Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.47 KB, 30 trang )

Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 2
B. NỘI DUNG 3
I. PHÂN LOẠI TRẮC NGHIỆM TRONG GIÁO DỤC 3
II. LÍ THUYẾT VỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 5
1. Loại câu hỏi ghép đôi (matching item) 5
a. Cấu trúc 5
b. Ưu điểm 6
c. Nhược điểm 7
2. Loại câu hỏi điền khuyết (supply item) hay có câu trả lời ngắn 7
a. Cấu trúc 7
b. Ưu điểm 8
c. Nhược điểm 9
3. Loại câu hỏi “Đúng - sai” 10
a. Cấu trúc 10
b. Ưu điểm 10
c. Nhược điểm 10
d. Yêu cầu khi viết câu hỏi “Đúng - Sai” 11
4. Loại câu hỏi nhiều lựa chọn (multiple choise question - MCQ) 12
a. Cấu trúc 12
b. Ưu điểm 13
c. Nhược điểm 14
III. KĨ THUẬT VIẾT CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN
(MCQ) 15
1. Kĩ thuật viết phần dẫn 15
2. Kĩ thuật soạn các phương án chọn 20
IV. MỘT VÀI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MCQ 27
C. KẾT LUẬN 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
A. ĐẶT VẤN ĐỀ


Trong những năm gần đây, Bộ giáo dục và Đào tạo đã và đang tiếp tục chủ
trương đồng thời đổi mới toàn diện giáo dục từ mục tiêu chương trình, nội dung,
phương pháp đào tạo đến các hoạt động của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
Trang 1
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
của người học. Các hoạt động nghiên cứu xung quanh các phương pháp trắc
nghiệm khách quan trong kiểm tra - đánh giá bước đầu đã phát huy được các ưu
điểm của trắc nghiệm khách quan như : điểm số có tính khách quan cao, chính
xác, nâng cao hiệu quả quá trình đào tạo (thời gian, kinh phí, phản hồi nhanh )
tránh học tủ, học lệch, đối phó Trong những năm gần đây việc tổ chức kiểm
tra – đánh giá người học bằng hình thức thi trắc nghiệm khách quan đã trở nên
quen thuộc và phổ biến với các kì kiểm tra, thi học kì, thi tốt nghiệp và thi tuyển
sinh cao đẳng, đại học.
Trong tiểu luận này tôi xin trình bày khái quát nội dung một số loại câu hỏi
trắc nghiệm khách quan và kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn (MCQ).
Trang 2
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
B. NỘI DUNG
I. PHÂN LOẠI TRẮC NGHIỆM TRONG GIÁO DỤC
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động để đo lường năng lực của các
đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định. Trong giáo dục trắc nghiệm
được tiến hành thường xuyên ở các kỳ thi, kiểm tra để đánh giá kết quả học tập,
giảng dạy đối với một phần của môn học, toàn bộ môn học, đối với cả một cấp
học; hoặc để tuyển chọn một số người có năng lực nhất vào học một khoá học.
Có thể phân chia các phương pháp trắc nghiệm ra làm 3 loại: loại quan sát,
loại vấn đáp và loại viết.
- Loại quan sát giúp xác định những thái độ, những kỹ năng thực hành hoặc
một số kỹ năng về nhận thức, kỹ năng ứng xử, kỹ năng giải quyết vấn đề…
- Loại vấn đáp thường được dùng khi tương tác giữa người chấm và người

được chấm là quan trọng.
Trang 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
Quan sát
Viết
Vấn đáp
Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm tự luận
Đúng - sai Điền khuyết Nhiều lựa chọn Ghép đôi
Tiểu luận Tóm tắt Tự diễn đạt Đoạn văn
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
- Loại viết thường có hai hình thức chính là : trắc nghiệm tự luận và trắc
nghiệm khách quan. Loại viết được sử dụng nhiều nhất vì nó có những ưu điểm
sau :
 Cho phép kiểm tra nhiều thí sinh một lúc.
 Cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời.
 Đánh giá được một vài loại tư duy ở mức độ cao.
 Cung cấp bản ghi rõ ràng các câu trả lời của thí sinh để dùng khi
chấm.
 Người ra đề không nhất thiết phải tham gia chấm bài.
+ Loại câu hỏi trắc nghiệm tự luận là những câu hỏi có câu trả lời tự do
hay trả lời có giới hạn. Học sinh có thể trả lời bằng một bài viết mô tả, phân
tích, chứng minh và giải thích. Học sinh được tự do diễn đạt, trình bày tư tưởng,
suy nghĩ và cả phương pháp của mình nên phát huy được óc sáng tạo và suy
luận.
+ Loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong đó đề kiểm tra thường gồm
rất nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết
sao cho học sinh chỉ phải trả lời vắn tắt cho từng câu.
Bảng so sánh trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN
1. Chỉ có một phương án đúng ; tiêu

chí đánh giá là đơn nhất ; việc chấm
bài là hoàn toàn khách quan không phụ
thuộc vào người chấm.
1. Học sinh có thể đưa ra nhiều
phương án trả lời, tiêu chí đánh giá
không đơn nhất. Việc chấm bài phụ
thuộc vào chủ quan người chấm.
2. Câu trả lời là có sẵn hoặc nếu học
sinh phải viết câu trả lời thì đó là
những câu ngắn và chỉ có một số từ.
2. Các câu trả lời do học sinh tự viết và
có thể có nhiều phương án với mức độ
đúng sai khác nhau.
Trang 4
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
Ưu điểm và hạn chế của trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
VẤN ĐỀ
ƯU THẾ
TNKQ TNTL
Ít tốn công ra đề. x
Đánh giá được khả năng diễn đạt, đặc biệt là tư duy
logic.
x
Dễ đánh giá khả năng sáng tạo ở mức độ cao. x
Đề phủ kín nội dung môn học. x
Ít may rủi do trúng hoặc không trúng tủ. x
Ít tốn công chấm thi. x
Giảm bớt quay cóp. x
Khách quan khi chấm thi. x
Áp dụng công nghệ hiện đại trong chấm thi và phân tích

