Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa nàng xuân trên đất sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.73 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








TRỊNH THỊ THANH HOA



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ VÀ LƯỢNG
ðẠM BÓN ðẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG LÚA NÀNG XUÂN TRÊN ðẤT SÓC SƠN - HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH





HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi
trực tiếp thực hiện trong vụ mùa năm 2012, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Hà Thị Thanh Bình. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực chưa từng ñược sử dụng trong một luận văn nào ở trong và ngoài nước.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn




TRỊNH THỊ THANH HOA
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hà Thị
Thanh Bình, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ

tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện ñào tạo sau ðại học,
Khoa Nông học, ñặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Canh Tác trường ðại
học Nông Nghiệp Hà Nôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, ñồng nghiệp và người thân ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến tất cả các
thành viên với sự giúp ñỡ quý báu này.
Tác giả luận văn




TRỊNH THỊ THANH HOA
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mụcbảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1

1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam 3
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới 3
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam 5
2.2 ðặc ñiểm sinh lý của cây lúa 6
2.2.1 ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cây lúa 6
2.2.2 ðặc ñiểm hệ rễ của cây lúa 8
2.3 ðặc ñiểm, yêu cầu dinh dưỡng chính của cây lúa 9
2.3.1 Yêu cầu dinh dưỡng ñạm của cây lúa 9
2.3.2 Yêu cầu dinh dưỡng lân của cây lúa 10
2.4 Những nghiên cứu về bón phân ñạm cho lúa 12
2.4.1 Các loại và dạng phân bón sử dụng cho lúa 12
2.4.2 Lượng phân bón cho lúa ở các vùng trồng lúa chính 13
2.4.3 Phương pháp bón phân cho lúa 14
2.4.4 Vấn ñề bón phân cân ñối cho lúa 17
2.4.5 Một số nguy cơ từ phân ñạm 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

2.5 Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ và khoảng cách cấy trên thế
giới và ở Việt Nam 20
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu 28
3.2 Vật liệu nghiên cứu 28
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 28
3.3.1 Nội dung nghiên cứu 28
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu 28

3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 30
3.4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng 30
3.4.2 Các chỉ tiêu về sinh lý. 30
3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi về khả năng chống chịu sâu bệnh 31
3.4.4 Các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. 32
3.4.5 Phương pháp phân tích ñất 32
3.4.6 Phương pháp xử lý số liệu 32
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1 Kết quả phân tích một số chỉ tiêu ñất thí nghiệm 33
4.2 Kết quả khảo sát tình hình bón phân tại Quang Tiến - Sóc Sơn -
Hà Nội. 33
4.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến quá trình sinh
trưởng, phát triển của giống lúa Nàng Xuân vụ mùa năm 2011. 34
4.3.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây. 35
4.3.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái ñẻ
nhánh và hệ số ñẻ nhánh 38
4.3.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái ra lá 41
4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến các chỉ tiêu
sinh lý 42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

4.4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến chỉ số diện tích lá. 42
4.4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến khả năng tích
lũy chất khô và tốc ñộ tích lũy chất khô 46
4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến mức ñộ nhiễm
một số sâu bệnh hại chính 51
4.6 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất 53
4.6.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến các yếu tố cấu
thành năng suất 53
4.6.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến năng suất, hệ
số kinh tế và hiệu suất phân ñạm 56
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 61
5.1 Kết luận 61
5.2 ðề Nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
PHỤ LỤC 67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Từ viết tắt
1.

CCCC Chiều cao cuối cùng
2.

CS Chín sáp
3.

CTV Cộng tác viên
4.

CT Công thức

5.

ðNR ðẻ nhánh rộ
6.

HS Hệ số
7.

HSKT Hệ số kinh tế
8.

NSLT Năng suất lý thuyết
9.

NSSVH Năng suất sinh vật học
10.

NSTT Năng suất thực thu
11.

NXB Nhà xuất bản
12.

TT Trước trỗ
13.

P
1.000
hạt Khối lượng 1.000 hạt
14.


STT Số thứ tự
15.

FAO Food and Agriculture Organization



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤCBẢNG

STT Tên Bảng Trang

2.1 Lượng phân bón cho lúa 14

4.1 Một số chỉ tiêu nông hóa thổ nhưỡng ñất thí nghiệm 33

4.2 Thực trạng sử dụng phân bón cho lúa tại ñiểm nghiên cứu 34

4.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây.
36

4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây 37

4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái ñẻ

nhánh
39

4.6 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái ñẻ
nhánh 40

4.7 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái ra lá 41

4.8 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến chỉ số diện
tích lá
43

4.9 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến chỉ số diện tích
lá 45

4.10 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến khả năng tích
lũy chất khô và tốc ñộ tích lũy chất khô
47

4.11 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến khả năng tích
lũy chất khô và tốc ñộ tích lũy chất khô 50

4.12 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến mức ñộ nhiễm
một số sâu bệnh hại chính
51

4.13 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến các yếu tố cấu
thành năng suất 53

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

4.14 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến các yếu tố cấu
thành năng suất
55

4.15 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến năng suất và hệ
số kinh tế
57

4.16 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến năng suất, hệ
số kinh tế và hiệu suất phân ñạm
59



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây 36

4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái ñẻ

nhánh
39

4.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến ñộng thái ra lá 42

4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến chỉ số diện
tích lá (LAI)
44

4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến khả năng tích
lũy chất khô
48

