Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

dùng “sơ đồ lắp ráp” để dạy các bài thực hành phần điện – vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.17 MB, 29 trang )

phần thứ nhất
nhận thức cũ và tình trạng cũ
a) Các giờ thực hành đã làm:
Đa số giáo viên còn rất ngại bố trí giờ thực hành, phơng pháp thực
hành còn rất đơn giản, thờng làm cho qua chuyện. Không quản lý điều
khiển đợc học sinh nên giáo viên thờng làm luôn cho các em quan sát là
xong. Về phía học sinh khi làm thí nghiệm thực hành còn rất nhiều lúng
túng. Từ lý thuyết áp dụng ra thực tế còn cha tự tin. Trong phần điện thì
từ sơ đồ mạch điện cha lắp ráp đợc các đồ dùng thực, cha có phơng pháp
trình bày đợc nội dung của một bài thí nghiệm thực hành; cách ghi kết quả,
cách viết báo cáo nên các em chỉ làm chiếu lệ. Đặc biệt cha có kỹ năng gì về
đọc tài liệu làm thí nghiệm nên kết quả làm cha cao.
b) Điều tra khảo sát trớc khi thực hiện đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi tiến hành điều tra khảo sát với
160 học sinh lớp 7 trờng THCS Diễn Kỷ- Diễn Châu- Nghệ An về hứng thú
học môn vật lý và làm thí nghiệm thực hành vật lý của các em vào tháng
9/2004. Tôi điều tra bằng phơng pháp trắc nghiệm với những câu hỏi sau
(khoanh tròn vào ý cuả em):
1- Em có thích làm thí nghiệm thực hành vật lý không ?
a/ Rất thích b/ Bình thờng c/ Không thích
2- Khi đợc làm thí nghiệm thực hành em có nắm đợc các bớc của bài
thí nghiệm thực hành không ?
a/ Có b/ Có nhng lộn xộn c/ Không
3- Em có biết sử dụng những dụng cụ thiết bị của bài thí nghiệm
thực hành sẽ làm không ?
a/ Có b/ Có nhng còn nhiều lúng túng c/ Không
4- Sau mỗi bài thí nghiệm thực hành em có biết viết báo cáo không ?
a/ Có b/ Biết nhng không đầy đủ c/ Không
5- Sau mỗi giờ thí nghiệm thực hành có giúp em nắm chắc và hiểu
sâu kiến thức mình đ học không ?ã
a/ Có b/ Bình thờng c/ Không


6- Thí nghiệm thực hành vật lý có giúp gì em trong cuộc sống không?
a/ Giúp nhiều b/ Có nhng không nhiều c/ Không
Kết quả thu đợc nh sau
Trả lời câu
hỏi
Tổng số học
sinh
Trả lời câu a Trả lời câu b Trả lời câu c
Số HS % Số HS % Số HS %
1 160 60 37,5 52 32,5 48 30
2 160 48 30 56 35 56 35
3 160 50 31,25 60 37,5 50 31,25
4 160 52 32,5 64 40 44 27,5
5 160 56 35 52 32,5 52 32,5
6 160 60 37,5 48 30 52 32,5
* Qua kết quả thu đợc của bài điều tra trắc nghiệm ta thấy các em:
- Cha thực sự có hứng thú làm thí nghiệm thực hành.
- Cha có phơng pháp làm thí nghiệm thực hành.
- Còn ít quan tâm tới dụng cụ thí nghiệm.
- Thời gian làm thí nghiệm thực hành còn quá ít.
- Dụng cụ thực hành hay hỏng, không chính xác.
- Thí nghiệm thực hành cha đi sâu vào tiềm thức của các em.
- Khi viết báo cáo còn nhiều lúng túng.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến học sinh chỉ làm thí nghiệm
thực hành chiếu lệ cho qua chuyện, các em cha nghĩ đợc rằng nếu mình biết
làm thí nghiệm thực hành và làm thực hành có chất lợng sẽ giúp bản thân
củng cố nhớ lâu các kiến thức cơ bản. Mặt khác chính các kiến thức cơ bản
của vật lý có rất nhiều ứng dụng trong thực tế đời sống.
Phần thứ hai
Nhận thức mới và giải pháp mới