kết quả.
x
II. LÍ THUYẾT VỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Trắc nghiệm khách quan có thể chia làm 4 loại câu hỏi : loại câu hỏi ghép
đôi, loại câu hỏi điền khuyết, loại câu hỏi đúng – sai và loại câu hỏi nhiều lựa
chọn.
1. Loại câu hỏi ghép đôi (matching item)
a. Cấu trúc
Câu hỏi ghép đôi bao gồm hai dãy thông tin gồm những từ, cụm từ, biểu
thức…hay những câu. Dựa trên một hệ thức tiêu chuẩn đã định trước, học sinh
sẽ ghép những từ, cụm từ, biểu thức hay những câu của dãy này với các phần tử
tương ứng : từ, cụm từ, biểu thức… hay những câu của dãy kia.
Số phần tử ở hai dãy có thể bằng nhau hoặc khác nhau và cũng có thể một
phần tử trong một dãy (thường là dãy thứ hai bên phải) được dùng nhiều lần
hoặc không dùng lần nào.
Trường hợp mỗi phần tử cột bên phải chỉ được dùng một lần.
Ví dụ : Ghép nội dung cột bên trái với nội dung tương ứng ở cột bên phải.
Trang 5
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
1. Đơn vị của lực : A. Trọng lực
2. Nguyên nhân làm cho vật thay đổi vận tốc : B. Hợp lực
3. Đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật : C. Khối lượng
4. Lực hút của Trái Đất vào các vật : D. Niutơn
5. Đơn vị của khối lượng : E. Trọng lượng
F. Kg
G. Lực
Trường hợp phần tử cột bên phải có thể dùng nhiều lần hoặc không dùng đến.
Ví dụ : Ghép nội dung cột bên trái với nội dung tương ứng ở cột bên phải.
1. Mặt phẳng tới
A. là đường phân giác của góc tạo bởi tia

phản xạ và tia tới.
2. Góc phản xạ B. đối xứng với nhau qua pháp tuyến.
3. Đường thẳng vuông góc với mặt
phản xạ tại điểm tới
C. là pháp tuyến.
4. Trong định luật phản xạ có thể
xem pháp tuyến
D. chứa pháp tuyến và tia tới.
5. Tia phản xạ và tia tới E. được tạo bởi pháp tuyến và tia phản xạ.
F. trục đối xứng.
b. Ưu điểm
Các câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng, đặc biệt rất thích hợp khi cần thẩm
định các mục tiêu ở mức nhận thức thấp.
Yếu tố đoán mò giảm đi nhiều nhất là khi ghép những cột có ít nhất 8 đến 10
phần tử với nhau.
Người ta thường dùng câu hỏi loại ghép đôi để đo các mức tư duy khác
nhau. Loại ghép đôi được xem là hữu hiệu nhất trong việc đánh giá khả năng
nhận biết các hệ thức hay xác lập những mối tương quan. Tuy nhiên, nếu được
khéo léo soạn thảo loại này có thể như loại MCQ để trắc nghiệm những mức tư
duy cao hơn.
c. Nhược điểm
Do muốn soạn câu hỏi để đo các mức thức cao hơn đòi hỏi nhiều công phu
nên thông thường các giáo viên chỉ dùng loại câu hỏi ghép đôi để trắc nghiệm
Trang 6
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
các kiến thức về ngày tháng, tên, định nghĩa, biến cố, công thức, dụng cụ hoặc
để lập các hệ thức phân loại.
Trắc nghiệm loại ghép đôi cũng không thích hợp cho việc thẩm định các khả
năng như sắp đặt và áp dụng kiến thức, nguyên lí.
Nếu danh sách mỗi cột quá dài, học sinh sẽ mất nhiều thời gian đọc tất cả cột

mỗi lần muốn ghép đôi.
2. Loại câu hỏi điền khuyết (supply item) hay có câu trả lời ngắn
a. Cấu trúc
Loại câu hỏi điền khuyết (supply item) hay có câu trả lời ngắn thực ra là
một, nó chỉ khác nhau về hình thức trình bày. Nếu được trình bày dưới dạng câu
hỏi, gọi là loại có câu trả lời ngắn (short answer test). Nếu được trình bày dưới
dạng một câu phát biểu chưa đầu đủ, gọi là loại điền khuyết.
Nói chung, đây là loại trắc nghiệm khác quan có câu trả lời tự do. Gần đây,
các nhà nghiên cứu trắc nghiệm thường xen vào bài trắc nghiệm những câu hỏi
thuộc loại điền khuyết hay câu trả lời ngắn nhằm khảo sát mức độ tư duy sáng
tạo của học sinh. Như vậy, loại trắc nghiệm này không còn hoàn toàn khách
quan nữa, vì có yếu tố chủ quan xen vào. Hình thức này được xem như là sự
phối hợp trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận. Tuy nhiên, loại câu
hỏi này đang được nghiên cứu và thử nghiệm nên vẫn chưa được áp dụng rộng
rãi. Theo nguyên tắc, không nên sử dụng loại câu này trong bài trắc nghiệm
khách quan, nhưng vì câu trả lời ngắn và cách cho điểm khách quan hơn so với
trắc nghiệm tự luận nên có thể xem như câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Ví dụ : Hãy điền các cụm từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu dưới đây :
1. Các điện tích có thể dịch chuyển……………
2. Các điện tích không thể dịch chuyển qua ………………
3. Kim loại là chất dẫn diện vì trong đó có các ……………… có thể dịch
chuyển có hướng.
Có thể hạn chế phạm vi tự do câu trả lời bằng cách cung cấp một số từ hay
cụm từ cho trước trong một bảng để học sinh chọn lựa.
Trang 7
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
Ví dụ : Chọn những từ hoặc cụm từ thích hợp trong bảng dưới đây và điền
vào các chỗ trống ở các câu sao cho đúng nghĩa :
Câu 1 : Dao động ………là chuyển động của một vật có li độ phụ thuộc vào
thời gian theo dạng cosin.

