Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

báo cáo thực tập tại bưu điện hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.88 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LI NI ĐU
Hải Phòng là thành phố loại 1 cấp quốc gia với nhiều điều kiện thuận lợi, Hải Phòng
đang không ngừng phát triển trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Với vị thế
sẵn có Hải Phòng đang phát huy tốt khả năng của mình, trong những năm qua TP Hải
Phòng luôn tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng về cơ chế, để thu hút vốn đầu tư vào Hải
Phòng. Và kết quả Hải Phòng nhận được nhiều dự án lớn, là trung tâm Công nghiệp lớn ở
Việt Nam, Hải Phòng luôn đảm bảo đầu mối giao thông thuỷ bộ quan trọng của quốc gia,
đầu mối thương mại đường biển quan trọng trong khu vực Đông Nam Á. Đồng thời, Hải
Phòng còn có nhiều danh lam thắng cảnh - một điểm du lịch nổi tiếng hấp dẫn du khách
trong và ngoài nước. Trong quá trình phát triển đó, TP Hải Phòng không thể không nói đến
sự đóng góp của Bưu điện TP Hải Phòng, sự phát triển của Bưu điện TP Hải Phòng tạo tiền
đề làm cơ sở hỗ trợ cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
Hiện nay, trong xã hội kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam nói chung và Bưu điện TP Hải Phòng nói riêng, không chỉ phải đương
đầu với các đối thủ cạnh tranh hiện tại, các đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn đối mặt
với các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường Bưu chính Viễn thông và Công
nghệ thông tin. Vì vậy có thể nói khách hàng là một trong những tiền đề tồn tại của Doanh
nghiệp và công tác Chăm sóc khách hàng cần được chú trọng. Trong những năm học tập và
nghiên cứu tại Học viện, được các Thầy, Cô giáo khoa Quản trị kinh doanh trang bị cho
những kiến thức lý luận về Quản trị kinh doanh. Để tạo điều kiện cho tôi nắm vững và áp
dụng những lý luận đó vào trong thực tế, vì vậy, tôi được thực tập tại Bưu điện Hải Phòng,
tuy nhiên, do khả năng tiếp cận thực tế còn có hạn, cùng với những điều kiện khách quan
khác, nhìn tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác chăm sóc khách hàng tại
đơn vị. Tôi xin được tổng kết những kiến thức lĩnh hội được trong quá trình thực tập tại đơn
vị thành “Báo cáo thực tập”.
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHN I: THỰC TẬP CHUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển


Xuất phát từ những cơ sở giao thông liên lạc cách mạng đầu tiên được thành lập năm
1925, cùng với sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của nhân dân Hải Phòng, mạng lưới
giao thông liên lạc từ Hải Phòng đi quốc tế; Hải Phòng với các địa phương trong cả nước đã
không ngừng phát triển và đóng góp xứng đáng vào thắng lợi của cách mạng tháng 8/ 1945,
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, giải phóng hoàn toàn thành phố ngày
13/5/1955. Người giao thông viên - người chiến sỹ cách mạng là hình ảnh trung tâm phản
ánh mọi hoạt động của Ngành trong giai đoạn này.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Hải Phòng là vùng bị địch tạm
chiếm sâu, là đầu cầu có ý nghĩa vô cùng quan trọng để đẩy mạnh chiến tranh xâm lược của
kẻ thù ở chiến trường chính Bắc bộ. Các chiến sỹ giao thông liên lạc cách mạng là mục tiêu
lùng bắt, tù đầy, bắt giết của kẻ thù. Nhưng với tất cả tinh thần mưu trí, dũng cảm, mạch
máu giao thông liên lạc phục vụ kháng chiến vẫn được duy trì và phát triển ngay trong vùng
địch chiếm. Máu xương của các chiến sỹ giao thông liên lạc đã góp phần giải phóng thành
phố (13/5/1955), giải phóng miền Bắc, và cũng chính đội ngũ này đã tiến vào tiếp quản cơ
sở vật chất, đặt cơ sở cho bước phát triển mới của Bưu điện Hải Phòng.
Vượt qua bao khó khăn,gian khổ trong chiến tranh ,CBCNVC Bưu điện thời kỳ chống
Mỹ đã phát huy cao độ và viết tiếp truyền thống của các thế hệ đi trước bằng những chữ
vàng: “Trung thành, Dũng cảm, Tận tuỵ, Nghĩa tình’’. Để vượt lên nắm bắt thời cơ ,vượt
qua thách thức,Bưu điện Hải phòng đã nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, ngày càng xác
định rõ hơn chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của thành phố và đất nước.Truyền
thống đó được viết thêm hai chữ “Sáng tạo”.
Sau ngày hoà bình lập lại, Bưu điện Thành phố Hải Phòng lại tập trung củng cố, nâng
cao chất lượng thông tin. Bước vào thời kỳ đổi mới, Ngành Bưu điện Việt nam nói chung,
Bưu điện Hải Phòng nói riêng đổi mới hoàn toàn về kỹ thuật, từ mạng thông tin analog
chuyển sang mạng thông tin số, rồi áp dụng thêm các công nghệ tiên tiến trên toàn thế giới.
Đây là cuộc cách mạng kỹ thuật lớn, mà muốn đứng vững và phát triển trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế, Bưu điện Hải Phòng phải tiếp tục không ngừng phát huy truyền thống
lịch sử kết hợp với sự nỗ lực không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn và đạo
đức, tố chất của đội ngũ CBCNVC Bưu điện Thành phố Hải Phòng.
Việc quyết định chia tách Bưu điện Thành phố Hải Phòng thành Viễn thông Hải Phòng