1) Nhận thức mới:
* Học phải đi đôi với hành đó là lời dạy của Bác Hồ kính yêu đối với
thế hệ trẻ của chúng ta. Phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tế nếu
không lý thuyết đó sẽ trở thành lý thuyết suông và không có ý nghĩa.
Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm có nhiều thành tựu áp dụng
khoa học kỹ thuật. Vì thế dạy vật lý không chỉ là truyền thụ kiến thức lý
thuyết đơn thuần, mà còn phải rèn cho học sinh những kỹ năng cơ bản cần
thiết, giúp cho các em nắm chắc kiến thức cơ bản, có khả năng thực hành,
vận dụng vào những trờng hợp cụ thể, không những trong thời gian ở nhà
trờng THCS mà còn là nền tảng giúp các em học tiếp lên. Mặt khác nó còn
tạo điều kiện cho các em dễ dàng tham gia vào cuộc sống lao động sản xuất
và kỹ thuật hiện đại sau này.
Dạy vật lý gắn liền với thí nghiệm là một yêu cầu hết sức cần thiết
song hớng dẫn học sinh làm thí nghiệm thực hành cũng là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng giúp cho học sinh học tập và phát triển toàn diện. Đó là
vấn đề mà tôi đề cập dới đây.
* Mục đích cơ bản của đề tài là: làm thế nào để học sinh có thể làm
thí nghiệm thực hành có chất lợng dới sự hớng dẫn của thầy.
* Thí nghiệm thực hành là: loại thí nghiệm đợc tiến hành sau khi học
sinh đ học xong một loại đề tài nào đó vì thế loại thí nghiệm này có tácã
dụng rất lớn trong việc giúp các em ôn tập, đào sâu suy nghĩ, khái quát
hoá. Những thí nghiệm thực hành học sinh đợc trực tiếp tiếp xúc với dụng
cụ thí nghiệm, độc lập thực hiện kế hoạch và thu kết quả.
* Hình thức tổ chức: Thí nghiệm thực hành đợc bố trí trong một tiết
học. Học sinh đợc chia thành các nhóm từ 6 đến 7 em (có 1 nhóm trởng và 1
th ký).
2) Giải pháp mới:
a. Chuẩn bị dụng cụ tài liệu:
Đây là vấn đề đầu tiên đảm bảo cho sự thành công của các bài thí
nghiệm thực hành.

* Kiểm tra độ chính xác của các dụng cụ thiết bị nh chỉnh lại Am pe
kế và Vôn kế cho kim chỉ về số 0; các dây nối không đứt ngầm; Các chỗ tiếp
xúc tốt. Bổ sung các bóng đèn đ hỏng.ã
* Vẽ sẵn các sơ đồ lắp ráp với các đồ dùng thiết bị mà phòng thí
nghiệm đang có.
H.27.1 Nguồn nối tiếp khoá am pe kế và Đ
1
nối tiếp Đ
2
. I
1
= ?
H.27.2 Nh H1 nhng am pe kế ở vị trí 2 I
2
= ?
H.27.3 nh hình 1 nhng am pe kế ở vị trí 3 I
3
= ?
H.27.4 nguồn, am pe kế; Đ
1
nối tiếp Đ
2;
khoá; V // Đ
1
Đo U
1 2
=
H27.5: Nh hình 4 chỉ khác V // Đ
2
Đo U

2 3
=
H.27.6: Nh H4 chỉ khác V mắc vào điểm 1,3 Đo U
1 3
=
(Trên đây là 6 hình lắp ráp cho bài 27- vật lý 7)
H.28.1 Nguồn; khoá; Đ
1
// Đ
2

H.28.2 Nh H.28.1 thêm V //Đ
1
// Đ
2
U
1 2
=
H.28.3 Nh H.28.1 thêm V // Đ
2
U
3 4
=
H.28.4 Nh H.28.1 thêm V // nguồn U
M N
=
H.28.5 Nh H1 có A nối tiếp Đ
1
I
1