Câu 2 : Dao động ………… là dao động của một vật được duy trì với biên
độ không đổi nhờ tác dụng của lực ngoài tuần hoàn.
Câu 3 : Dao động ………… là dao động của một hệ chỉ chịu ảnh hưởng của
nội lực.
Câu 4 : Một vật khi dịch chuyển khỏi vị trí cân bằng một đoạn x, chịu tác
dụng của lực F = - kx thì vật dao động ………………
b. Ưu điểm
Học sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường, phát huy óc sáng
tạo.
Phương pháp chấm điểm nhanh hơn và đáng tin cậy hơn so với loại tự luận,
mặc dù cho điểm có phần rắc rối hơn so với các loại trắc nghiệm khác quan
khác.
Học sinh không thể đoán mò câu trả lời mà phải nhớ và nghĩ ra câu trả lời,
thay vì chọn câu trả lời đúng trong số câu cho sẵn.
Loại này dễ soạn hơn loại ghép đôi và loại câu nhiều lựa chọn.
Loại trắc nghiệm điền khuyết thích hợp hơn so với loại luận đề khi dùng
kiểm tra những điều đòi hỏi trí nhớ. Nhờ có câu trả lời ngắn nên số câu hỏi kiểm
tra trong thời gian có hạn sẽ được nhiều hơn so với loại luận đề. Do đó, trắc
nghiệm loại điền khuyết có độ tin cậy cao hơn và việc chấm điểm cũng khách
quan hơn.
Loại này rất thích hợp với những vấn đề như : tính toán, đánh giá mức hiểu
biết các nguyên lí, định luật vật lí, giải thích dữ kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ.
Giúp học sinh rèn luyện trí nhớ khi học.
Trang 8
Điều hoà ; tự do ; tuần hoàn ; cưỡng bức
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
c. Nhược điểm
Giáo viên thường có khuynh hướng trích nguyên văn các câu từ sách giáo
khoa.
Giáo viên có thể hiểu sai, đánh giá thấp giá trị của các câu trả lời sáng tạo,

khác ý giáo viên nhưng vẫn hợp lí, nhất là khi học sinh đọc thêm sách và tài liệu
ngoài sách giáo khoa.
Nhiều câu hỏi loại điền khuyết ngắn và gọn có khuynh hướng đề cập các vấn
đề không quan trọng hoặc không liên quan nhau. Phạm vi kiểm soát thường chỉ
giới hạn vào các chi tiết, các sự kiện vụn vặt.
Các yếu tố như chữ viết, lỗi chính tả có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá câu
trả lời.
Việc chấm bài mất nhiều thời gian hơn so với loại trắc nghiệm đúng – sai
hoặc trắc nghiệm có nhiều câu trả lời sẵn để chọn.
Khi có quá nhiều chỗ trống trong một câu hỏi, học sinh có thể rối trí. Kết quả
điểm số thường có độ tương quan cao với mức thông minh hơn là kết quả học
tập. Do đó, độ giá trị bài kiểm tra giảm vì thực ra câu hỏi đang đo lường mức độ
thông minh nhiều hơn thành quả học tập.
Loại câu hỏi này thiếu yếu tố khách quan lúc chấm điểm. Tuy khác quan hơn
loại luận đề nhưng giáo viên vẫn gặp nhiều phiền phức hơn khi chấm vì giới
hạn câu trả lời đúng rộng rãi hơn. Giáo viên có thể cho điểm một phần hay toàn
phần cho một câu trả lời khác so với đáp án. Do vậy, các nhân viên phụ tá
không thể chấm giúp và cũng không thể dùng phương pháp chấm bằng máy.
3. Loại câu hỏi “Đúng - sai”
a. Cấu trúc
Loại này thường gồm một câu phát biểu để học sinh phải trả lời bằng cách
lựa chọn Đúng hay Sai. Cũng có thể thay chữ “Đúng - Sai” bằng chữ “giống
nhau – khác nhau”, “mạnh - yếu”, “lớn hơn - bằng nhau - nhỏ hơn”.
Ví dụ :
Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Đ S
Trang 9
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
Nhiệt kế y tế có thể dùng để đo nhiệt độ của nước đá đang tan. Đ S
Nhiệt không thể truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn. Đ S
Quá trình truyền nhiệt là một quá trình thuận nghịch. Đ S

b. Ưu điểm
Là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện.
Giúp cho việc trắc nghiệm một lĩnh vực rộng lớn trong một khoảng thời gian
kiểm tra ngắn.
Giáo viên có thể soạn nhiều câu trong khoảng thời gian ngắn.
Loại câu hỏi trắc nghiệm “Đúng - Sai” có cấu trúc đơn giản hơn các loại câu
hỏi khác cho nên viết tương đối đơn giản hơn, do đó ít phạm lỗi hơn về mặt kĩ
thuật so với các loại câu hỏi trắc nghiệm khác.
c. Nhược điểm
Khuyến khích sự đoán mò, học sinh có may rủi 50% chọn đúng câu trả lời
hoàn toàn bằng lối đoán mò.
Khó dùng để thẩm định yếu điểm của học sinh.
Có độ tin cậy thấp.
Giáo viên thường có khuynh hướng trích nguyên văn các câu trong sách, do
đó học sinh sẽ tập thói quen học thuộc lòng hơn là tìm hiểu và suy nghĩ.
Việc phải quyết định chọn giữa đúng và sai có thể làm các học sinh khá giỏi
khó chịu hay thất vọng, khi họ thấy phải có điều kiện rõ ràng mới quyết định
xem câu phát biểu đúng hay sai, hoặc có thể có những trường hợp ngoại lệ chứ
không phải chỉ có hoàn toàn đúng hoặc sai.
Những câu phát biểu sai mà được trình bày như là đúng có thể khiến học
sinh học những điều sai lầm một cách vô ý thức.
d. Yêu cầu khi viết câu hỏi “Đúng - Sai”
Nên dùng những chữ chính xác và thích hợp để câu hỏi đơn giản và rõ ràng.
Câu hỏi chỉ nên mang một ý tưởng chủ yếu, tránh những câu phức tạp.
Đề phòng những từ khẳng định như “luôn luôn”, “tất cả”, “không bao giờ”,
“không thể được”, “chắc chắn” vì những câu có từ này thường có triển vọng sai.
Trang 10
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
Ngược lại, những từ như “thường thường”, “đôi khi”, “ít khi” lại thường đi với
những câu trả lời đúng.