4.6 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng ñạm bón ñến năng suất 58







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Lúa là cây trồng thân thiết, lâu ñời nhất của nhân dân ta và nhiều dân tộc
khác trên thế giới, ñặc biệt là các dân tộc ở Châu Á. Lúa gạo là lương thực

chính của người dân Châu Á, giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê của dân
Châu Phi hoặc lúa mỳ của Châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên có thể nói, trên khắp
thế giới ở ñâu cũng dùng ñến lúa gạo hoặc các sản phẩm từ lúa gạo. Khoảng
40% dân số thế giới lấy lúa gạo làm nguồn lương thực chính. Trên thế giới có
hơn 110 quốc gia có sản xuất và tiêu thụ gạo với các mức ñộ khác nhau.
Việt Nam là nước có truyền thống canh tác lúa nước từ lâu ñời, với diện
tích lúa khá lớn, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghề trồng lúa
của nước ta có nhiều thay ñổi tích cực. Từ một nước thiếu ñói lương thực
thường xuyên, ñến nay sản lượng lúa gạo của chúng ta không những ñáp ứng
ñủ nhu cầu lương thực ở trong nước mà còn dư ñể xuất khẩu. Tuy nhiên, trong
ñiều kiện canh tác hiện nay, nghề trồng lúa vẫn chưa mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho người nông dân. Nông dân vẫn sử dụng nhiều phân bón ñể tăng năng
suất. Nhưng hiệu quả của nó lại không cao, mặt khác còn làm tăng mức ñộ sâu
bệnh, gây ô nhiễm môi trường…
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ñạm có vai trò rất quan trọng trong
việc phát huy hiệu quả của việc sử dụng phân bón cho cây trồng. Các loại
phân khác chỉ phát huy tác dụng khi có ñủ ñạm hay bón cân ñối ñạm theo nhu
cầu của cây. Vì vậy khi xác ñịnh các loại phân bón khác cần trên cơ sở lượng
ñạm bón. Nếu chưa tăng ñược lượng phân ñạm bón thì chưa nên tăng các loại
phân bón khác.
Nàng Xuân là giống lúa mới ñược ñưa vào sản xuất, do vậy ñể phát huy
hết tiềm năng của giống chúng ta phải tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm các biện
pháp kỹ thuật thâm canh. Ngoài các biện pháp như bố trí thời vụ, tuổi mạ, kỹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

thuật làm ñất, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh …thì việc xác ñịnh mật ñộ cấy và
liều lượng phân bón cũng là biện pháp kỹ thuật quan trọng.
Vì vậy, việc nghiên cứu mật ñộ cấy và lượng ñạm bón phù hợp sẽ có ý

nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả phân bón, tăng năng suất, chất
lượng và mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân. Với mục ñích ñó, chúng tôi tiến
hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và lượng ñạm bón
ñến sinh trưởng và năng suất của giống lúa Nàng Xuân trên ñất Sóc Sơn -
Hà Nội”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh mật ñộ và lượng ñạm bón thích hợp góp phần xây dựng quy
trình kỹ thuật thâm canh giống lúa Nàng Xuân trên ñất Sóc Sơn - Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá sinh trưởng của giống lúa Nàng Xuân ở liều lượng bón và
các mật ñộ cấy khác nhau.
- ðánh giá một số chỉ tiêu sinh lý như chỉ số diện tích lá và các yếu tố
cấu thành năng suất ở các liều lượng bón ñạm và mật ñộ cấy khác nhau.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt ñới, dễ trồng, cho năng suất cao. Hiện nay,
trên thế giới có khoảng 100 nước trồng lúa. Vùng trồng lúa tương ñối rộng: có
thể trồng ở các vùng có vĩ ñộ cao như Hắc Long Giang (Trung Quốc) 53
0

B,
Tiệp 49
0
B, Nhật, Italia, Nga (Kranodar) 45
0
B ñến Nam bán cầu, New South
Wales: 35
0
N. Vùng phân bố chủ yếu ở Châu Á từ 30
0
B ñến 10
0
N.
Sản suất lúa gạo trong những năm thập kỷ gần ñây ñã có mức tăng ñáng
kể, nhưng do dân số tăng nhanh nhất là các nước ñang phát triển (Châu Á,
Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh) nên vấn ñề lương thực vẫn là vấn ñề cần phải
quan tâm trong những năm trước mắt và lâu dài.
Diện tích trồng lúa trên thế giới ñã tăng rõ rệt từ năm 1955 ñến 1980.
Trong vòng 25 năm này, diện tích trồng lúa trên thế giới tăng bình quân 1,36
triệu ha/năm. Từ năm 1980, diện tích lúa tăng chậm và ñạt cao nhất vào năm
1999 (156,77 triệu ha) với tốc ñộ tăng trưởng bình quân 630.000 ha/năm. Từ
năm 2.000 trở ñi diện tích trồng lúa thế giới có nhiều biến ñộng và có xu
hướng giảm dần, ñến năm 2005 còn ở mức 152,9 triệu ha. Diện tích trồng lúa
tập trung ở Châu Á (khoảng 90%).
Các nước có diện tích lúa lớn nhất theo thứ tự phải kể là Ấn ðộ, Trung
Quốc, Indonesia, Bangadesh, Thái Lan. Việt Nam ñứng thứ 6 trước Miến ðiện.
Năng suất bình quân lúa trên thế giới cũng tăng khoảng 1,3 tấn/ha trong
vòng 30 năm từ năm 1955 ñến năm 1985, ñặc biệt là sau cuộc cách mạng xanh
của thế giới vào những năm 1965 - 1970, với sự ra ñời của các giống lúa thấp
cây, ngắn ngày, không quang cảm, mà tiêu biểu là giống lúa IR5, IR8. Các