và Bưu điện Thành phố Hải Phòng ngày nay, theo quyết định số 551/ QĐ - TCCB/ HĐQT
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam ngày 06/12/2007,
có hiệu lực từ 01/01/2008, đã mở ra 1 chặng đường mới với rất nhiều thách thức cũng như
cơ hội dành cho Bưu điện Hải Phòng. Đứng tồn tại 1 cách độc lập khi không còn sự hậu
thuận của các dịch vụ Viễn thông sẽ đòi hỏi CBCNVC Bưu điện Hải Phòng phải năng động,
sáng tạo, tự chủ hơn nữa trong con đường tồn tại và phát triển của mình. Nhưng đây cũng là
cơ hội để Bưu điện Hải Phòng trưởng thành và phát triển lớn mạnh hơn nữa.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bưu điện Thành phố Hải Phòng
Thực hiện đổi mới mô hình tổ chức kinh doanh của Tập đoàn BCVT Việt nam, Bưu
điện Thành phố Hải Phòng thực hiện tách Bưu chính - Viễn thông từ 01/01/2008, do vậy
chức năng nhiệm vụ của Bưu điện Thành phố Hải Phòng cũng thay đổi kể từ mốc này.
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện Hải Phòng trước ngày 01/01/2008:
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu điện Thành phố Hải Phòng được phê duyệt
tại quyết định số 300/ QĐ-TCCB/HĐQT ngày 16/10/1996 của Hội đồng quản trị Tổng công
ty BCVT Việt nam (nay là Tập đoàn BCVT Việt nam), Bưu điện Hải Phòng là đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty BCVT Việt nam (nay là Tập đoàn BCVT Việt nam).
Bưu điện Thành phố Hải Phòng thực hiện 2 chức năng đồng thời, đó là vừa kinh doanh vừa
phục vụ. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
1 doanh nghiệp, Bưu điện Hải Phòng còn là công cụ đắc lực cho sự chỉ đạo của Đảng, nhà
nước và chính quyền các cấp, nên nhiệm vụ đặt ra phải đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu thông
tin của các cơ quan Đảng, chính quyền ở địa phương và cấp trên, đồng thời mở rộng mạng
lưới, phát triển dân trí đến các nơi vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
Bưu điện Hải Phòng thực hiện kinh doanh và phục vụ trên các lĩnh vực sau:
1) Lĩnh vực Bưu chính: Do các đơn vị: Bưu điện trung tâm, Trung tâm khai thác vận
chuyển, Bưu điện hệ 1và Bưu điện các quận, huyện, thị đảm nhiệm. Nội dung kinh doanh
và phục vụ bao gồm:
- Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính - PHBC trên địa bàn thành phố.
- Quản lý, khai thác, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, phương tiện bưu chính

trên địa bàn.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông liên quan đến dịch vụ do đơn vị cung
cấp.
- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa
phương và cấp trên.
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Khai thác, vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, báo chí đến các Bưu điện quận, huyện, thị
trên địa bàn thành phố.
- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tập đoàn cho phép.
2) Lĩnh vực Viễn thông: Do các đơn vị, Trung tâm Viễn Thông 1, Trung tâm Viễn
Thông 2. Trung tâm Viễn Thông 3. Trung tâm Tin Học. Nội dung kinh doanh, phục vụ bao
gồm:
- Chủ quản kinh doanh dịch vụ điện thoại và các dịch vụ viễn thông khác trên mạng
PSTN do đơn vị cung cấp trên phạm vi toàn thành phố.
- Quản lý, vận hành, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa và khai thác các mạng viễn thông của
Bưu điện Thành phố ; Quản lý, bảo dưỡng các cột cao ATENENA chuyên ngành của Bưu
điện Thành phố.
- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa
phương và cấp trên.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị viễn thông liên quan đến dịch vụ do Công ty cung cấp.
- Kinh doanh các dịch vụ: Điện báo, Telex, nhắn tin, điện thoại di động, truyền số liệu,
vô tuyến nội vùng và các dịch vụ viễn thông khác.
- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tập đoàn cho phép.
3) Các lĩnh vực khác: Do các đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ xây lắp Bưu điện, Trung
tâm tin học, Nhà nghỉ Cát bà đảm nhiệm. Nội dung kinh doanh phục vụ bao gồm:
- Lập dự án đầu tư
- Tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế
- Khảo sát xây dựng các công trình viễn thông
- Thiết kế các công trình chuyên ngành Bưu chính Viễn thông, các công trình kiến trúc

vừa và nhỏ.
- Cung cấp các dịch vụ tin học trên địa bàn thành phố
- Kinh doanh nhà nghỉ tại Nhà nghỉ Cát bà.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện Hải Phòng từ 01/01/2008 đến nay:
Bưu điện Thành phố Hải Phòng ngày nay được thành lập theo quyết định số 551/ QĐ -
TCCB/ HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam
ngày 06/12/2007, có hiệu lực từ 01/01/2008, theo đó Bưu điện Hải Phòng là đơn vị hạch
toán phục thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt nam, trên cơ sở tổ chức lại các đơn vị kinh
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh dịch vụ Bưu chính, phát hành báo chí của Bưu điện Thành phố Hải Phòng sau khi
thực hiện chia tách bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Tên gọi: Bưu điện Thành phố Hải Phòng
Trụ sở chính: Số 5 Nguyễn Tri Phương - Hồng Bàng - Hải Phòng
Điện thoại: 0313.823010
Fax: 031.3823004 Website: haiphongpost.com.vn
Bưu điện Hải Phòng có con dấu riêng theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở
tài khoản tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện Hải
Phòng bao gồm:
+ Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa bàn
thành phố đồng thời mở rộng mạng lưới phát triển dân trí đến các nơi vùng sâu, vùng xa, hải
đảo.
+ Cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo quy hoạch, kế hoạch phát triển bưu
chính của Tổng Công ty và những nhiệm vụ công ích khác do Tổng Công ty giao hoặc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
+ Khi thực hiện các yêu cầu thông tin đột xuất trong trường hợp thiên tai, địch hoạ, an
ninh quốc gia xảy ra trên địa bàn tỉnh, Bưu điện tiếp nhận yêu cầu của cơ quan Đảng và
chính quyền địa phương và triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dùng riêng theo quy định của Tổng Công ty và cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cũng như các dịch vụ bưu chính, chuyển phát, phát hành báo