Nên cố gắng soạn câu hỏi để nội dung có nghĩa hoàn toàn đúng hoặc hoàn
toàn sai.
Những câu hỏi phải đúng văn phạm để học sinh nào cẩn thận không cho câu
ấy sai chỉ vì cách diễn đạt không chính xác.
Tránh dùng các câu ở thể phủ định, nhất là thể phủ định kép.
Nên viết những câu yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức đã học. Không
nên trích nguyên văn câu hỏi từ sách giáo khoa, vì làm như vậy chỉ khuyến
khích học thuộc lòng một cách máy móc. Nên diễn tả lại những điều đã học
dưới dạng những câu mới nhưng vẫn diễn đạt được nội dung cần kiểm tra, đánh
giá.
Không nên dùng những từ định lượng hơn định tính để chỉ các số lượng. (các
chữ lớn, nhỏ, nhiều, ít, giá, trẻ có thể có ý nghĩa khác nhau đối với các độc giả
khác nhau).
Tránh khuynh hướng dùng số câu đúng nhiều hơn số câu sai hay ngược lại
trong bài kiểm tra. Số câu đúng và số câu sai nên gần bằng nhau.
Tránh làm cho một câu trở nên sai chỉ vì một chi tiết vụn vặt hoặc một ý
tưởng nhằm lừa học sinh.
Đề phòng trường hợp mà câu trả lời đúng lại tuỳ thuộc vào một chữ, một từ
hay một câu tầm thường vô nghĩa.
4. Loại câu hỏi nhiều lựa chọn (multiple choise question - MCQ)
a. Cấu trúc
Cấu trúc của câu MCQ gồm có hai phần : phần đầu được gọi là phần dẫn và
phần sau là phần lựa chọn.
Phần dẫn (hay còn gọi là phần gốc) dùng để nêu ra vấn đề, cung cấp thông
tin cần thiết hoặc nêu lên một câu hỏi.
Phần lựa chọn có 4 hoặc 5 phương án để chọn, thường được đánh bằng các
chữ cái A, B, C, D… hoặc các con số 1, 2, 3, 4… Trong các phương án để chọn
Trang 11
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
chỉ có một phương án đúng hoặc một phương án đúng nhất, các phương án khác

đưa vào có tác dụng “gây nhiễu” (distactor) hay câu mồi. Các câu mồi (nhiễu)
phải là những câu sai nhưng trông có vẻ đúng, có vẻ hợp lí, thu hút sự lựa chọn
của học sinh có năng lực kém, còn đối với học sinh khá, giỏi thì nó chỉ có tác
dụng như là câu nhiễu mà thôi. Điều quan trọng là làm sao các câu mồi ấy đều
hấp dẫn ngang nhau đối với học sinh kém.
Phần dẫn có khi là một câu hỏi.
Ví dụ : Kết luận nào sau đây là đúng ?
A. Khi xe đang chạy, lực ma sát giữa vành xe và bụi bám vào vành xe là
ma sát lăn.
B. Khi đi bộ, lực ma sát giữa chân người và mặt đất là ma sát nghỉ.
C. Lực ma sát giữa xích (sên) và đĩa xe đạp khi xe đang chạy là mát lăn.
D. Lực ma sát giữa trục và bi khi bánh xe đang quay là ma sát trượt.
Phần dẫn có khi là một mệnh đề được dùng làm dữ kiện cho nhiều câu.
Ví dụ : Cho mạch điện như hình vẽ. Biết R = R
0
= 100Ω = Z
L
, Z
C
= 300Ω ,
U
AB
= 200sin100πt (V). Các dữ kiện trên được dùng cho các câu 1, câu 2, câu 3.
Câu 1. Tổng trở của mạch điện là
A. 0 Ω
B. 100 Ω
C. 200 Ω
D. 200 Ω
Câu 2. Hiệu điện thế tức thời giữa hai đầu tụ là
A. u

C
= 150 sin (100πt - 3π/4) V
B. u
C
= 150 sin (100πt - π/2) V
C. u
C
= 150 sin (100πt - π/4) V
D. u
C
= 300 sin (100πt - π/4) V
Câu 3. Hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm là
A. 50 V
Trang 12
R
0
R, L
C
A
B
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
B. 50 V
C. 100 V
D. 100 V
Phần dẫn có khi là một câu chưa đầy đủ còn có chỗ để trống.
Ví dụ : Chọn các cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống theo thứ tự.
Lực là đại lượng đặc trưng cho tác dụng của vật này lên vật khác, kết quả là …
(1)… hoặc làm cho vật … (2)…
A. truyền gia tốc cho vật ; biến dạng.
B. làm vật biến dạng ; thu gia tốc.

C. làm vật chuyển động ; biến dạng.
D. làm cho vật chuyển động ; thu gia tốc.
b. Ưu điểm
Với nhiều câu và nhiều phương án trả lời cho mỗi câu, có thể kiểm tra, đánh
giá được nhiều mục tiêu dạy học cụ thể về kiến thức và kĩ năng của môn vật lí.
+ Đánh giá sự hiểu biết của các khái niệm, định luật vật lí…
+ Xác định mối liên hệ nhân quả của các hiện tượng vật lí.
+ Xác định thứ tự của các tính chất của nhiều hiện tượng vật lí.
+ Nhận biết điểm tương đồng hay dị biệt giữa hai hay nhiều hiện tượng
vật lí, thiết bị thí nghiệm vật lí hay dụng cụ đo lường…
+ Đánh giá khả năng hiểu biết những nguyên tắc cơ bản của những ứng
dụng quan trọng của vật lí trong đời sống và sản xuất.
+ Đánh giá kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng vật lí và
giải bài tập vật lí.
+ Đánh giá kĩ năng sử dụng dụng cụ đo lường …
+ Đánh giá các kĩ năng lắp đặt các thí nghiệm đơn giản.
+ Đánh giá khả năng xử lí các số liệu thí nghiệm.
Độ tin cậy cao. Yếu tố đoán mò may rủi của học sinh giảm nhiều so với các
loại trắc nghiệm khách quan khác, vì số phương án chọn trong trắc nghiệm
Trang 13
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
MCQ là từ 4 đến 5. điều này được giải thích vì sao loại này được sử dụng phổ
biến hơn loại “Đúng - Sai”.
Độ giá trị cao. Với một đề trắc nghiệm gồm nhiều câu, có thể đánh giá học
sinh theo nhiều mức độ khác nhau. Thang phân loại hiện nay được nhiều người
sử dụng, đó là phân loại của Bloom gồm 6 mức độ : biết, hiểu, áp dụng, phân
tích, tổng hợp và đánh giá.
Có thể phân tích được tính chất mỗi câu hỏi, xác định được những câu dễ,
câu khó, câu không có giá trị với mục tiêu cần đánh giá. Đối với hình thức trắc
nghiệm tự luận, quan sát hoặc vấn đáp thì khó sử dụng các phương pháp phân