=
H.28.6 nh H1 có A nối tiếp Đ
2
I
2
=
H.28.7 Nh H1 có A mắc ở mạch chính I = ?
(Giáo viên tự vẽ- Đây là sáng kiến của tôi khi dạy bài 27 + 28 lý 7)
* Hớng dẫn học sinh đọc tài liệu để làm thí nghiệm thực hành:
Đây chính là lúc học sinh sử dụng phơng pháp: sử dụng sách giáo
khoa vào thí nghiệm thực hành. Qua bảng hớng dẫn học sinh nắm đợc ph-
ơng pháp lắp ráp và bắt đầu có thể tiến hành thí nghiệm. Tiếp theo ta có
thể đa cho học sinh câu hỏi định hớng nh sau:
- Mục đích của thí nghiệm là gì ?
- Dựa trên kiến thức nào đ biết để đạt mục đích đó.ã
- H y dự đoán kết quả thí nghiệm của thí nghiệm thực hành sẽ làm.ã
* Lập kế hoạch:
Ta cần quan sát gì ? Và đo đại lợng nào ?
Dụng cụ cần sử dụng ở đây là gì ? Tạc dụng và cách sử dụng từng
cái ? Thứ tự lắp rắp dụng cụ ra sao ?
Vẽ sơ đồ thí nghiệm ?
Lập bảng ghi kết quả.
* Tiến hành thí nghiệm
Kiểm tra lại việc bố trí thí nghiệm để tìm ra chỗ cha chuẩn, cha hợp
lý, tiến hành thí nghiệm theo kế hoạch. Ghi lại kết quả hoặc hiện tợng
quan sát đợc.
- Mỗi học sinh thực hiện 1 lần (trong nhóm 6 ngời).
* Đánh giá kết quả:
- Tính giá trị trung bình của phép đo.
- Tính các đại lợng cần đo.

- Rút ra kết luận cần thiết.
- So sánh kết quả với dự đoán ban đầu. Nếu không phù hợp thì kiểm
tra lại hoặc tìm phơng án thí nghiệm khác.
+ Muốn giờ thực hành đạt đợc mục đích đ định đòi hỏi ngã ời thầy phải
đầu t công, sức rất lớn không chỉ ở khâu chuẩn bị mà ngay cả trong lúc học
sinh đang làm thí nghiệm. Việc theo sát giúp đỡ của thầy và đánh giá đúng
mức có tác dụng rất lớn, kích thích các em làm việc tích cực, chủ động. Từ
đó tạo điều kiện để họ tự lực thực hiện và tự kiểm tra quá trình làm việc
của mình một cách nghiêm túc.
b) Giáo án theo phơng hớng nâng cao chất lợng giờ thí nghiệm thực
hành.
Vật lý 7: Giáo án 1
Tiết 31- Bài 27: Thực hành.
Đo cờng độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn
mạch nối tiếp.
I- Mục tiêu:
1- Kiến thức kỹ năng
- Biết mắc nối tiếp hai bóng đèn.
- Thực hành đo và phát hiện đợc quy luật về hiệu điện thế và cờng độ
dòng điện trong mạch điện mắc nối tiếp hai bóng đèn.
2- Thái độ:
Hứng thú học tập bộ môn, có ý thức thu thập thông tin trong thực tế
đời sống.
II- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên và mỗi nhóm học sinh:
- 1 nguồn 6V (4 pin đợc lắp trong giá).
- 2 bóng đèn cùng loại 2,5 V đ lắp sẵn vào đế.ã
- 1 am pe kế có GHĐ (3 A và 0,6A)
- 1 Vôn kế có GHĐ (15V và 3V)
- 1 công tắc có gắn vào đế

- 4 đoạn dây có chốt nhọn 2 , dài 4 đoạn có 1 đầu chữ U và 1 đầu chốt
nhọn.
- Mỗi học sinh chuẩn bị sẵn một mẫu báo cáo.
- 6 hình vẽ lắp ráp mạch điện (6 hình vẽ này không có sẵn trong bộ
thiết bị mà giáo viên phải tự vẽ).
III- Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động 1: (10 phút)
2 1- Phân nhóm thực hành
- Vị trí chỗ ngồi trên phòng
thực hành.
- Nhắc lại công việc của nhóm
trởng và th ký.
40 học sinh chia 6 nhóm
4 nhóm 7 em 1 nhóm trởng
2 nhóm 6 em 1 th ký
+ Nhm trởng: Điều kiển sự làm việc trong
nhóm, tho dõi và nhắc nhở kỷ luật trong
nhóm, phân công 1 em trong nhóm mắc 1 sơ
đồ H(1-6)
+ Th ký: Ghi kết quả tổng hợp; tính giá trị
trung bình, đọc kết quả chung cho cả nhóm.
2 2- Nêu lên thang điểm để
chấm bài thực hành (GV viết
cách cho điểm lên bảng phụ
treo lên góc bảng)
* Thang điểm 10
+ 2 điểm: Chuẩn bị báo cáo
- Trả lời đúng mục 1 Điền từ thích hợp vào
chố trống (2đ).
+ 1 điểm: Trả lời đúng.