chí, tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước trên địa bàn thành phố;
+ Hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông cung cấp, kinh doanh các dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố;
+ Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
bưu chính, chuyển phát;
+ Tổ chức kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và được Tổng
Công ty cho phép.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Hải Phòng
Xét trong giai đoạn 5 năm (2006 - 2010), mô hình tổ chức của Bưu điện Thành phố Hải
Phòng đã lấy mốc ngày 01/01/2008 để chia ra làm 2 giai đoạn khác nhau, từ 01/01/2006 đến
trước ngày 01/01/ 2008 Bưu điện Thành phố Hải Phòng có cơ cấu bao gồm cả bộ máy quản
lý, cung cấp các dịch vụ Viễn thông, và từ 01/1/2008 đến nay, Bưu điện Hải Phòng đã được
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 5
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P. Bưu chính PHBCP. Viễn thông - Tin họcP. Đầu tư - XDCB P. TCCB - LĐTLP. Hành chính - QT P. Kiểm toánP. Kế toán TKTC P. Kế Hoạch kinh doanh P. Tiếp thị bán hàng
Phó Giám Đốc
Bưu Điện Trung Tâm Trung Tâm Khai thác - Vận chuyểnCông ty Điện thoạiCông ty Viễn thôngBưu Điện hệ ITrung tâm Tin họcBưu Điện 02 quận: Đồ Sơn, Kiến An; 07 huyện: Thuỷ Nguyên, An Dương, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Kiến Thuỵ, Bạch Long Vĩ.C.ty CP DV Xây lắp BĐ
Bộ máy quản lý và giúp việc
Đơn vị trực thuộc
Phó Giám Đốc Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tách ra thành Bưu điện Hải Phòng (mới) và Viễn thông Hải Phòng theo mô hình tổ chức
kinh doanh mới của Tập đoàn BCVT Việt nam.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Hải Phòng từ năm 2006 đến 01/01/2008:
Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Hải Phòng được chia thành 2 bộ phận: Bộ máy quản lý
bao gồm: Giám đốc, 3 Phó giám đốc, Kế toán trưởng, các phòng ban chức năng; Các đơn vị
kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc bao gồm: Các công ty, trung tâm và các Bưu điện
quận, huyện, thị trên địa bàn thành phố. Có thể thấy rõ cơ cấu tổ chức của Bưu điện Hải
Phòng qua sơ đồ dưới đây (Hình 1.1)

Hình 1.1: Sơ đồ mô hình tổ chức của BĐ Hải Phòng từ 2006 đến trước 01/01/2008
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 6
Phòng
KTTK-TC
Phòng
KH - ĐT
Phòng
TC-HC
Phòng KD VT-TH
Phòng kinh doanh
Bưu chínhTổ
Chuyên
Viên
Bưu Điện Trung tâm 2,Kiến An; 07 huyện: Thuỷ Nguyên, An Dương, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Hải Bạch Long Vĩ.
Bưu điện
Trung Tâm Trung tâm
KTVC
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Bộ máy quản lý và giúp việc
Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Hải Phòng từ 01/01/2008 đến nay:
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu điện Hải Phòng được phê duyệt tại quyết định số
551/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, Bưu điện Hải Phũng là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
Căn cứ QĐ số 29/QĐ_TCLĐ ngày 7/12/2007 của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam về việc
ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu điện Hải Phòng.
Bưu điện thành phố chịu sự điều hành nghiệp vụ của tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Bưu
điện huyện, bưu điện thị xã (thành phố thuộc tỉnh) chịu sự điều hành trực tiếp của Bưu điện thành

phố. Bưu điện huyện, thị xã (thành phố thuộc tỉnh) trực tiếp điều hành mạng lưới và chỉ đạo nghiệp
vụ bưu chính thuộc phạm vị quản lý theo quy định của Bưu điện thành phố và Tổng công ty Bưu
chính Việt Nam. Có thể thấy rõ cơ cấu tổ chức của Bưu điện Hải Phòng qua sơ đồ dưới đây
Hình 1.2: Sơ đồ mô hình tổ chức của BĐ Hải Phòng từ 01/01/2008 đến nay
1.3.2.1. Bộ máy quản lý bao gồm:
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giám đốc Bưu điện Hải Phòng, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, đồng thời có bộ máy
giúp việc cho giám đốc.
a. Giám đốc:
+ Chức năng:
Giám đốc Bưu điện thành phố do Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Việt nam bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của
Hội đồng quản trị Tập đoàn; là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất, đại diện theo
pháp luật của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về quản lý và
điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được quy định tại
Điều lệ hoạt động và các văn bản quy định khác của Tổng công ty.
+ Nhiệm vụ:
- Quản lý, ban hành các quy định phân cấp, sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên
và các nguồn lực khác theo uỷ quyền của Tổng công ty, điều chỉnh nguồn lực cho các đơn
vị trực thuộc;
- Tổ chức, điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ công ích trong
toàn đơn vị; Xây dựng trình Tổng công ty quyết định và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch dài hạn hàng năm, đổi mới công nghệ và trang thiết bị, dự án đầu tư phát triển mới,
đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư của đơn vị. Quyết định chương trình hoạt động
SXKD cũng như đào tạo.
- Làm chủ đầu tư, quyết định đầu tư, duyệt quyết toán sử dụng nguồn vốn đầu tư, các
công trình theo uỷ quyền, phân cấp của Tổng công ty. Ký kết hợp đồng kinh tế với các đối
tác theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Tổng công ty. Quyết định các biện pháp tuyên truyền,
quảng cáo, tiếp thị, khuyến khích mở rộng kinh doanh trong phạm vi thẩm quyền của mình.

- Đề nghị Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật Phó giám đốc, Kế toán trưởng của Bưu điện thành phố. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều chuyển trưởng, phó và kế toán trưởng các đơn vị trực thuộc, trưởng, phó các
phòng, ban quản lý và các chức danh tương đương; Thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ công nhân viên theo pháp luật của Nhà nước và quy định phân cấp của Tổng
công ty.
- Trình tổng công ty quyết định cử người tham gia các tổ chức bưu chính quốc tế, đi
công tác, học tập ở nước ngoài.
- Lập phương án đề nghị Tổng công ty xem xét, quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sản xuất và quản lý trực thuộc cú con dấu riêng. Quyết định việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị quản lý và sản xuất theo hướng dẫn của Tổng công ty. Xây dựng,
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sửa đổi và đề nghị Tổng công ty phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu điện thành
phố.
- Sử dụng lao động ở Bưu điện thành phố, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và
trước pháp luật về việc ký kết, thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao
động ở Bưu điện thành phố theo kế hoạch lao động được Tổng công ty phê duyệt. Chọn, ký
kết, sử dụng và chấm dứt hợp đồng với lao động thuê khoán; Quyết định mức trả thù lao
cho lao động thuê khoán trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh của đơn vị và quy định
của Tổng công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy lao động của Bưu điện thành phố, tổ chức xây
dựng, ký và thực hiện thoả ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động.
Quyết định các biện pháp tổ chức lao động khoa học trong sản xuất kinh doanh để đạt hiệu
quả kinh tế cao cho đơn vị.
- Quyết định việc lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng. Quyết định bậc lương cho
người lao động trên cơ sở hướng dẫn của Tổng Công ty, trừ việc xếp bậc lương có mức
lương tương đương chuyên viên chính từ bậc 4/6 trở lên và cán bộ thuộc diện Tổng Công ty
quản lý.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phục vụ theo quy định của Tổng Công ty và