tích để xác định tính chất của mỗi câu hỏi.
Kết quả của bài thi trắc nghiệm khách quan không phụ thuộc vào chủ quan
người chấm.
Học sinh phải xét đoán và phân biệt càng kĩ khi trả lời, do đó kích thích sự
phát triển tư duy của học sinh khi lực chọn câu trả lời hợp lí nhất và đúng nhất
trong số các câu trả lời cho trước.
c. Nhược điểm
Khó soạn câu hỏi hay và đúng chuẩn.
Học sinh có thể không thoả mãn hay cảm thấy khó chịu khi tìm ra những câu
trả lời hay phương án đã cho trong phần chọn.
Không đánh giá được khả năng tổ chức tư duy, cách trình bày suy nghĩ và
khả năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi trắc
nghiệm loại tự luận được soạn kĩ.
Khó đánh giá được kĩ năng chuyên biệt của môn Vật lí như kĩ năng lắp ráp
và thực hiện các thí nghiệm, kĩ năng xác định sai số và trình bày kết quả thu
được cùng với kĩ năng sử dụng các thuật ngữ vật lí.
III. KĨ THUẬT VIẾT CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
NHIỀU LỰA CHỌN (MCQ)
1. Kĩ thuật viết phần dẫn
Trang 14
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
- Câu lệnh ở phần dẫn cần phải thống nhất trong toàn bài trắc nghiệm :
khoanh tròn, gạch chân, đánh dấu X, …
- Phần dẫn (phần đầu) phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề, không nên đưa quá
nhiều ý vào câu dẫn.
Ví dụ : Trong cách làm tăng, giảm áp lực sau đây cách nào là không đúng ?
A. Muốn tăng áp suất thì tăng áp lực, giảm diện tích bị ép.
B. Muốn giảm áp suất thì giảm áp lực, tăng diện tích ép.
C. Muốn tăng áp suất thì giảm áp lực, giữ nguyên diện tích bị ép.
D. Muốn giảm áp suất thì giữ nguyên áp lực, tăng diện tích bị ép.

Trong ví dụ này phần dẫn đề cập đến hai vấn đề : tăng và giảm áp lực. Nêm
bỏ bớt và chỉ đề cập đến một vấn đề : tăng hoặc giảm áp lực mà thôi.
- Phần dẫn phải hàm chứa vấn đề muốn hỏi và phải trình bày vấn đề đó một
cách rõ ràng, tường minh, để học sinh có thể hiểu rõ đang muốn hỏi về điều gì
ngay sau khi học sinh đọc xong phần dẫn và trước khi đọc phần trả lời.
Ví dụ : Trong phóng xạ α :
A. hạt nhân con lùi một ô.
B. hạt nhân con tiến một ô.
C. hạt nhân con lùi hai ô.
D. hạt nhân con tiến hai ô.
Với câu dẫn quá ngắn như trong ví dụ trên học sinh sẽ không biết giáo viên
muốn hỏi điều gì khi đọc xong phần dẫn “trong phóng xạ α”. Trong câu trắc
nghiệm này phần dẫn không chứa vấn đề định hỏi, thiếu chủ đề chính yếu cần
thiết hay thiếu tính thống nhất. Một câu dẫn quá ngắn không mang đầy đủ ý
nghĩa thì ngược lại một câu dẫn quá dài đôi khi cũng trở thành một câu tối
nghĩa.
Ví dụ trên có thể sửa lại thành : Trong phóng xạ α, so với hạt nhân mẹ thì
hạt nhân con trong bảng hệ thống tuần hoàn có vị trí :
A. lùi một ô.
B. tiến một ô.
C. lùi hai ô.
D. tiến hai ô.
Trang 15
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
- Nên tránh dùng những câu có vẻ như câu hỏi loại “Đúng - Sai” được sắp
chung một chỗ.
Ví dụ : Đối với dòng điện trong môi trường :
A. Tia lửa điện dễ xảy ra khi điện cực là mũi nhọn.
B. Dòng điện trong chân không chỉ có thể là dòng electron.
C. Điện trở suất của kim loại tăng khi nhiệt độ tăng vì khi ấy mật độ

electron tự do giảm.
D. Ở nhiệt độ thấp, điện trở suất của các vật liệu rắn là nhỏ.
- Có thể hạn chế phạm vi vấn đề cần hỏi trong phần dẫn bằng các cụm từ :
Khi nói về hiện tượng… ; Khi nói về … ; Khi so sánh … ; Sắp xếp theo thứ tự.
Ví dụ :
Câu 1. Khi nói về bản chất của tia catốt (tia âm cực), phát biểu nào sau đây
là đúng ?
A. Tia catốt là dòng ion âm phát ra từ catốt.
B. Tia catốt là dòng ion dương phát ra từ catốt.
C. Tia catốt là dòng electron phát ra từ catốt.
D. Tia catốt là dòng electron và ion âm phát ra từ catốt.
Câu 2. Sắp xếp theo thứ tự giảm dần của hệ số nở dài của nhôm, đồng, sắt ?
A. Nhôm, đồng, sắt.
B. Sắt, đồng, nhôm.
C. Đồng, sắt, nhôm.
D. Sắt, nhôm, đồng.
Câu 3. Khi so sánh mắt với máy ảnh, kết luận nào sau đây là sai ?
A. Thuỷ tinh thể có vai trò như vật kính.
B. Giác mạc có vai trò như phim.
C. Ảnh thu được có tính chất giống nhau.
D. Con ngươi có vai trò như màn chắn có lỗ nhỏ.
- Nói chung tránh các câu dẫn mang tính phủ định. Tuy nhiên, nếu câu dẫn
phủ định có vẻ tốt hơn thì phải nhấn mạnh từ không bằng gạch dưới hoặc in
đậm chữ “không”
Ví dụ : Âm không thể truyền trong môi trường nào dưới đây ?
A. khoảng chân không.
B. tường bê tông.
Trang 16
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
C. nước biển.