giống lúa này có yêu cầu kỹ thuật cao hơn, tạo ñiều kiện cho các nước tăng
nhanh sản lượng lúa bằng con ñường tăng năng suất nhờ có hệ thống thủy lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

hoàn chỉnh và ñầu tư phân bón, kỹ thuật cao. Do ñó, ñến những năm 1990, dẫn
ñầu năng suất lúa trên thế giới là các nước Triều Tiên, Úc, Mỹ, Nhật Bản, Tây
Ban Nha (IRRI,1990).
ðến năm 2005, theo thống kê của FAO (2006), dẫn ñầu năng suất lúa là
Mỹ, rồi ñến Hy Lạp, EI Salvador, Tây Ban Nha với trên 7 tấn/ha. Mặc dù năng
suất lúa các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á
vẫn là nguồn ñóng góp rất quan trọng trong sản suất lúa trên thế giới (trên
90%). Các quốc gia dẫn ñầu về sản lượng lúa theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn
ðộ, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan và Myamar, tất cả ñều nằm ở
Châu Á. Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới.
Wailes và Chavez (2006) tiên ñoán trong vòng 10 năm tới, năng suất
lúa thế giới tiếp tục tăng bình quân trên 0,7% hằng năm. Bảy mươi phần trăm
tăng trưởng về lượng lúa thế giới sẽ tăng từ Ấn ðộ (37%), Indonesia, Việt
Nam, Thái Lan, Myamar và Nigeria. Trong khi mức tiêu thụ gạo cũng tăng
bình quân ñầu người sẽ giảm khoảng 0,4% mỗi năm. Ấn ðộ và Trung Quốc
vẫn là các nước tiêu thụ gạo nhiều nhất và ước khoảng 50% lượng gạo tiêu thụ
toàn thế giới. Cân ñối giữa sản xuất và tiêu thụ gạo thế giới, các ông cũng dự
ñoán gạo thế giới sẽ tăng bình quân 0,3% mỗi năm và lượng gạo lưu thông
trên thị trường thế giới cũng tăng trung bình 1,8% năm. Khoảng năm 2016,
lượng gạo trao ñổi toàn cầu sẽ ñạt 33,4 triệu tấn (17% cao hơn mức kỷ lục
năm 2002). Dù vậy, lượng gạo lưu thông trên thị trường thế giới cũng chỉ
chiếm khoảng 7,5% lượng gạo tiêu thụ hàng năm. Cùng với mức tăng năng
suất và giảm mức tiêu thụ trên ñầu người, Ấn ðộ và Thái Lan sẽ là nước xuất
khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Gạo xuất khẩu từ Pakistan sẽ giảm, trong khi

Việt Nam sẽ ổn ñịnh vì mức tiêu thụ trong nước tăng nhanh hơn mức sản xuất.
Uruguay, Myama và Úc cũng ñược dự ñoán là tăng lượng gạo xuất khẩu do sự
phục hồi sản xuất gần ñây. Nhu cầu nhập khẩu gạo trong 10 năm tới của các
nước của Châu Phi và Trung ðông dự ñoán là sẽ chiếm gần 42% lượng gạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

nhập khẩu trên thế giới. Nigeria dự ñoán sẽ nhập khẩu 2,4 triệu tấn vào năm
2016. Sản xuất lúa ở Trung ðông bị trở ngại do thiếu nước, nên các nước Iraq,
Saudi Arabia và Ivory Coát vẫn tiếp tục gia tăng nhập khẩu do tăng dân số và
tăng mức tiêu thụ gạo bình quân ñầu người. Cũng trong khoảng thời gian này,
gần 30% sản lượng gạo nhập khẩu của thế giới sẽ thuộc về các nước E.U,
Mexico, Hàn Quốc và Philippines [12].
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
Với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, Việt Nam cũng có thể là cái nôi hình
thành cây lúa nước. ðã từ lâu, cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu, có
ý nghĩa ñáng kể trong nền kinh tế và xã hội của nước ta. Với ñịa bàn trải dài
trên 15 vĩ ñộ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam ñã hình thành những ñồng bằng
châu thổ trồng lúa phì nhiêu, không những cung cấp ñủ nguồn lương thực cho
gần 90 triệu dân mà còn xuất khẩu ñứng thứ 2 sau Thái Lan.
Việt Nam là một nước nông nghiệp và từ lâu cây lúa ñã ăn sâu vào tiềm
thức người dân, nó có vai trò quan trọng trong ñời sống con người. Lúa gạo
không chỉ giữ vai trò trong việc cung cấp lương thực nuôi sống mọi người mà
còn là mặt hàng xuất khẩu ñóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Mặt
khác, do có ñiều kiện tự nhiên thuận lợi phù hợp cho cây lúa phát triển nên lúa
ñược trồng trên khắp mọi miền của ñất nước. Trong quá trình sản xuất ñã hình
thành hai vùng sản xuất lúa rộng lớn ñó là ðồng Bằng Châu thổ Sông Hồng và
vùng ðồng bằng Sông Cửu Long [24], [29].
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa cả nước ta là 4,5 triệu ha, năng suất