các yêu cầu bất thường khác. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trích lập các quỹ đơn vị theo
quy định của Nhà nước, Tổng Công ty và địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Tổng Công
ty và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với việc quản lý và điều hành của
mình. Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong các trường
hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về quyết định đó,
đồng thời báo cáo Tổng Công ty.
b. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng:
+ Chức năng, nhiệm vụ:
- Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Bưu điện thành phố do Tổng Giám đốc Tổng Công
ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Bưu điện thành
phố.
- Phó Giám đốc là người giúp GĐ quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của đơn vị theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán
của đơn vị; giúp Giám đốc giám sát tài chính tại đơn vị theo pháp luật về tài chính, kế toán;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Mức lương của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do Tổng Giám đốc Tổng Công ty quyết
theo đề nghị của Giám đốc Bưu điện thành phố.
c. Bộ máy giúp việc với các phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng Kinh doanh Viễn thông tin học; Phòng kinh doanh Bưu chính, Phòng Kế hoạch
- Đầu tư; Phòng Kế toán Thống kê - Tài chính, Phòng Hành chính - Tổ chức; Tổ Tổng hợp;
Tổ Đoàn Thể.
- Bộ máy giúp việc của Bưu điện thành phố gồm các bộ phận (phòng, tổ) chuyên môn
nghiệp vụ và các chuyên viên giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công việc,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nội dung và công việc được giao.
- Nhiệm vụ, mối quan hệ cụ thể giữa các bộ phận CMNV được quy định tại quy chế

quản lý nội bộ của Bưu điện thành phố do Giám đốc quyết định. Trong quá trình hoạt động,
Giám đốc có quyền quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các bộ
phận CMNV phù hợp với nhu cầu hoạt động của Bưu điện thành phố và theo quy định của
Tổng Cty.
1.3.2.2. Các đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc gồm có :
08 Bưu điện quận, huyện (An Dương, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Hải, Bạch
Long Vỹ, Kiến An, Thuỷ Nguyên), Bưu điện trung tâm, Trung tâm khai thác vận
chuyển,Bưu điện trung tâm 2
*Chức năng:
Bưu điện quận, huyện, thị xã là đơn vị cơ sở hạch toán phụ thuộc Bưu điện Hải Phòng,
là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Bưu điện Hải Phòng, hoạt
động kinh doanh và hoạt động công ích cùng các đơn vị cơ sở khác trong một dây chuyền
công nghệ Bưu chính liên hoàn, có mối quan hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi
ích kinh tế, phát triển dịch vụ Bưu chính- PHBC, dịch vụ tài chính Bưu chính, các dịch vụ
Viễn thông - công nghệ thông tin để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch do Bưu điện thành
phố giao.
* Nhiệm vụ:
1. Tổ chức, xây dựng, vận hành và khai thác mạng lưới Bưu chính, PHBC, TKBĐ, dịch
vụ Viễn thông - CNTT để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương
hướng phát triển do Giám đốc Bưu điện thành phố trực tiếp giao, đảm bảo thông tin liên lạc
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phục vụ sự chỉ đạo của cơ quan Đảng, Chính quyền các cấp, phục vụ yêu cầu thông tin
trong đời sống kinh tế, xã hội của các ngành và Nhân dân trên địa bàn nhằm hoàn thành kế
hoạch được giao.
2. Quản lý nghiệp vụ, tổ chức kinh doanh và phục vụ cỏc dịch vụ Bưu chính, dịch vụ
Tài chính Bưu chính.
3. Quản lý nghiệp vụ, tổ chức kinh doanh các dịch vụ Viễn thông công cộng tại các
điểm giao dịch, các điểm Bưu điện văn hoá xã, các Đại lý Bưu điện và thực hiện dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh Viễn thông trên địa bàn quận, huyện, thị xã thông qua hợp đồng như: Chấp

nhận hợp đồng hoà mạng di dộng, phát triển thuê bao cố định, phát triển Internet
(MegaVNN, FTTH), VipTV, phát triển các dịch mới, thu cước Viễn thông, bán các loại thẻ
dịch vụ Viễn thông
4. Kinh doanh thiết bị vật tư Bưu chính Viễn thông liên quan đến dịch vụ do đơn vị
cung cấp.
5. Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty và Bưu điện thành phố cho
phép.
6. Có trách nhiệm mở đầy đủ các loại sổ sách kế toán theo dõi chính xác, đầy đủ toàn
bộ tài sản, vật tư, tiền vốn mà đơn vị được quản lý, theo dõi mọi hoạt động kinh tế, thực
hiện chế độ hạch toán, báo cáo chế độ kế toán thống kê tài chính theo quy định của Bưu
điện thành phố và các quy chế quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. L^nh v_c ho`t động sản xuất kinh doanh
Thị trường BCVT hiện nay trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đặc biệt là
khi các dịch vụ cung cấp không còn có sự khác biệt nhiều giữa các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ, thì các hoạt động Marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
thị trường có mức độ cạnh tranh cao. Trong hoàn cảnh hiện nay (tính riêng 2 năm 2009 và
2010), chúng ta thấy rằng các nhà cung cấp dịch vụ liên tục đưa ra nhiều chiến dịch quảng
cáo, khuyến mại rầm rộ.
Trong xu hướng đó, Bưu điện Thành phố Hải Phòng cũng đang chú trọng đến các hoạt
động Marketing, tuy nhiên do đặc thù, quy mô của bộ máy tổ chức nhân sự hiện nay, việc
xây dựng và triển khai 1 chiến lược marketing còn chưa được hoàn thiện, cụ thể là chưa có
1 bộ phận làm marketing chuyên nghiệp, thống nhất, các hoạt động marketing mới chỉ mang
tính ngắn hạn, nhỏ lẻ và mới chỉ ở phạm vi theo sát với dịch vụ cung cấp. Hơn nữa các hoạt
động này lại phụ thuộc rất lớn vào các chính sách của Tập đoàn BCVT Việt nam, và của
Tổng công ty Bưu chính Việt nam giao xuống. Do vậy chưa phát huy được hết thế mạnh
của Bưu điện Hải Phòng. Ta có thể thấy rõ các yếu tố ảnh hưởng, tiềm lực và tình hình hoạt