- Vôn kế của nhóm em có GHĐ: 15V
ĐCNN: 0,5V
- Am pe kế của nhóm em GHĐ: 0,6A
ĐCNN: 0,02A
+ 6 điểm: Mắc sơ đồ từ H(1-6) và đọc kết
quả đúng- Nhận xét đúng (mỗi sơ đồ 1
điểm).
5 3- Chấm sự chuẩn bị : đổi bài
chéo trong nhóm mỗi em đều
chấm 1 bài
- Th ký ghi điểm đ chấm của từng ngã ời.
- Nhóm trởng phát mỗi em 1 sơ đồ mạch
điện lắp ráp
1 4- Đặt vấn đề:
Quan sát H.27.1a Đó là mạch
điện gồm 2 bóng đèn mắc nối
tiếp vậy cờng độ dòng điện và
hiệu điện thế có đặc điểm gì
trong đoạn mạch nối tiếp.
- Học sinh quan sát H.27. 1a
Hoạt động 2: (5 phút)
(Mắc nối tiếp 2 bóng đèn)
* Nhóm trởng giao H.27.1 cho
học sinh A và yêu cầu mắc nh
hình vẽ.
- Trả lời: C1? C2 ?
Học sinh trong nhóm quan sát
bạn A mắc H.27.1, nhận xét
1- Mắc nối tiếp 2 bóng đèn:
C1: A nối tiếp Đ

1
nối tiếp Đ
2
C2:
Hoạt động 3 (12 phút)
2
4
4
2
Đo cờng độ dòng điện với đoạn
mạch nối tiếp (mỗi mạch đóng
mở khoá 3 lần)
Tính giá trị trung bình :
I
1
+ I
1
+

I
1

I
1
=
3
* Học sinh B mắc mạch điện
nh H.27.2
Học sinh khác quan sát so sánh
* Học sinh C mắc mạch điện

nh H.27.3
Học sinh khác quan sát so
sánh.
* Cả nhóm thảo luận hoàn
thành nhận xét.
Trả lời C3
GV: quan sát giúp đỡ nhóm yếu
2- Đo cờng độ dòng điện đối với đoạn mạch
nối tiếp.
a/ Học sinh A đóng khoá mở khoá 3 lần;
Tính I
1
= ?
Ghi I
1
vào bảng 1
b/ Học sinh B: mắc H.27.2.
Tính I
2
= ?
Ghi I
2
vào bảng 1
* Học sinh C mắc H.27.3.
Tính I
3
= ?
Ghi I
3
vào bảng 1.

Th ký đọc các số liệu đ ghiã
C3 I
1
= I
2
= I
3
Hoạt động 4 (12 phút)
3
4
3
2
3
Đo hiệu điện thế đối với đoạn
mạch nối tiếp.
* Học sinh D mắc mạch điện
H.27.4 (Đóng mở khoá 3 lần).
Tính U
1 2
= ?
Ghi vào bảng 2
Học sinh trong nhóm quan sát
so sánh.
* Học sinh E mắc mạch điện
H.27.5 (học sinh khác vẽ sơ đồ
vào bảng báo cáo).
* Học sinh G mắc mạch điện
H.27.6.
* Học sinh trong nhóm thảo
luận rút ra nhận xét.

* Giáo viên giải thích có sự sai
số trong phép tính
3) Đo hiệu thế đối với đoạn mạch nối tiếp.
a) Vẽ sơ đồ
(đóng mở khoá 3 lần)
Tính U
2 3
= ?
Ghi vào bảng 2
Tính U
13
= ? (ghi vào bảng 2)
* Th ký đọc các số liệu đ giã
c) Nhận xét
C4 U
1 3
= U
1 2
+ U
2 3
Hoạt động 5 (6 phút)
3
2
* Củng cố:
Yêu cầu học sinh nêu đặc
điểm về cờng độ dòng điện và
hiệu điện thế trong đoạn mạch
nối tiếp.
* Nhận xét thái độ làm việc và
đánh giá kết quả.

