi có tính tổng hợp vừa để củng cố học sinh và học sinh thấy được ứng dụng
thực tiễn của Vật lí trong đời sống:
- Tìm xem ở máy khâu, người ta đã áp dụng những loại máy cơ đơn
giản ở những bộ phận nào. Tác dụng của những máy cơ đơn giản trong những
bộ phận đó.
Ví dụ 4: Sau khi học xong bài “ Định luật Jun- Len xơ” tôi có thể đặt
câu hỏi sau: Tại sao dây dẫn nối với bóng đèn khi có dòng điện chạy qua thì
dây dẫn ít nóng, còn dây tóc bóng đèn nóng đến nhiệt độ cao và phát sáng?
IV. Kết quả thực hiện:
Khi sử dụng phương pháp dạy học “đặt và giải quyết vấn đề” giúp cho
học sinh học tốt môn Vật lí có hứng thú với môn học. Biết quan sát và biết
giải thích nguyên nhân của mỗi hiện tượng liên quan đến bài học. Học sinh

biết tự học, tự tìm tòi, phát huy tính tích cực chủ động tư duy sáng tạo hơn.
- 11 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
Ngay từ khi dạy những khái niệm cơ bản đầu tiên tôi đã chú ý cho học
sinh, bản chất của các hiện tượng Vật lí, sử dụng chính xác các thuật ngữ Vật
lí trong cách diễn đạt.
Với những khái niệm khó, ví dụ, thí nghiệm trừu tượng với học sinh,
tôi đã mạnh giạn lựa chọn những ví dụ có trong thực tế địa phương gần gũi
với học sinh, thực hiện những thí nghiệm đơn giản.
*Ví dụ : Bài “Sự đông đặc và nóng chảy”: Có hiện tượng đông đặc và
nóng chảy của mỡ, của nước đá,
Bài: “Sự bay hơi và ngưng tụ” có hiện tượng nấu rượu,
Bài: “Nguồn gốc của âm” Có hiện tượng gảy dây chun, gõ trống,
Qua việc dẫn dắt hướng dẫn học sinh học tập theo phương pháp đã thực
hiện đạt được 95% học sinh hiểu bài; tự lấy được ví dụ, phân tích ví dụ về
một hiện tượng vật lí giáo viên yêu cầu.
Học sinh đa số biết cách tự học, tự tìm tòi, biết phân tích để tìm ra
nguyên nhân của hiện tượng vật lý. Biết vận dụng các kiến thức vào thực tế
hơn.
Kết quả cụ thể bản thân tôi đã thống kê được như sau:
Trước khi chưa thực hiện đề tài:
- Lấy được ví dụ về hiện tượng vật lý đạt: 20%
- Mô tả phân tích được hiện tượng đạt 15%
- Vận dụng kiến thức vào thực tế đạt 30%
Sau khi thực hiện đề tài:
- Lấy được ví dụ về hiện tượng vật lý đạt: 60%
- Mô tả phân tích được hiện tượng đạt 50%
- Tự tìm tòi và đưa ra kiến thức mới đạt 70%
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN
I. Khái quát kết quả chính:

- 12 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy: Để đạt được kết quả tốt và phát huy
tính tích cực của học sinh thì học sinh phải được làm việc chủ động hoạt
động, tìm kiếm kiến thức, giáo viên là người hướng dẫn, hướng học sinh đi
đúng, tránh những cố gắng không cần thiết, giáo viên bao quát, giúp đỡ được
mọi đối tượng học sinh trong lớp.
II. Phương hướng.
Phát huy cao những kết quả đã đạt được trao đổi, rút kinh nghiệm cùng
đồng nghiệp để không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả lên lớp, chất lượng
học tập bộ môn của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, ngôn ngữ từ
đó giúp học sinh phát triển toàn diện.
* Qua quá trình nghiên cứu đề tài, vì điều kiện thời gian, cũng như trình
độ nhận thức và năng lực có hạn, đồng thời một phần cũng do việc học tập
nhận thức của học sinh tại địa bàn xã Ba Xa còn hạn chế nên việc thực hiện
đề tài này không khỏi tránh những thiếu sót. Kính mong quí thầy cô, đồng
nghiệp trao đổi và góp ý để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Ba Xa, ngày 16 tháng 10 năm 2011
Người viết
Phạm Đông Duy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 13 -
Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS
1. Phương pháp dạy học vật lý NXB: Giáo dục
2. SGK vật lý 6,7, 8, 9 NXB: Giáo dục
3. SGV vật lý 6, 7, 8, 9 NXB: Giáo dục
4. Phương pháp giải bài tập vật lý 6,9 NXB: Giáo dục
5. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học vật lý THCS-NXB: Giáo
dục

MỤC LỤC
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU Từ trang 1 đến trang 3
PHẦN HAI: NỘI DUNG Từ trang 4 đến trang 10
PHẦN BA: KẾT LUẬN Trang 11
- 14 -

×