động SXKD của Bưu điện Hải Phòng thông qua các đặc điểm sau:
2.1.1. Sơ lược về môi trường kinh doanh
Thành phố Hải Phòng là thành phố đô thị loại 1 trực thuộc trung ương, trong những
năm qua, cùng với các chiến lược thu hút đầu tư, phát triển thành phố của Chính phủ và
Lãnh đạo Thành phố đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, đặc biệt
là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hải Phòng có nhiều khu công nghiệp lớn
như : Khu công nghiệp NOMURA, khu công nghiệp Đình Vũ, Khu công nghiệp Minh
đức Cùng với những thuận lợi là 1 cổng cảng lớn của cả nước, có sân bay Cát bi, có quốc
lộ 5, quốc lộ 10 đi qua đã làm cho sự thông thương cả về đường không, đường bộ và đường
thuỷ đều rất thuận lợi đã thúc đẩy kinh tế Hải Phòng phát triển mạnh mẽ.
2.1.2. Các ngành nghề được phép kinh doanh
1. Thiết bị, quản lý, khai thác và phát triển mạng Bưu chính công cộng, cung cấp các dịch
vụ Bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Tổng Công ty giao;
2. Cung cấp các dịch vụ Bưu chính công ích khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền hoặc Tổng Cụng ty giao;
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và Tổng Công ty;
4. Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngoài nước;
5. Tham gia các hoạt động cung cấp các dịch vụ Bưu chính Quốc tế và các dịch vụ khác
trong khuôn khổ các điều ước Quốc tế trong lĩnh vực Bưu chính mà Việt Nam ký kết, gia
nhập khi được Nhà nước và Tổng Công ty cho phép;
6. Hợp tác với các doanh nghiệp Viễn thông để cung cấp, kinh doanh dịch vụ Viễn thông và
Công nghệ thông tin;
7. Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực Bưu chính;
8. Kinh doanh các dịch vụ môi trường mạng theo quy định của pháp luật;
9. Kinh doanh các dịch vụ Bảo hiểm, Tài chính, Ngân hàng theo quy định của Pháp luật;
10. Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hoá theo quy định của Pháp luật;

11. Kinh doanh các dịch vụ Logistics;
12. Mua, bán, sửa chữa xe và vật tư, thiết bị xe, máy;
13. Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hoá và dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật;
14. Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị Bưu chính Viễn thông; Công nghệ thông tin, thiết
bị văn phòng và các loại hàng hoá, dịch vụ khác;
15. Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo quy định của Pháp luật;
16. In, sao bản ghi các loại; xuất bản, kinh doanh xuất bản phẩm;
17. Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phũng;
18. Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch, quảng cáo;
19. Tư vấn, nghiên cứu thị trường; xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu theo quy
định của pháp luật;
20. Thiết kế, xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn
thông;
21.Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của Pháp luật và Tập đoàn BCVT; Tổng
Công ty Bưu chính Việt nam .
(Trích quyết định số 551/ QĐ - TCCB/ HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam ngày 06/12/2007)
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.3 Cơ sở vật chất và kỹ thuật
Trước khi bước vào chia tách (31/12/2007), nguyên giá Tài sản cố định của Bưu điện
Thành Phố Hải Phòng là 376,550 tỷ đồng. Bưu chính – Phát hành báo chí chiếm 54,595 tỷ,
với 14,700 tỷ là Tài sản cố định đặc thù; Viễn thông là 321,955 tỷ, với 273.622 tỷ là Tài
sản cố định đặc thù; thuộc Tài sản cố định khác là 45,291 tỷ.
2.1.4 Mạng lưới cung cấp dịch vụ
Địa bàn thành phố Hải Phòng hiện nay được chia theo địa giới hành chính bao gồm: 6
quận: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Hải An, Dương Kinh, Kiến An, Đồ Sơn; 8 huyện:
Thuỷ Nguyên, An Dương, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Kiến Thuỵ, Cát Hải, Bạch Long
Vĩ .

Mạng vận chuyển của Bưu điện Hải Phòng được chia làm 2 loại là đường thư cấp 2 nối
giữa Trung tâm khai thác vận chuyển tới các Bưu điện quận, huyện, thị; đường thư cấp 3 là
đường thư giữa Bưu cục cấp 2 tới các Bưu cục cấp 3 của các Bưu điện quận, huyện, thị, và
từ Bưu điện Trung tâm tới các Bưu cục trong 3 quận nội thành: Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô
Quyền. Ta có bảng số liệu về đường thư như sau:
TT Năm
Tiêu chí
2006 200
7
200
8
200
9
201
0
201
1
1 Đường thư cấp 2 (km) 420 420 390 390 390 390
2 Đường thư cấp 3 (km) 275 275 275 275 275 275
3 Tần suất đường thư cấp 1
(chuyến/ngày)
2 3 2 2 2 2
4 Tần suất đường thư cấp 2
(chuyến/ngày)
1 1 1 1 1 1
5 Tần suất đường thư cấp 3
(chuyến/ngày)
1 1 1 1 1 1
(Nguồn : Phòng kinh doanh Bưu chính- Bưu điện Hải Phòng)
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số lượng điểm giao dịch của Bưu điện Hải Phòng được thể hiện qua bảng sau:
T
T