* Hớng dẫn học ở nhà.
* Chuẩn bị báo cáo bài 28
- Phát biểu nhận xét 1, 2
- Thu báo cáo thực hành
- Ưu
- Nhợc
- Làm bài tập bài 27 (SBT)
- Trả lời trớc phần 1 bài 28
- Thu dọn vệ sinh phòng thí nghiệm
vật lý 7- giáo án 2
Tiết 32 - Bài 28- Thực hành
Đo hiệu điện thế và cờng độ dòng điện
đối với đoạn mạch song song
I- Mục tiêu:
1) Kiến thức kỹ năng
- Biết mắc song song 2 bóng đèn
- Thực hành đo và phát hiện đợc quy luật về hiệu điện thế và cờng độ
dòng điện trong mạch điện mắc song song hai bóng đèn.
2) Thái độ:
Hứng thú học tập bộ môn, có ý thức thu thập thông tin và thức tế đời
sống.
II- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Nguồn điện (3V)
- 2 bóng đèn cùng loại (2,5V)
- 1 vôn kế và 1 am pe kế có GHĐ phù hợp.
- 1 công tắc, 9 đoạn dây.
- Mỗi học sinh chuẩn bị sẵn báo cáo thí nghiệm và có trả lời ở mục 1.
- Mỗi nhóm đợc giao 7 hình vẽ lắp ráp mạch điện H.28 (1-7). 7 hình
vẽ này không có sẵn trong bộ thiết bị mà giáo viên phải tự vẽ.
III- Tổ chức hoạt động dạy học

Hoạt động 1: (10 phút)
2 1- Phân nhóm thực hành
- ổn định chỗ ngồi, nhắc nhở
nhiệm vụ của nhóm trởng và th
ký.
40 học sinh chia 6 nhóm
2 nhóm 6 em
4 nhóm 7 em
Mỗi nhóm có 1 th ký và 1 nhóm trởng.
2 2- Nêu thang điểm để chấm bài
thực hành (10 điểm)
- Chuẩn bị báo cáo: 2 điểm
- Đọc đúng GHĐ và ĐCNN (1đ).
- Thực hành : 6 đ
- Thái độ làm việc : 1đ
5 3- Chấm sự chuẩn bị
Đổi bài chéo trong nhóm, mỗi em
chấm 1 bài của bạn khác
- Th ký ghi điểm đ chấm của từng ngã ời.
- Nhóm trởng phát mỗi em trong nhóm 1
hình vẽ mạch điện lắp ráp.
1 4- Đặt vấn đề:
Yêu cầu của bài thực hành hôm
nay là tìm hiểu mạch điện song
song đo hiệu điện thế và cờng độ
dòng điện đối với mạch điện này.
Giáo viên nêu mạch điện trong
gia đình là mạch song song.
Hoạt động 2: (5 phút)
2’

3’
T×m hiÓu vµ m¾c m¹ch ®iÖn song
song víi 2 bãng ®Ìn.
* HS (A) m¾c m¹ch theo H.28.1.
C¶ nhãm quan s¸t vµ tr¶ lêi C2.
- Chó ý ®iÓm kh¸c nhau gi÷a m¹ch
nèi tiÕp vµ //.
- Nªu 1 sè m¹ch m¾c // trong thùc tÕ.
1- M¾c song song 2 bãng ®Ìn
- Quan s¸t H.28.1
C1
- M¾c m¹ch H.28.1
C2- §é s¸ng ®Ìn cßn l¹i m¹nh h¬n.
Ho¹t ®éng 3 (10phót)
3
3
3
1
Đo hiệu điện thế đối với mạch
điện mắc song song.
* Học sinh (B) mắc mạch điện
H.28.2.
- Thảo luận nhóm trả lời C3,
vẽ sơ đồ.
- Đọc số chỉ vôn kế
Ghi U
1 2
và bảng 1.
* HS (C) mắc mạch điện
H.28.3 U

3 4
= ?
* Học sinh (D) mắc mạch điện
H.28.4 U
M N
* Cả nhóm hoàn thành nhận
xét C4 vào báo cáo.
2- Đo hiệu điện thế đối với đoạn mạch song
song.
a/ vẽ sơ đồ mạch điện
C3- V // Đ
1
// Đ
2
HS (B) đọc U
1 2
=
HS (C) đọc U
3 4
=
(Cả nhóm ghi vào bảng 1)
HS (D) đọc U
MN
=
- Th ký đọc các số đ ghi đã ợc
b- Nhận xét:
C4 - U
12
= U
34