trung bình ñạt 1,3 tấn/ha, sản lượng 5,4 triệu tấn. Hiện nay, với những tiến bộ
vượt bậc trong sản suất nông nghiệp, người dân ñã tiếp cận với những phương
thức sản xuất tiên tiến nên họ ñã mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, dùng các giống lúa mới, các giống lúa ưu thế lai, các giống lúa cao sản,
các giống lúa thích nghi với ñiều kiện của từng vùng, các giống lúa chất lượng
ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu …, kết hợp ñầu tư thâm canh cao, hợp lý. Nhờ vậy,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

ngành trồng lúa nước ta ñã có bước nhảy vọt về năng suất, sản lượng và giá trị
kinh tế. Năm 1996, nước ta xuất khẩu ñược 3,2 triệu tấn lương thực. Năm 1999,
nước ta vươn lên ñứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo. Năm 2002, tổng sản
lượng lương thực ñạt 36,4 triệu tấn, trong ñó lúa chiếm 70%. Tuy nhiên con số
này bị trững lại vào năm 2003 giảm xuống còn 34,5 triệu tấn. Theo FAO, 2006,
Việt Nam có tổng sản lượng lúa hàng năm ñứng thứ 5 trên thế giới nhưng lại là
nước xuất khẩu ñứng thứ hai thế giới. Hiện nay với sản lượng lúa gạo xuất khẩu
bình quân trên dưới 4 triệu tấn/năm. Hạt gạo Việt Nam chẳng những ñủ dảm
bảo yêu cầu về an ninh lương thực trong nước mà còn góp phần rất quan trọng
trong thị trường lúa lúa gạo thế giới [12].
Hiện nay, ở Việt Nam dân số tăng nhanh, diện tích ñất trồng lúa bị
giảm, sự phát triển không nhịp nhàng ñó cho thấy nhu cầu lương thực vẫn là
một nhu cầu thiết yếu. ðể giải quyết lương thực cho những năm tới, ở nước ta
có hai con ñường chủ yếu:
Tăng diện tích ñất trồng trọt: bằng biện pháp tăng vụ hay tăng hệ số
sử dụng ñất.
Thâm canh: ñể có năng suất cao, phẩm chất tốt con người ñã lai tạo tìm
ra các giống lúa mới. Nhưng ñể phát huy hết tiềm năng của giống thì người
trồng trọt phải có các biện pháp kỹ thuật nhất ñịnh. Trong ñó sử dụng phân
bón mà nhất là phân ñạm có ý nghĩa quan trọng.

Cả hai con ñường này ñòi hỏi phải cung cấp cho nông nghiệp một lượng
chất dinh dưỡng khá lớn. Vì vậy vấn ñề cấp thiết ñặt ra phải nâng cao hơn nữa
hiệu quả phân bón ñể tăng năng suất và chất lượng lúa, nhằm ñáp ứng ñược
nhu cầu lương thực cho người dân và xuất khẩu.
2.2. ðặc ñiểm sinh lý của cây lúa
2.2.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cây lúa
ðời sống cây lúa bắt ñầu từ lúc hạt nảy mầm cho ñến khi lúa chín có thể
chia làm ba giai ñoạn chính: giai ñoạn tăng trưởng (sinh trưởng dinh dưỡng),
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

giai ñoạn sinh sản (sinh dục) và giai ñoạn chín.
Giai ñoạn tăng trưởng bắt ñầu từ khi hạt nảy mầm ñến khi cây lúa phân
hóa ñòng. Giai ñoạn này cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra
nhiều chồi mới. Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thước lá ngày càng tăng
giúp cây lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời ñể quang hợp, hấp thụ dinh dưỡng,
gia tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị các giai ñoạn sau. Trong ñiều kiện ñầy
ñủ dinh dưỡng, ánh sáng thuận lợi, cây lúa bắt ñầu ñẻ nhánh khi có lá thứ 5 -
6. Nhánh ra sớm trong nương mạ gọi là ngạnh trê. Thời ñiểm có nhánh tối ña
có thể ñạt ñược trước, cùng lúc hay sau thời kỳ bắt ñầu phân hóa ñòng tùy
theo giống lúa. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa kéo dài hay ngắn khác
nhau chủ yếu do giai ñoạn tăng trưởng này dài hay ngắn.
Giai doạn sinh sản từ phân hóa ñòng ñến lúa trổ bông. Giai ñoạn này
kéo dài từ 27 - 35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài ngày hay ngắn
ngày thường không khác nhau nhiều. Lúc này, số nhánh vô hiệu giảm nhanh,
chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vươn dài của 5 lóng trên cùng. ðòng lúa hình
thành và phát triển qua nhiều giai ñoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của lá
ñòng: lúa trổ bông. Trong giai ñoạn này, nếu ñầy ñủ dinh dưỡng, mực nước
thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận lợi thì bông lúa sẽ

hình thành nhiều hơn và vỏ trấu sẽ ñạt dược kích thước lớn nhất của giống, tạo
ñiều kiện gia tăng khối lượng hạt sau này.
Giai ñoạn chín từ lúc lúa trỗ bông ñến lúc thu hoạch. Giai ñoạn này
trung bình khoảng 30 ngày ñối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt ñới. Tuy
nhiên, nếu ñất ruộng có nhiều nước, thiếu lân, thừa ñạm, trời mưa ẩm, ít nắng
trong thời gian này thì giai ñoạn chín sẽ kéo dài hơn và ngược lại. Giai ñoạn
này cây lúa trải qua các thời kỳ sau:
- Thời kỳ chín sữa: các chất dự trữ trong thân lá sản phẩm quang hợp
ñược vận chuyển vào trong hạt. Hơn 80% chất khô tích lũy trong hạt và quang
hợp ở giai ñoạn sau khi trỗ. Do ñó, các ñiều kiện dinh dưỡng, tình trạng sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