Năm
Tiêu chí
2006 2007 2008 2009 201
0
2011
1 Số lượng Bưu cục cấp 1 1 1 1 1 1 1
2 Số lượng Bưu cục cấp 2 10 10 10 10 10 10
3 Số lượng Bưu cục cấp 3 45 45 43 42 41 41
4 Số lượng điểm BĐVH xã 145 145 145 145 141 138
5 Số lượng đại lý Bưu điện 1 1 1 1 1 3
6 Số lượng kiốt Bưu điện 16 16 16 16 16 16
(Nguồn : Phòng kinh doanh Bưu chính- Bưu điện Hải Phòng)
2.1.5 Các dịch vụ hiện đang cung cấp
1. Dịch vụ Tài chính Bưu chính:
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh, thư chuyển tiền, điện hoa
- Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện
- Dịch vụ đại lý bảo hiểm nhân thọ (Prevoid) và phi nhân thọ (PTI)
2. Dịch vụ Phát hành báo chí các loại
3. Dịch vụ Bưu chính chuyển phát
- Đại lý chuyển phát nhanh EMS
- Dịch vụ chuyển phát nhanh VExpress
- Dịch vụ Bưu phẩm, Bưu kiện
4. Các dịch vụ Bưu chính công ích
5. Đại lý các dịch vụ viễn thông :
- Thu cước viễn thông, viễn thông tại giao dịch

- Dịch vụ bán Sim, thẻ viễn thông
- Các dịch vụ hoà mạng, chuyển đổi thuê bao
6. Các dịch vụ thu hộ
7. Dịch vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn
8. Dịch vụ về CNTT : - Lập website, lập trình phần mềm ứng dụng.
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Bảo trì bảo dưỡng hệ thống.
- Bảo mật, an ninh mạng, cứu hộ máy tính
- Liên kết đào tạo trực tuyến
2.2. Kết quả ho`t động SXKD của Bưu điện Hải Phòng
Kết quả thực hiện kế hoạch các dịch vụ Bưu điện HP trong 03 năm 2009/2010/2011
TT TÊN CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
TÍNH
NĂM
2009
NĂM
2010
NĂM
2011
A Tổng doanh thu phát
sinh
Triệu đồng 82.358 85.019 95.205
I Doanh thu BCVT phát
sinh
Triệu đồng 82.062 84.491 94.021
1 Dịch vụ Bưu chính Triệu đồng 15.522 18.099 20.000
2 Phát hành báo chí Triệu đồng 5.394 5.300 5.500
3 Tài chính Bưu chính Triệu đồng 3.333 2.933 4.220

4 Đại lý dịch vụ VT - CNTT Triệu đồng 56.465 53.423 50.784
5 Dịch vụ khác Triệu đồng 1.348 4.736 6.357
II Ho`t động tài chính Triệu đồng 295 430 670
III Thu nhập khác Triệu đồng 1 98 100
B Sản lượng&doanh số các
dịch vụ chủ yếu
I Sản lượng dịch vụ công
ích
1 Thư công ích kg 191.425 28.986 32.876
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2 PHBC công ích Tờ, cuốn 5.696.702 4.386.980 4.386.980
3 PHBC kinh doanh Tờ, cuốn x 5.525.497 7.587.461
4 Bưu kiện cái 27.361 16.469 20.708
5 Chuyển tiền (Số tiền
chuyển)
Triệu đồng 317.495 318.970 735.890
6 Số tiền huy động TKBĐ Triệu đồng 610.022 278.947 990.358
7 Số tiền thu cước của
VNPT
Triệu đồng 377.220 312.813 412.568
8 Hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ (Prevoir)
Hợp đồng 428 105 300
9 Tổng giá trị hợp đồng bảo
hiểm phi nhân thọ (PTI)
Triệu đồng x 1.173 4.580
(Nguồn : Phòng Kế hoạch đầu tư - Bưu điện Thành phố Hải Phòng )
Nhìn chung, doanh thu kinh doanh các loại dịch vụ của Bưu điện đều tăng qua các
năm. Năm 2009, doanh thu BCVT chỉ là 82.062triệu đồng thì đến năm 2011 đạt 94.021triệu

đồng. Hoạt động tài chính và thu nhập khác của Bưu điện cũng tăng lên đáng kể, cụ thể hoạt
động tài chính của Bưu điện năm 2009 là 295 triệu đồng thì đến năm 2011đạt được 670
triệu đồng. Với thu nhập khác của Bưu điện cũng tương tự từ 1 triệu đồng của năm 2009 đã
tăng lên 100 triệu đồng ở năm 2011. Như vậy để thấy được kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Bưu điện Hải Phòng có xu hướng đi lên và sẽ còn tiếp tục tăng lên trong các năm
tiếp theo.
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠI BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Công tác tổ chức sản xuất
Công tác tổ chức sản xuất tại Bưu điện Thành phố Hải Phòng dựa trên cơ sở địa danh
hành chính và phân mảng quản lý dịch vụ. Giám đốc Bưu điện Thành phố trao quyền cho
Giám đốc các đơn vị trực thuộc chủ động bố trí dây truyền sản xuất trong đơn vị mình quản
lý.
Tổ chức mạng bưu chính đáp ứng nhu cầu thị trường.
Phân công lao động hợp lý từng dây chuyền sản xuất.
3.2. Công tác kế ho`ch
Hàng năm, trong các kỳ xây dựng kế hoạch, Bưu điện Thành phố Hải Phòng căn cứ và
nhu cầu thị trường trên địa bàn, khả năng nguồn lực tại đơn vị của mình và các mục tiêu
định hướng cụ thể của Tổng công ty Bưu chính Việt nam, đồng thời kết hợp với việc phân
tích đánh giá những nhân tố mới có thể phát sinh trong kỳ kế hoạch cũng như năm kế hoạch
để xây dựng các hạng mục kế hoạch đã quy định.
Hệ thống kế hoạch:
- Kế hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính - Viễn thông đảm bảo chất lượng dịch vụ
bưu chính đáp ứng nhu cầu của địa phương trước mắt và lâu dài. Đảm bảo tính kinh tế tiết
kiệm chi phí hợp lý.
- Kế hoạch đầu tư và xây dựng cơ bản. Chỉ tiêu này đảm bảo trực tiếp yêu cầu của sản
xuất kinh doanh để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo chất lương.
- Kế hoạch sản lượng và doanh thu: xác định sản lượng kế hoạch, xác định doanh thu