D. tầng khí quyển bao quanh quả đất.
- Phần dẫn có thể trình bày dưới dạng một câu hỏi hay câu bỏ lửng. Trong
trường hợp cả hai đều thích hợp cho một nội dung và mục tiêu cần kiểm tra,
đánh giá thì nên lựa chọn dạng nào tiết kiệm ngôn ngữ và thời gian hơn. Chẳng
hạn :
+ Phần dẫn dưới dạng câu hỏi.
Ví dụ : Khi tăng chiều dài và tiết diện của một dây điện trở lên hai lần thì
điện trở R của dây sẽ thay đổi như thế nào ?
A. Không thay đổi.
B. Tăng 2 lần.
C. Giảm 2 lần.
D. Tăng 4 lần.
+ Phần dẫn dưới dạng câu bỏ lửng.
Ví dụ : Nếu tăng chiều dài và tiết diện của một dây điện trở lên 2 lần thì điện
trở R của dây sẽ là
A. R.
B. 2R.
C. R/2.
D. 4R.
Trong ví dụ này, thường chọn phương án hai : cách viết phần dẫn dưới dạng
bỏ lửng.
- Trong phần dẫn nên bỏ bớt các chi tiết khôn cần thiết. Nếu mục đích câu
hỏi không phải để trắc nghiệm khả năng nhận biết ý tưởng, sự kiện chính trong
một đoạn văn thì cần loại bỏ những từ, cụm từ không cần thiết mà vẫn diễn đạt
được trọn vẹn vấn đề cần hỏi.
Ví dụ : Thí sinh hãy khảo sát một đinh bù long. Thử xem nguyên lí tạo nên
đinh bù long cho ta một ví dụ về một loại máy đơn giản. Nếu thí sinh hiểu vấn
đề, câu kết luận sẽ là :
A. Đinh bù long biểu thị nguyên tắc đòn bầy.
B. Đinh bù long biểu thị nguyên tắc bánh xe và trục.

C. Đinh bù long biểu thị nguyên tắc cái nêm.
Trang 17
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
D. Đinh bù long biểu thị nguyên tắc mặt phẳng nghiêng.
Có thể viết lại :
Đinh bù long biểu thị nguyên tắc nào sau đây ?
A. Đòn bẩy.
B. Trục và bánh xe.
C. Cái nêm.
D. Mặt phẳng nghiêng.
- Phải bảo đảm câu dẫn và bất kì câu trả lời (phương án chọn) nào khi ghép
với nhau phải là một câu đúng ngữ pháp.
Ví dụ 1 : Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về bản chất của tia catốt ?
A. tia catốt là chùm ion âm phát ra từ catốt bị nung nóng đỏ
B. tia catốt là chùm ion dương phát ra từ anốt
C. tia catốt là chùm electron phát ra từ catốt bị nung nóng đỏ
D. tia catốt là chùm tia sáng phát ra từ catốt bị nung nóng đỏ
Trong ví dụ 1 các phương án chọn đều không phải là một câu đúng ngữ pháp
: đầu câu không viết hoa và cuối mỗi câu thiếu dấu chấm câu.
Ví dụ 1 có thể viết lại như sau :
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về bản chất của tia catốt ?
A. Tia catốt là chùm ion âm phát ra từ catốt bị nung nóng đỏ.
B. Tia catốt là chùm ion dương phát ra từ anốt.
C. Tia catốt là chùm electron phát ra từ catốt bị nung nóng đỏ.
D. Tia catốt là chùm tia sáng phát ra từ catốt bị nung nóng đỏ.
Ví dụ 2 : Hai dòng điện I
1
= I
2
= 10 A chạy cùng chiều trong hai dây dẫn

thẳng, song song, dài vô hạn, đặt cách nhau một khoảng r = 10 cm. Lực tác
dụng lên mỗi mét dài của mỗi dây là :
A. 2.10
-7
N, hút.
B. 2.10
-7
N, đẩy.
C. 2.10
-4
N, hút.
D. 2.10
-4
N, đẩy.
Trong ví dụ này khi ghép phần dẫn với phương án chọn thì câu hoàn chỉnh
sẽ là “Lực tác dụng lên mỗi mét dài của mỗi dây là 2.10
-4
, hút”. Ta thấy câu dẫn
chưa rõ ràng và câu chọn chưa đầy đủ.
Có thể viết lại ví dụ 2 như sau :
Trang 18
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
Hai dòng điện I
1
= I
2
= 10 A chạy cùng chiều trong hai dây dẫn thẳng, song
song, dài vô hạn, đặt cách nhau một khoảng r = 10 cm. Hãy xác định độ lớn và
tính chất của lực tác dụng lên mỗi mét dài của mỗi dây ?
A. 2.10

-7
N, lực hút.
B. 2.10
-7
N, lực đẩy.
C. 2.10
-4
N, lực hút.
D. 2.10
-4
N, lực đẩy.
Để tránh lỗi này, mỗi khi soạn xong câu trắc nghiệm, cần đọc lại và ghép
toàn bộ nội dung câu trắc nghiệm cả phần gốc và phần chọn, xem chúng có kế
tiếp nhau theo đúng cấu trúc văn phạm hay không.
- Tránh dùng hai thể phủ định liên tiếp nhau, nếu dùng thể phủ định phải có
nhấn mạnh (in đậm).
2. Kĩ thuật soạn các phương án chọn
- Phải chắc chắn chỉ có một câu trả lời đúng. Không thể có nhiều hơn một
phương án đúng hoặc ngược lại trong các phương án không có phương án nào
đúng cả. Khi viết câu hỏi chúng ta nên cùng các đồng nghiệp thảo luận để góp ý
về các điểm sai hoặc tối nghĩa.
- Phần lựa chọn nên có 4 câu chọn (phương án chọn) có vẻ hợp lí và có sức
hấp dẫn như nhau đối với học sinh kém nhưng phải bảo đảm sao cho rõ ràng
câu trả lời đúng là câu tốt nhất. Nếu một phương án sai quá rõ thì học sinh sẽ
loại dễ dàng, câu mồi sẽ không còn hiệu nghiệm (hệ số tương quan dương). Các
phương án sai (câu mồi) không có học sinh nào chọn thì nên loại ra và thay
bằng câu mồi khác.
Ví dụ 1 : Khi chất lỏng đang sôi, nếu tiếp tục đun thì nhiệt độ chất lỏng sẽ
A. tiếp tục tăng.
B. không thay đổi.