trưởng, phát triển của cây lúa và thời tiết từ giai ñoạn lúa trỗ trở ñi hết sức
quan trọng ñối với quá trình hình thành năng suất lúa. Kích thước và trọng
lượng hạt gạo tăng dần làm ñầy vở trấu. Bông lúa nặng cong xuống. Hạt gạo
chứa một dịch lỏng màu trắng ñục như sữa, nên gọi là thời kỳ lúa ngậm sữa.
- Thời kỳ chín sáp: hạt mất nước, từ từ cô ñặc lại, vỏ trấu vẫn còn xanh.
- Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, trấu chuyển
sang màu vàng ñặc thù của giống lúa, bắt ñầu từ những hạt cuối cùng của chót
bông lan dần xuống các hạt từ phần cỏ bông nên gọi là “lúa ñỏ ñuôi”, lá già lụi
dần.
- Thời kỳ chín hoàn toàn: Hạt gạo khô cứng lại, ẩm ñộ khoảng 20%
hoặc thấp hơn, tùy ẩm ñộ môi trường, lá xanh chuyển vàng và lụi dần. Thời
ñiểm thu hoạch tốt nhất là khi hạt lúa ngả sang màu trấu ñặc trưng của giống.
2.2.2. ðặc ñiểm hệ rễ của cây lúa
Rễ là cơ quan dinh dưỡng làm nhiệm vụ hấp thu dinh dưỡng và nước cho
cây. Lúa là cây trồng có bộ rễ chùm với số lượng có thể ñạt tới 500 - 800 cái,
tổng chiều dài rễ ở thời kỳ trỗ bông có thể ñạt tới 168m/cây. Bộ rễ lúa tăng dần

về chiều dài và số lượng qua các thời kỳ ñẻ nhánh, làm ñòng và thường ñạt tối
ña vào thời kỳ trỗ bông, sau ñó giảm ñi. Thời kỳ ñẻ nhánh làm ñòng bộ rễ phát
triển có hình bầu dục nằm ngang, còn thời kỳ trỗ bông, bộ rễ lúa phát triển
xuống sâu có hình quả trứng ngược. Bộ rễ lúa phân bố ở lớp ñất 0 - 20 cm,
trong ñó phần lớn ở lớp ñất mặt 0 - 10 cm. ðối với lúa gieo thẳng, bộ rễ thường
phát triển mạnh ở lớp ñất mặt, phân nhánh nhiều. Các biện pháp làm ñất, bón
phân, tưới nước, làm cỏ … có ảnh hưởng ñến sự phát triển của bộ rễ.
Lúa thấp cây, có khả năng thâm canh cao cần cấy dày ñể ñạt ñược mật ñộ
tối thích. Khi cấy dày, tổng số rễ lúa tăng nên mở rộng ñược diện tích hút chất
dinh dưỡng của quần thể ruộng lúa, nhưng diện tích của cá thể càng bị thu hẹp,
trọng lượng trung bình của bộ rễ lúa giảm. Muốn cho cá thể sinh trưởng và phát
triển tốt, cần tăng lượng phân bón tương ứng với mức ñộ cấy dày, như vậy mới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

có thể phát huy hiệu quả của việc cấy dày và làm tăng năng suất. Mật ñộ cao, bón
phân nhiều là hai biện pháp bổ sung cho nhau làm quần thể phát triển mạnh.
2.3. ðặc ñiểm, yêu cầu dinh dưỡng chính của cây lúa
2.3.1. Yêu cầu dinh dưỡng ñạm của cây lúa
ðạm là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng, quyết ñịnh sự sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. ðạm là một trong những nguyên tố cơ bản của cây
trồng, là thành phần cơ bản của axit amin, axit nucleotit và diệp lục. Trong
thành phần chất khô của cây có chứa từ 0,5 - 6% ñạm tổng số. Hàm lượng
ñạm trong lá liên quan chặt chẽ với cường ñộ quang hợp và sản sinh lượng
sinh khối. ðối với cây lúa thì ñạm lại càng quan trọng hơn, nó có tác dụng
trong việc hình thành bộ rễ; thúc ñẩy nhanh quá trình ñẻ nhánh và sự phát
triển thân lá của lúa dẫn ñến làm tăng năng suất lúa. Do vậy, ñạm góp phần
thúc ñẩy sinh trưởng nhanh (chiều cao, số dảnh) và tăng kích thước lá, số hạt,
tỷ lệ hạt chắc và tăng hàm lượng protein trong hạt. ðạm ảnh hưởng ñến tất cả

các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất lúa.
ðạm ảnh hưởng lớn ñến hình thành ñòng và bông lúa sau này, sự hình
thành số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc, trọng lượng nghìn hạt …
Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón ñạm. Nếu giai ñoạn ñẻ nhánh
mà thiếu ñạm sẽ làm năng suất lúa giảm do ñẻ nhánh ít, dẫn ñến số bông ít.
Nếu bón không ñủ ñạm sẽ làm thấp cây, ñẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, lá có thể
biến thành màu vàng, bông ñòng nhỏ, từ ñó làm cho năng suất lúa giảm.
Nhưng nếu bón thừa ñạm làm cho lúa có lá to, dài, phiến lá mỏng, dễ bị sâu
bệnh; ngoài ra chiều cao phát triển mạnh, dễ bị ñổ, nhánh vô hiệu nhiều, trỗ
muộn, năng suất giảm. Khi cây lúa ñược bón ñủ ñạm thì nhu cầu tất cả các
chất dinh dưỡng khác như lân và kali ñều tăng [31], [32]. Theo Bùi Huy ðáp
[10], ñạm là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến năng suất lúa, cây có ñủ ñạm thì
các yếu tố khác mới phát huy tác dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