cước bưu chính - viễn thông.
- Kế hoạch tuyển dụng lao động và tiền lương. Thể hiện sản lượng chất lượng lao động
cần thiết cho tất cả các yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Định mức lao
động , cân đối giữa người cần tăng thêm thay thế số người nghỉ hưu, chuyển công tác
- Kế hoạch đào tạo
- Kế hoạch bảo hộ lao động
- Kế hoạch chi phí.
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.3. Công tác quản trị nhân s_
Chức năng này do phòng Tổ chức hành chính trực tiếp tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc.
3.3.1 Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực
Kế hoạch nguồn nhân lực được thực hiện sau cùng so với các kế hoạch khác của Bưu
điện Thành phố trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giao, hệ thống
định mức lao động đang áp dụng tại đơn vị, thực tế sử dụng lao động tại các đơn vị trực
thuộc trong năm trước.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông (mạng
đường thư, mạng bưu cục…) của Tổng công ty giao cũng như kế hoạch, chiến lược kinh
doanh của đơn vị: Là cơ sở quan trọng, giúp cho đơn vị có định hướng cụ thể cho việc định
biên lao động cả về mặt số lượng và chất lượng. Số lao động từng loại được tính dựa trên
tiêu chuẩn định biên, định mức lao động của nhà nước, của ngành và của đơn vị. Trong kế
hoạch lao động bao gồm các chỉ tiêu :
- Tổng số lao động cần thiết theo định mức (Lao động công nghệ, lao động quản lý,
lao động bổ trợ)
- Tổng số LĐ kế hoạch (Trực tiếp sản xuất, Quản lý Bưu điện, Quản lý sản xuất khỏc
ứng với các trình độ Đại học, Trung học, Công nhân)
- Tổng số lao động ngoài dây chuyền sản xuất.
- Lao động thuê ngoài
Hệ thống định mức lao động đang áp dụng tại đơn vị: cùng với các chỉ tiêu của những

kế hoạch khác như kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển mạng lưới sẽ là căn
cứ để các đơn vị và Bưu điện Thành phố tính toán xem cần bao nhiêu lao động với trình độ,
phẩm chất, kỹ năng như thế nào để có thể hoàn thành khối lượng công việc được giao trong
năm kế hoạch.
Thực tế sử dụng lao động tại các đơn vị trực thuộc trong năm trước: Giúp đơn vị xác
định mức độ đáp ứng của số lượng lao động hiện có đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh:
mỗi loại lao động thừa hay thiếu bao nhiêu? Cần phải có thêm những phẩm chất, kỹ năng
nào? Đơn vị sẽ bắt đầu từ việc thu thập và phân tích các số liệu đến 31/12 năm trước về quy
mô lao động (lao động thực tế và lao động định biên), cơ cấu lao động theo trình độ, giới
tính, độ tuổi, chức năng, theo hình thức hợp đồng lao động… số lượng tuyển dụng trong
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
năm, số lượng thuyên chuyển, sa thải, nghỉ hưu…
* Quy mô lao động của Bưu điện Hải Phòng qua 1 số năm như bảng sau:
Năm
2007 2008 2009 2010 2011

%
tăng
trưởng

%
tăng
trưởng

%
tăng
trưởng

%

tăng
trưởng

%
tăng
trưởng
Tổng

1360 4,61 1356 0,15 1303 -2.9 433 0,23 437 0.15
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Bưu điện Hải Phòng )
* Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn:
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
LĐ % LĐ % LĐ % LĐ % LĐ %
Tổng LĐ 1360 100 1356 100 1303 100 433 100 437 100
Đại học
và trên
ĐH, Cao
đẳng
512 37,65 514 37,9 515 41,37 126 29,10 130 29,75
Trung
học
279 20,51 274 20,2 257
19,72
111 25,66 111
25,4
Công
nhân
569 41,84 568 41,9 531
38,91

196 45,24 196
44,85
Chưa đào
tạo
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Bưu điện Hải Phòng )
Qua phân tích cơ cấu lao động của Bưu điện theo trình độ và độ tuổi lao động trong 3
năm gần đây có thể nhận thấy rằng.
- Trình độ của CBCNV Bưu điện được nâng cấp lên đáng kể, nhất là trong năm 2009.
So với năm 2007 thì trình độ Đại học và trên Đại học, cao đẳng tăng 3,72%, trình độ Trung
học giảm 0,79%, trình độ công nhân giảm 2,93%.
3.3.2 Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực
Công tác tuyển dụng nhân lực tại Bưu điện Hải Phòng được thực hiện như sau:
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Căn cứ tuyển dụng lao động: Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm
các yêu cầu về tăng năng suất lao động và qui hoạch phát triển nguồn nhân lực của
Bưu điện thành phố kết hợp với Kế hoạch tuyển dụng lao động hàng năm đó được
Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam phê duyệt.
- Tính toán số lượng lao động cần tuyển dụng: Việc tính toán số lượng lao động cần
tuyển được BĐ Thành Phố căn cứ vào kết quả dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong
nội dung kế hoạch hoá nhân lực.
3.3.3 Công tác tổ chức lao động
Tháng 1 năm 2008, theo mô hình tổ chức mới. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh
doanh của ngành Bưu điện, Bưu điện thành phố Hải Phòng đó xây dựng, ban hành lại, tổ
chức thực hiện Nội quy lao động theo Quyết định số 770/QĐ-BDHP, ngày 10/7/2008.
Trong đó nêu từ những nội dung thuộc về công tác tổ chức lao động ở Bưu điện Hải Phòng
như sau:
3.3.3.1 Phân công lao động
Do đặc điểm chung của sản xuất kinh doanh BC là lượng tải đi - đến - qua không đồng