C. giảm.
D. không tăng cũng không giảm.
Phương án C là sai quá rõ còn phương án B và D là hai phương án trùng
nhau.
Trang 19
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
Ví dụ 2 : Một vật có khối lượng 1 kg, ở trên mặt đất có trọng lượng 10 N.
Khi nó ở cách tâm Trái Đất 2R (R là bán kính Trái Đất) thì trọng lượng nó bằng
bao nhiêu niutơn ?
A. 4,4 N.
B. 2,5 N.
C. 5 N.
D. 10 N.
Phương án D là sai quá rõ (trọng lượng của vật không thay đổi vẫn giữ 10 N)
khó trở thành câu mồi hay, nên thay phương án khác.
- Các phương án sai (câu mồi) phải được xây dựng trên cơ sở các lỗi thường
gặp của học sinh, các nhầm lẫn khi tính toán.
Trong ví dụ 2 ở trên, phương án D. 10 N nên thay bằng phương án 6,6 N vì
có thể học sinh nhầm công thức tính là g = g
0
.
Ví dụ 1 : Công thức nào sau đây là công thức tính điện trở của một dây dẫn ?
Phương án đúng là
l
R
S
ρ
=
lll
thì các phương án sai (câu mồi) có thể là :

S
R
l
ρ
=
;
S
R
l
=
ρ
;
l
R
S
=
ρ
Các lỗi thường gặp khi học sinh dùng công thức
l
R
S
ρ
=
lll
là sự nhầm lẫn các
vị trí của các đại lượng có liên quan như l, S và ρ trong công thức.
Ví dụ 2 : Hợp lực của hai lực thành phần có độ lớn F
1
, F
2

là lực F có độ lớn :
A. F = F
1
– F
2

B. F
1
– F
2
≤ F ≤ F
1
+ F
2
C. F = F
1
+ F
2
D.
2 2
1 2
F F F
= +
Câu mồi A là F = F
1
– F
2
 vì học sinh nhầm lẫn độ lớn hợp lực là hiệu của
hai lực thành phần ngược chiều.
Câu B đúng là F

1
– F
2
≤ F ≤ F
1
+ F
2
.
Trang 20
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
Câu mồi D là
2 2
1 2
F F F
= +
do học sinh sử dụng quy tắc đường chéo hình
chữ nhật.
Câu mồi C là F = F
1
+ F
2
vì học sinh nhầm lẫn độ lớn hợp lực là tổng hợp
của hai hợp lực thành phần cùng chiều.
- Phải đảm bảo câu trả lời đúng là câu rõ ràng và tốt nhất.
- Cẩn thận khi dùng hai câu trả lời trong hai phương án chọn cho sẵn có hình
thức hay ý nghĩa trái ngược nhau hoặc phủ định nhau. Khi chỉ có hai câu trả lời
có ý nghĩa trái ngược nhau trong 4 hoặc 5 phương án chọn thì học sinh dự đoán
trong đó phải có một câu đúng nên tập trung vào hai phương án này. Như vậy,
câu MCQ có 4 phương án chọn thành câu MCQ chỉ có hai phương án chọn. Để
khắc phục nhược điểm này, đối với câu MCQ có 4 phương án chọn, người ta

thường dùng 2 cặp phương án có ý nghĩa trái ngược nhau từng đôi một.
Ví dụ : Kết luận nào sau đây sai khi nói về hiện tượng cộng hưởng điện ?
A. cường độ hiệu dụng của dòng điện qua mạch có giá trị cực đại.
B. cường độ hiệu dụng của dòng điện qua mạch có giá trị không phụ
thuộc vào điện trở R của mạch.
C. Hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai bản tụ điện và hai đầu cuộn cảm có
giá trị cực đại.
D. Hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai bản tụ điện và hai đầu cuộn cảm có
giá trị bằng nhau.
- Cẩn thận khi hai câu trả lời trong hai phương án chọn cho sẵn có hình thức
hay ý nghĩa gần giống nhau hay đồng nghĩa.
- Các phương án để chọn phải đồng nhất với nhau (ý nghĩa, độ dài, loại từ…)
Ví dụ 1: Vật nào dưới đây phản xạ âm tốt ?
A. Miếng xốp.
B. Tấm gỗ.
C. Mặt gương.
D. Đệm cao su.
Ví dụ 2 : Môi trường nào dưới đây không chứa điện tích tự do ?
A. Nước biển.
B. Nước sông.
Trang 21
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
C. Nước mưa.
D. Nước cất.
Các phương án trên đều là danh từ và có độ dài gần bằng nhau.
Ví dụ 3 : Nếu tăng chiều dài và tiết diện của một dây điện trở lên 2 lần thì
điện trở của dây dẫn sẽ là
A. không đổi.
B. tăng lên 2 lần.
C. R/2.

D. 4R.
Các phương án chọn trên là không đồng nhất (kí hiệu và động từ).
Ví dụ 4 : Kết luận nào sau đây là sai khi so sánh mắt với máy ảnh ?
A. Thuỷ tinh thể có vai trò như vật kính.
B. Giác mạc có vai trò như phim.
C. Ảnh thu được có tính chất giống nhau.
D. Khi hoạt động, tiêu cự của thuỷ tinh thể thay đổi được, còn tiêu cự của
vật kính thì không.
Trong ví dụ 4, phương án D quá dài so với phương án A, B, C. Nên thay
phương án khác và bắt đầu câu bằng một danh từ. Có thể viết lại như sau :
Kết luận nào sau đây là sai khi so sánh mắt với máy ảnh ?
A. Thuỷ tinh thể có vai trò như vật kính.
B. Giác mạc có vai trò như phim.
C. Ảnh thu được có tính chất giống nhau.
D. Tiêu cự của thuỷ tinh thể có thể thay đổi, tiêu cự vật kính cố định.
- Không nên đưa những vấn đề không xảy ra trong thực tế vào nội dung câu
hỏi.
Ví dụ : Một người nặng 55 kg leo một sợi dây 500 mét trong 2 phút. Công
suất người ấy tạo nên là bao nhiêu ?
A. …………
B. …………
C. …………
D. …………
Chuyện một người leo 500 mét dây trong 2 phút là không thực tế.
- Không yêu cầu học sinh tính toán dài dòng phức tạp và mất nhiều thời gian.
Trang 22
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
- Tránh có sự tương tự về từ trong câu dẫn và câu đúng.
Ví dụ : Nguyên tắc hoạt động của dụng cụ nào sau đây không liên quan đến
sự nở vì nhiệt ?