2.3.2. Yêu cầu dinh dưỡng lân của cây lúa
Lân là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng ñối với sinh trưởng và phát
triển của cây trồng vì là thành phần chủ yếu của axit nucleic, là chất chủ yếu
của nhân tế bào. Lân có quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp lục, protit và sự
di chuyển tinh bột. Vai trò chủ yếu của lân thể hiện ở các mặt sau:
- Xúc tiến sự phát triển của bộ rễ lúa, ñặc biệt là rễ bên và lông hút.
- Làm tăng số nhánh và tốc ñộ ñẻ nhánh của lúa, sớm ñạt số nhánh cực ñại,
tạo thuận lợi cho việc tăng số nhánh hữu hiệu, dẫn ñến làm tăng năng suất lúa.
- Thúc ñẩy việc ra hoa, hình thành quả, tăng nhanh quá trình trỗ, chín
của lúa và ảnh hưởng tích cực ñến chất lượng hạt.
- Tăng khả năng chống chịu với các ñiều kiện bất lợi và sâu bệnh hại.
- Thúc ñẩy phân chia tế bào, tạo thành các hợp chất béo và protein.

- Ngoài ra, lân còn có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp lục,
protit và sự vận chuyển tinh bột.
Khi thiếu lân, lá lúa có màu xanh ñậm, bản lá nhỏ hẹp và mềm yếu, mép
lá có màu vàng tía, ñẻ nhánh kém, kéo dài thời kỳ trỗ chín. Nếu thiếu lân ở thời
kỳ làm ñòng sẽ ảnh hưởng rất rõ ñến năng suất lúa, cụ thể là làm giảm năng suất
lúa.
Khi cấy lúa ñược cung cấp lân thỏa ñáng sẽ tạo ñiều kiện cho bộ rễ phát
triển tốt, tăng khả năng chống hạn, tạo ñiều kiện cho sinh trưởng, phát triển,
thúc ñẩy sự chín của hạt và cuối cùng là tăng năng suất lúa [33].
Theo ðào Thế, 1963 [34] cho biết: Bón lân có ảnh hưởng ñến chất
lượng hạt giống rõ rệt, làm tăng khối lượng nghìn hạt, tăng tỷ lệ lân trong hạt,
tăng số hạt trên bông và cuối cùng làm cho năng suất lúa cao hơn.
Theo Bùi Huy ðáp, 1980 [10] cho rằng: lân có vai trò quan trọng
trong quá trình tổng hợp ñường, tinh bột trong cây lúa và ảnh hưởng rõ
rệt ñến năng suất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

Theo Vũ Hữu Yêm, 1995 [39], cây non rất mẫm cảm với ñiều kiện thiếu
lân. Thiếu lân trong thời kỳ cây con cho hiệu quả rất xấu, sau này có bón nhiều
lân thì cây trỗ cũng không ñều hoặc không thoát. Do vậy, cần phải bón ñủ lân
ngay từ giai ñoạn ñầu và bón lót phân lân là rất có hiệu quả.
Dinh dưỡng lân có liên quan mật thiết với dinh dưỡng ñạm. Nếu bón ñủ
lân sẽ làm tăng khả năng hút ñạm và các chất dinh dưỡng khác. Cây ñược bón
cân ñối ñạm, lân sẽ xanh tốt, phát triển mạnh, chín sớm, cho năng suất cao và
phẩm chất tốt.
Như vậy, muốn cây lúa sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao thì
không những cần cung cấp ñầy ñủ ñạm mà còn cung cấp ñầy ñủ cả lân cho cây
lúa [21], [22], [23].

Hầu hết các thí nghiệm trong chậu và ngoài ñồng ñều cho thấy hiệu suất
sử dụng lân của lúa thuần là 6 - 8 kg thóc/kg P
2
O
5
, thấp hơn so với lúa lai là
10 - 12 kg thóc/kg P
2
O
5
.
2.3.3. Yêu cầu dinh dưỡng kali của cây lúa
Cùng với ñạm, lân thì kali là một nguyên tố ña lượng quan trọng ñối với
sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Kali có tác dụng xúc tiến sự di
chuyển của các chất ñồng hóa trong cây. Ngoài ra kali còn làm cho sự di ñộng
của sắt trong cây ñược tốt do ñó ảnh hưởng gián tiếp ñến quá trình hô hấp.
Kali cũng rất cần cho sự tổng hợp protit, quan hệ mật thiết với sự phân chia tế
bào [2], [13], [17], [26].
Vai trò của kali ñối với sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất lúa ñã ñược nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Nói
chung, khi thiếu kali thì dẫn ñến sự quang hợp của cây bị giảm sút rõ rệt, kéo
theo cường ñộ hô hấp tăng lên, làm cho sự tích lũy sản phẩm của quá trình
quang hợp trong cây bị giảm, trường hợp này ñược thể hiện rất rõ trong ñiều
kiện thiếu ánh sáng. ðặc biệt vai trò của kali ñược thể hiện rõ nhất trong thời
kỳ ñầu làm ñòng. Trong thời kỳ này, nếu thiếu kali sẽ làm cho gié bông bị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