= U
MN
3) Đo cờng độ dòng điện đối với đoạn mạch
song song.
HS (E) đọc I
1
=
(Cả nhóm ghi vào bảng 2)
Hoạt động 4 (12 phút)
3
3
3
2
1
Đo cờng độ dòng điện đối với mạch
điện song song.
* Học sinh (E) mắc mạch điện H.28.5
Đọc giá trị I
1
=
* Học sinh G mắc mạch điện H.28.6.
Tính giá trị I
2
=
* Học sinh (H) mắc mạch điện H.28.7
Tính I = ?
Cả nhóm thảo luận trả lời C5
*Giáo viên giải thích sự sai số trong
phép tính nếu có A tốt (lý tởng) sẽ
hạn chế đợc sai số.

3) Đo cờng độ dòng điện đối với đoạn
mạch song song.
Học sinh (E) I
1
=
(Cả nhóm ghi vào bảng (2).
Học sinh (G) đọc I
2
= ?
Học sinh (H) đọc I = ?
Th ký đọc các số đ ghi.ã
Cả nhóm hoàn thành nhận xét trong
báo cáo
b) Nhận xét:
I = I
1
+ I
2
Hoạt động 5 (8 phút)
3
3
2
* Củng cố hớng dẫn về nhà:
*Phát biểu những nhận xét trong
bài?
- Giáo viên có thể nêu gơng các em
làm nhanh
1- Củng cố.
+ So sánh những đặc điểm của mạch
nối tiếp và mạch song song về:

- Cờng độ dòng điện.
- Hiệu điện thế.
2- Nhận xét giờ thực hành
- Ưu điểm
- Nhợc.
3- Hớng dẫn học ở nhà làm bài tập
trong sách, bài tập của bài 28.
- Tìm hiểu các mạch điện trong thực
tế về nối tiếp và song song.
* Thu dọn vệ sinh phòng thí nghiệm
Phần thứ ba
Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng
Trong quá trình giảng dạy môn vật lý 7 phần điện, nhất là 2 bài thực
hành: bài 27 và bài 28. Khi tôi cha có các sơ đồ lắp ráp với các đồ dùng
thiết bị mà phòng thí nghiệm đang có, tôi thấy học sinh chỉ lắp đợc một
mạch điện mà sách giáo khoa có vẽ hình nh H.27.1a, còn sơ đồ H.28.1a mặc
dù cũng rất đơn giản nhng với các thiết bị thực các em rất lúng túng không
chỉ ra đợc điểm M và N trên mạch điện thực. Còn H.28.1b thì thiết bị các
em đang có lại không giống làm các em rất lúng túng khi mắc vôn kế song
song vào đèn, nhất là chỗ 1 điểm cần nối 3 dây vào. Một giờ thực hành (45
phút) các em phải mắc 6 đến 7 mạch điện, đọc và tìm ra các mối quan hệ
giữa các con số. Đối với các em học sinh lớp 7 cha vững chắc khái niệm nối
tiếp và song song quả là khó. Các em thờng vớng mắc ở bài 27 ở chỗ đo I
2

I
3
và đo U
12
; U

23
; U
13
còn bài 28 ở chỗ: đo U
MN
và I
2
; I chính. Nguyên nhân là
học sinh không biết mắc theo sơ đồ nào. Trong sách giáo khoa, trong tài
liệu hớng dẫn sử dụng bộ dụng cụ thí nghiệm và cả giáo viên hớng dẫn
cũng nói tơng tự sẽ đo đợc các đại lợng cần đo- làm học sinh lúng túng.
Trong một lớp học chỉ có các học sinh giỏi hoặc khá biết tự vẽ lại sơ đồ và
mắc mạch nhng rất chậm và không tự tin. Thờng đến lúc này lớp học ồn,
nhóm nào cũng cần giáo viên trợ giúp. Nhng giáo viên mắc mạch điện cho
nhóm này thì nhóm khác có ý chờ giáo viên không tự lực làm. Nếu tự làm
cũng không biết đúng hay sai. Khi viết báo cáo các em thờng chép số liệu
của nhau. Trong nhóm thực hành nếu có 1 em giám làm thì làm từ đầu
đến cuối còn các em khác nói là quan sát cũng không biết là đúng hay sai.
Giáo viên rất vất vả nhng giờ học hiệu quả không cao.
Từ thực tế giảng dạy đó, tôi có ý tởng nếu ta có Sơ đồ lắp ráp với các
đồ dùng thiết bị mà phòng thí nghiệm đang có thì việc lắp mạch điện đối
với các em không phải việc khó. Trong một nhóm có 6 đến 7 mạch điện. Mỗi
em phải mắc một mạch điện nên ai cũng phải nghiên cứu cách mắc, cách
đọc. Các số GHĐ và ĐCNN của dụng cụ trong hình mình có. Tất cả đều làm
việc, giáo viên quan sát điều khiển các em tập hợp số liệu và rút ra kết
luận. Giáo viên giải thích sự sai số nếu dụng cụ đo cha đạt đến lý tởng. Việc
cung cấp sơ đồ lắp ráp cho các em còn giúp các em dựa vào đó để kiểm tra
mạch điện, bạn khác lắp có đúng hay sai và sai ở chỗ nào ?
Cả nhóm ai cũng tham gia tìm ra các số liệu. Đ gây hứng thú học tậpã
và đề cao trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm. Kết quả thực hành