A. Rơle nhiệt.
B. Nhiệt kế kim loại.
C. Áp kế kim loại.
D. Dụng cụ đo độ nở dài.
Phương án D có sự tương tự trong câu dẫn và phương án chọn (nở) nên thay
bằng phương án khác.
Nguyên tắc hoạt động của dụng cụ nào sau đây không liên quan đến sự nở vì
nhiệt ?
A. Rơle nhiệt.
B. Nhiệt kế kim loại.
C. Đồng hồ bấm giây.
D. Băng kép.
- Sắp xếp các phương án chọn theo một thứ tự “tự nhiên” nào đó. Ví dụ, các
giá trị của một kết quả nào đó có thể sắp xếp thứ tự từ nhỏ đến lớn hay từ lớn
đến nhỏ.
Ví dụ 1 : Một ôtô có khối lượng m = 1000 kg đang chạy trên đoạn đường
nằm ngang với vận tốc 4 m/s thì hãm phanh. Biết lực hãm bằng hai lần trọng
lượng của xe. Tính quãng đường xe ôtô còn chạy thêm được trước khi dừng hẳn
? cho g = 10 m/s
2
.
A. 1 m.
B. 4 m.
C. 8 m.
D. Một giá trị khác.
Ví dụ 2 : Lực F khi tác dụng vào vật có khối lượng m
1
làm vật thu được gia
tốc a
1

= 8 m/s
2
, khi tác dụng vào vật có khối lượng m
2
làm vật thu được gia tốc
a
2
= 4 m/s
2
. Nếu tác dụng lực F lên vật có khối lượng m = m
1
+ m
2
thì gia tốc
của vật m thu được là bao nhiêu ?
A. 12 m/s
2
.
B. 6 m/s
2
.
Trang 23
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
C. 2,66 m/s
2
.
D. 0,375 m/s
2
.
- Sắp xếp câu đúng theo thứ tự ngẫu nhiên, tránh theo một thứ tự giống nhau

hay thể hiện vị trí ưu tiên nào là câu trả lời đúng.
- Nên thận trọng khi dùng cụm từ “tất cả các câu đều sai” làm câu lựa chọn.
Có thể dùng loại câu này làm câu trả lời đúng hay làm câu mồi. Tuy nhiên, cần
thận trọng chỉ dùng khi thực sự cần, không nên lạm dụng.
Việc sử dụng mệnh đề “tất cả đều sai” có thể thích hợp với những câu trắc
nghiệm nhiều lựa chọn đòi hỏi sự tính toán. Chẳng hạn, với những bài tập dòi
hỏi học sinh phải giải và đáp số là một kết quả cụ thể, một giá trị xác định.
Trong trường hợp đó, sẽ không dự đoán hết những sai lầm thông thường của
học sinh để đưa ra những đáp số làm câu mồi cho những học sinh yếu kém. Khi
đó, việc sử dụng “tất cả đều sai” hoặc một giá trị khác cũng có thể có ích lợi.
Ví dụ : Một xe ôtô có khối lượng m = 1 tấn chuyển động với gia tốc a = 1
m/s
2
. Nếu lực ma sát tác dụng lên xe là 300N thì lực kéo của động cơ xe ôtô là :
A. 700 N.
B. 1000 N.
C. 1300 N.
D. Một giá trị khác.
Mặt khác, đối với câu MCQ có 4 lựa chọn, khi các sai lầm của học sinh có
thể phạm phải chỉ có 3 và các sai làm đã được biểu thị trong 3 câu mồi thì ta nên
dùng “tất cả đều sai” làm phương án đúng.
Ví dụ : Một vật đặt trước thấu kính hội tụ cho ảnh thật bằng vật và cách vật 8
cm. Tiêu cự của thấu kính là :
A. 2,4 cm.
B. 3,6 cm.
C. 4 cm.
D. Tất cả đều sai.
- Nên thận trọng khi dùng cụm từ “tất cả các câu đều đúng” làm câu lựa
chọn. Vì học sinh biết chắc chắn hai trong ba phương án đúng thì học sinh sẽ
chọn “tất cả đều đúng” để trả lời.

Trang 24
Tiểu luận : Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ).
Ví dụ : Độ phóng xạ của ảnh xác định bằng hệ thức nào sau đây ?
A.
d'
k
d
= −
.
B.
f
k
d f
= −

.
C.
d'
k f
f
= −
.
D. Các câu trên đều đúng.
Ví dụ : Phát biểu nào sau đây là đúng ?
A. Lực đàn hồi xuất hiện khi vật biến dạng.
B. Lực đàn hồi có hướng ngược với hướng biến dạng của vật đàn hồi.
C. Lực đàn hồi tỉ lệ với độ biến dạng và chỉ tồn tại khi độ biến dạng còn
nằm trong giới hạn đàn hồi.
D. Tất cả các câu trên đều đúng.
- Không nên dùng loại câu trả lời “em không biết”.

- Không nên dùng những thuật ngữ mơ hồ không xác định về mức độ như
“thông thường”, “phần lớn”, “hầu hết”, …
- Với cùng một câu hỏi đã nêu phải đảm bảo cho mọi câu trả lời theo cùng
một lối hành văn.
IV. MỘT VÀI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MCQ
Câu 1. Khi một vật dao động điều hoà với chu kì T thì thế năng của vật luôn
A. biến đổi theo thời gian dưới dạng hàm số cosin.
B. biến đổi tuần hoàn theo thời gian với chu kì T/2.
C. biến đổi tuần hoàn theo thời gian với chu kì T.
D. biến đổi tuần hoàn theo thời gian với chu kì 2T.
Câu 2. Cho một con lắc lò xo dao động điều hoà, nếu tăng khối lượng hòn bi
lên hai lần thì cơ năng của hệ
A. tăng lên hai lần.
B. không đổi.
C. giảm đi một nửa.
D. tăng lên bốn lần.
Trang 25

×