thoái hóa nhiều, số bông ít, trọng lượng nghìn hạt giảm, hạt xanh, lép lửng và

bạc bụng nhiều, phẩm chất gạo bị giảm sút.
Kết quả nghiên cứu từ năm 1994 ñến năm 1996 của Nguyễn Như Hà
[14] cho thấy, không bón phân kali ảnh hưởng sấu ñến các yếu tố cấu thành
năng suất lúa (số bông ñược tạo thành giảm, ñồng thời làm tăng tỷ lệ lép
lửng), năng suất lúa giảm rõ rệt so với bón ñủ kali, Phạm Văn Cường và cs,
2007 [6].
Không bón kali làm giảm tích lũy kali và ñạm trong sản phẩm thu
hoạch, ñạm tích lũy nhiều trong rơm rạ không ñược vận chuyển về hạt là
nguyên nhân làm giảm năng suất và chất lượng gạo [14], [37].
Thiếu kali, lá lúa bị xém nâu, cây phát triển chậm và còi cọc, thân yếu
và dế bị ñổ, hạt teo quắt. Thiếu kali làm cho cây lúa dễ bị nấm bệnh, vi khuẩn
… Theo Nguyễn Vi, với các giống lúa hiện nay, tỷ lệ hạt chắc tăng từ 30 -
57% do bón kali và trọng lượng hạt cũng tăng từ 12 - 30% [38].

2.4. Những nghiên cứu về bón phân ñạm cho lúa
2.4.1. Các loại và dạng phân bón sử dụng cho lúa
Lúa là cây trồng có phản ứng tốt với phân bón hóa học nên bón phân
hóa học cho lúa có hiệu quả cao. Trong thâm canh lúa, bón phân hữu cơ chủ
yếu ổn ñịnh hàm lượng mùn cho ñất, tạo nền thâm canh có thể sử dụng các
loại phân hữu cơ khác nhau, kể cả rơm rạ lúa sau khi thu hoạch.
Các loại phân ñạm thích hợp cho lúa là phân ñạm ure, amon. Ure ñang
trở thành loại phân ñạm phổ biến ñối với lúa nước vì có tỷ lệ ñạm cao, lại rất
thích hợp ñể bón trên các loại ñất lúa thoái hóa. Phân ñạm nitrat có thể bón thúc
ở thời kỳ ñòng, ñặc biệt hiệu quả khi bón trên ñất chua mặn.
ðất chua trồng lúa, bón phân lân nung chảy thường cho kết quả ngang
phân supe lân hay có thể cao hơn do trong ñiều kiện ngập nước cũng cung cấp
cho lúa mà lại ít bị rửa trôi và còn cung cấp cả Silic, là yếu tố dinh dưỡng có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


nhu cầu cao ở cây lúa. Tuy nhiên nếu cần bón thúc lân và trồng lúa trên ñất
nghèo lưu huỳnh (ñất bạc màu ít phân hữu cơ) thì phải dùng phân lân super lân.
Loại phân kali thích hợp bón cho lúa là kali clorua.
Ngoài ra, còn thường sử dụng các loại phân NPK, ñặc biệt tốt là các loại
phân chuyên dụng cho lúa, phù hợp với ñiều kiện của từng vùng ñất trồng.
Khả năng chịu chua của cây lúa khá, nhưng ở ñất quá chua cây lúa sinh
trưởng kém, có thể do nhôm hòa tan gây ra hiện tượng ngộ ñộc nhôm ít thấy
trên các loại ñất có pH trên 5,5. Mặt khác sau khi ñưa nước vào ruộng, ñất có
thể bị chua hơn, nên bón vôi là biện pháp quan trọng ở ñất lúa nước quá chua
và việc bón vôi phải kết hợp với một chế ñộ bón hợp lý thì mới thu ñược kết
quả mong muốn nhất [17].
2.4.2. Lượng phân bón cho lúa ở các vùng trồng lúa chính
Liều lượng phân chuồng thường bón 7 - 10 tấn/ha, vụ mùa nên bón nhiều
hơn. Liều lượng phân khoáng bón cho lúa phụ thuộc vào năng suất kế hoạch
(ñặc ñiểm của giống, loại hình cây), ñộ phì của ñất, các ñiều kiện khí hậu (mùa
vụ) và khả năng cân ñối với các loại phân khác. Giống năng suất cao cần bón
nhiều hơn so với các giống lúa thường, lúa ñịa phương. Lúa vụ xuân thường
bón nhiều hơn với lúa vụ mùa, trồng lúa trên ñất có ñộ phì cao cần giảm lượng
phân bón.
Do hệ số sử dụng ñạm của cây lúa không cao nên lượng ñạm cần bón
phải cao hơn nhiều so với nhu cầu. Lượng ñạm bón dao ñộng từ 60 - 160 kg/ha.
Với trình ñộ thâm canh như hiện tại ñể ñạt năng suất 5 tấn/ha thường bón 80 -
120 kg/ha. Tuy nhiên, trên ñất có ñộ phì trung bình, ñể ñạt năng suất 6 tấn
thóc/ha cần bón 160 kgN/ha. Trên ñất phù sa Sông Hồng ñể ñạt năng suất trên 7
tấn/ha cần bón 180 - 200 kgN/ha. Các nước có năng suất bình quân trên thế giới
(5 - 7 tấn thóc/ha) thường bón 150 - 200 kgN/ha.
Lượng phân bón cho lúa dao ñộng từ 30 - 100 kg P
2
O