của nhóm thực sự là thành quả lao động của tập thể.
Bằng phơng pháp này tất cả học sinh đều phải làm việc không còn
học sinh chỉ thụ động chờ bạn làm rồi chép vào báo cáo.
Khi đ có sơ đồ lắp ráp học sinh biết sử dụng các dụng cụ thực hànhã
và nắm đợc các tác dụng của các dụng cụ đó. Biết sắp xếp trình tự các bớc
tiến hành thí nghiệm một cách hợp lý và biết xử lý các kết quả đo.
Từ khi tôi áp dụng sáng kiến dùng sơ đồ lắp ráp với các đồ dùng
thiết bị mà phòng thí nghiệm đang có. Tôi thấy các giờ thực hành trở nên
hấp dẫn với học sinh, các em tự tin hơn khi trong tay có sơ đồ lắp ráp. Sơ
đồ lắp ráp nh ngời chỉ dẫn các em trong quá trình thực hành.
Kết quả thực hành, tôi đã tập hợp nh sau:
Tổng số học
sinh
Giỏi Khá Trung bình Yếu kém
SL % SL % SL % SL %
160 28 17,5 84 52,5 48 30 0 0
* Kết luận:
Nâng cao chất lợng thí nghiệm thực hành của học sinh là một vấn đề
hết sức cần thiết. Góp phần hoàn thiện kiến thức, kỹ năng của học sinh
trong quá trình học môn Vật lý. Giáo viên phải làm thế nào để học sinh từ
chỗ cha từng đợc thấy, cha từng đợc làm thí nghiệm mà có thể độc lập tiến
hành thí nghiêm.
Hiện tại đối với chơng trình Vật lý THCS, số tiết học trên lớp rất ít 1
tiết/1 tuần. Đối với cả 3 khối: 6,7,8. Mà lợng kiến thức trong từng bài cần
truyền thụ rất nhiều đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải tìm ra phơng pháp dạy
cho phù hợp và hiệu quả.
Trong quá trình giảng dạy tôi đ áp dụng đề tài này với ý thức tráchã
nhiệm nghiêm túc, hiệu quả về lý luận và thực tiễn làm cho bản thân thấy
tin tởng và phấn khởi. Ghi chép nh một sáng kiến kinh nghiệm mong đóng
góp phần nhỏ bé công sức của mình vào sự nghiệp giáo dục nói chung và

nghiên cứu khoa học nói riêng. Do khả năng còn hạn chế không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc Hội đồng xét duyệt, các cấp giúp đỡ và
đóng góp những ý kiến chân tình và đồng cảm.
ý kiến đề nghị
Là một giáo viên Vật lý trực tiếp giảng dạy nhiều năm tôi đề nghị:
- Cần bổ sung vào tài liệu hớng dẫn sử dụng bộ dụng cụ thí nghiệm
môn Vật lý nhiều hình vẽ lắp ráp để giáo viên và học sinh sử dụng trong
quá trình dạy và học.
- Các hình lắp đặt phải cụ thể để đo từng đại lợng: Hai từ tơng tự
trong các sách đó chính là chỗ vớng mắc của học sinh.
- Các đồ dùng phần điện cần có kế hoạch chỉnh sửa cho chính xác và
đợc bổ sung thờng xuyên.
Rất mong sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
Diễn Kỷ, ngày 13 tháng 5 năm 2005
Ngời viết: Nguyễn Kim Toàn.

×