5
, thường bón 60
kg P
2
O
5
/ha. ðối với ñất xám bạc màu có thể bón 80 - 90 kg P
2
O
5
/ha, ñất phèn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

có thể bón 90 - 150 kg P
2
O
5
/ha
Bảng 2.1. Lượng phân bón cho lúa


Lượng phân bón (kg/ha)
Vùng Vụ Giống
N P
2
O
5
K

2
O
Thuần 90 - 120 60 - 80 40 - 60
Lúa lai 140 - 160 80 - 100 60 - 100
ðông xuân
Thuần 80 - 100 40 - 60 30 - 50
Lúa lai 120 - 140 60 - 80 60 - 100
Các tỉnh phía
Bắc
Mùa
ðịa phương 60 - 80 30 - 50 30 - 50
Thuần 100 - 120 40 - 60 40 - 60
ðông xuân
Lúa lai 140 - 160 80 - 100 80 - 100
Thuần 80 - 100 50 - 70 40 - 60
Các tỉnh
Miền Trung
Hè thu
Lúa lai 120 - 140 80 - 100 80 - 100
ðông xuân Thuần 100 - 120 40 - 60 30 - 40
Xuân hè Thuần 100 - 120 50 - 70 30 - 40
Hè thu Thuần 90 - 110 60 - 80 30 - 40
Thuần 80 - 100 40 - 60 30 - 50
Các tỉnh phía
Nam
Mùa
ðịa phương 60 - 80 40 - 60 30 - 40

Nguồn: Nguyễn Xuân trường, 2000 [17].
Lượng phân kali cho lúa phụ thuộc chủ yếu vào mức năng suất và khả

năng cung cấp kali của ñất. Các mức bón cho thâm canh lúa trung bình là 30 -
90 kg K
2
O/ha và mức bón trong thâm canh lúa cao là 100 - 150 kg K
2
O/ha,
trong ñó kali của phân chuồng và rơm rạ có hiệu suất không kém kali trong
phân hóa học. Trên ñất phù sa Sông Hồng khi ñã bón 8 - 10 tấn phân chuồng/ha
thì chỉ nên bón 30 - 90 kg phân kali khoáng, ngay cả trong ñiều kiện thâm canh
lúa cao [14].
2.4.3. Phương pháp bón phân cho lúa
Cơ sở cho việc xác ñịnh phương pháp bón phân cho lúa
Thời kỳ bón ñạm có ảnh hưởng lớn ñến sinh trưởng và năng suất lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15

Thời kỳ bón ñạm phụ thuộc vào ñặc ñiểm của giống lúa, mùa vụ, thành
phần cơ giới ñất và trình ñộ thâm canh. Không thể có một hướng dẫn chung về
thời kỳ bón ñạm cho tất cả các giống, mùa vụ và ñất trồng. Bón ñạm sớm tạo
nhiều bông, bón ñạm muộn tăng hạt là chủ yếu, bón ñạm vào giai ñoạn ñòng
làm tăng tỷ lệ protein trong hạt, thời kỳ bón phân ñạm cho lúa thường gồm:
bón lót, bón thúc ñẻ nhánh, thúc ñòng, ngoài ra có thể bón nuôi hạt.
* Bón phân lót cho lúa
Trong bón phân cho lúa thường bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân,
một phần phân ñạm và kali. Thường bón lót phân chuồng trong quá trình làm
ñất, phân lân, phân kali cùng với ñạm bón trước khi bừa lần cuối.
Cây hút khá nhiều lân trong các giai ñoạn sinh trưởng ñầu và giai ñoạn
sinh trưởng cây con, lúa bị khủng hoảng lân, do vậy phân lân cần ñược bón lót
toàn bộ hoặc bón thúc. Phân lân nên bón rải ñều trên mặt ruộng trước khi bừa

lần cuối ñể gieo cấy.
Nên bón lót nhiều phân kali trong các trường hợp sau: trồng giống ñẻ
nhánh nhiều hay ngắn ngày, lúa có hiện tượng bị ngộ ñộc sắt, ñất có khả năng
hấp thu cao hay thiếu kali, mưa nhiều, ngập nước sâu, khí hậu lạnh. Trong thực
tiễn còn chia phân kali ra bón thúc làm nhiều lần, do lúa là cây có nhu cầu cung
cấp kali vào giai ñoạn rễ lúa ăn nổi trên mặt ñất - cuối ñẻ nhánh ñến làm ñòng,
kali cung cấp từ ñất và nước tưới thường giảm ñi ở giai ñoạn ñẻ nhánh của cây
lúa.
Thường dành 1/3 - 2/3 tổng lượng N ñể bón lót cho cây lúa, tỷ lệ phân
dùng ñể bón lót tùy thuộc vào tính chất ñất, ñộ sâu cày bừa, ñiều kiện khí hậu,
thời gian sinh trưởng của lúa. Cần bón lót nhiều ñạm hơn khi cấy bằng mạ già,
các giống lúa ngắn ngày, lúa chét (lúa mọc từ gốc rạ).
* Phân bón thúc ñẻ nhánh
Bón thúc ñẻ nhánh cho lúa thường bón bằng phân ñạm hay phối hợp thêm
với phần phân lân (nếu còn chưa bón lót hết). Thời gian bón thúc ñẻ nhánh vào

×