đều, sản phẩm Bưu điện nói chung và bưu chính nói riêng không có thứ phẩm, mạng thông
tin trải rộng; trong công tác phân công lao động, Bưu điện Hải Phòng đó thực hiện phân
công lao động cá biệt bằng các hình thức sau:
Phân công lao động toàn năng: Ở những nơi có lượng tải nhỏ như các Bưu điện khu
vực, huyện, thị trấn và đối với những lao động làm nhiệm vụ thay thế, nghỉ bù, nghỉ phép
người lao động sẽ kiêm nhiệm chức năng của một công việc và một số chức năng công việc
khác gọi là phân công lao động toàn năng.
Phân công lao động chuyên nghề: Áp dụng ở các bưu cục có khối lượng tương đối
lớn nhưng chưa đủ mức để phân công chuyên sâu. Trong hình thức này có các chức danh
sau: Công nhân khai thác Bưu chính (khai thác Bưu chính - Phát hành báo chí, bảo dưỡng
và xử lý các hư hỏng thông thường của các thiết bị Bưu chính - Phát hành báo chí trừ các
loại máy tự động) và Công nhân khai thác điện thoại, điện báo (bằng mọi phương thức bảo
quản, xử lý các hư hỏng thông thường của các thiết bị điện báo).
Phân công lao động chuyên sâu: Áp dụng ở những nơi có khối lượng sản phẩm thông
tin lớn và liên tục. Do khối lượng công việc không đồng đều nên phân công lao động cũng
bao hàm khái niệm điều độ lao động trong ca (giờ việc nhiều người nhiều; ít việc ít người),
điều độ lao động trong tuần (điều độ giữa ngày thường với ngày chủ nhật), điều độ lao động
trong tháng (thay nghỉ phép, lễ, chủ nhật) và điều độ lao động trong năm.
3.3.3.2 Tổ chức nơi làm việc
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bưu điện Hải Phòng đã thực hiện sửa chữa, tân trang lại các điểm giao dịch khang
trang, sạch sẽ, lịch sự. Lắp đặt hệ thống điều hoà, kính chống ồn, máy hút bụi ở những điểm
giao dịch tập trung nhiều phương tiện đi lại. Trang bị hệ thống máy tính kết nối với các đơn
vị trực thuộc Bưu điện Thành Phố, trang bị đầy đủ công cụ dụng cụ và các loại máy móc
thiết bị phục vụ cho sản xuất. Trang bị đồng phục cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là các
giao dịch viên tiếp xúc thường xuyên với khách hàng.
3.3.3.3 Định mức lao động
Được Hội đồng định mức lao động xây dựng, ban hành. Các định mức lao động được
xây dựng và áp dụng thử ở một hoặc một số đơn vị, sau đó xem xét và điều chỉnh cho phù

hợp trước khi áp dụng rộng rãi trong doanh nghiệp và đăng ký với Sở LĐ-TB và XH thành
phố Hải Phòng, báo cáo với Tổng công ty.
3.3.4. Tình hình thực hiện công tác đào tạo
Trong những năm gần đây, khi Bưu điện Thành phố được đầu tư hệ thống máy móc,
trang thiết bị, nhà xưởng hiện đại, cử số lượt người được đào tạo và đào tạo lại, đào tạo
ngắn hạn và dài hạn Bưu điện Thành phố tăng lên đáng kể qua các năm. Chi phí dành cho
đào tạo của Bưu điện Hải Phòng trong 1 số năm như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Chi phí đào tạo 820 123,2 105,1 920 930
Tổng chi phí 278.203 21.468 20.968 18.980 20.280
Tỷ lệ trong tổng chi phí 0.29% 0.57% 0.50% 0.48% 0.52%
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính- BĐ Thành phố Hải Phòng)
3.4. Công tác quản trị tài chính
3.4.1. Cơ chế phân cấp quản lý tài chính của Tổng công ty Bưu chính Việt nam cho
Bưu điện Thành phố Hải Phòng
3.4.1.1. Quản lý sử dụng vốn và tài sản
- Bưu điện Thành phố Hải Phòng là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng
công ty Bưu chính Việt nam . Hàng năm được Tổng công ty giao kế hoạch doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, được giao vốn phù hợp với khả năng kinh doanh. Bưu điện Thành phố Hải
Phòng chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn
được giao.
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Bưu điện Hải Phòng chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Tổng công ty Bưu
chính Việt nam, của cơ quan tài chính địa phương và các hoạt động tài chính, quản lý vốn
và tài sản Nhà nước .
- Bưu điện Hải Phòng có các đơn vị cơ sở trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Bưu điện
Thành phố. Các đơn vị này được giao kế hoạch doanh thu, chi phí phù hợp với điều kiện, vị
trí kinh doanh của từng đơn vị.

- Bưu điện thành phố có trách nhiệm thực hiện công tác kế toán tài sản, tiền vốn trong
đơn vị. Thực hiện chế độ kế toán thống kê hiện hành: Mở sổ kế toán phản ánh chính xác
nguồn vốn, công nợ, vốn bằng tiền, các khoản thanh toán với tập đoàn và các đơn vị trực
thuộc.
a. Quản lý vốn, tài sản
- Bưu điện thành phố được Tổng Giám đốc giao quản lý tài sản, vốn phù hợp với qui
mô và nhiệm vụ kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về hiệu quả sử dụng tài
sản, số vốn được giao, chủ động bổ xung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận sau thuế của
đơn vị.
- Được sử dụng vốn và các quỹ để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc
bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng, chấp hành đầy đủ các qui
định hiện hành của Nhà nước và của Tổng công ty.
- Thực hiện đúng chế độ khấu hao tài sản theo quy định của Nhà nước, của Tổng
công ty. Toàn bộ khấu hao tài sản cố định nộp về Tổng công ty. Trường hợp phải trả nợ vốn
đã vay đầu tư thì được giữ lại khấu khao để trả nợ đến hạn
- Được thực hiện việc đánh giá lại tài sản trong trường hợp có hướng dẫn và quyết
định của Tổng công ty.
b. Nh ượng bán và thanh lý tài sản
- Những tài sản kém mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật không còn nhu cầu sử dụng, tài
sản hư hỏng không thể phục hồi được, tài sản sử dụng không có hiệu quả và không thể
nhượng bán nguyên trạng, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng tài sản chủ động lập phương án
thanh lý, nhượng bán trình Tổng công ty quyết định. Khi thanh lý phải lập Hội đồng đánh
giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Khi nhượng bán phải tổ chức đấu
giá, thông báo công khai.
- Tài sản cố định có nguyên giá dưới 100 triệu đồng đã khấu hao hết hoặc giá trị còn
lại dưới 5 triệu đồng. Trong thời gian 10 ngày sau khi thanh lý tài sản phải báo cáo Tổng
giám đốc bằng văn bản.
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
c. Quản lý công nợ

Bưu điện thành phố có trách nhiệm mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu phải
trả ; Phân tích tình hình công nợ phải thu, xác định nợ đến hạn, quá hạn, các khoản nợ khó
đòi. Định kỳ đối chiếu công nợ với Tổng công ty và các đơn vị cơ sở trực thuộc. Hàng năm
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi. Giám đốc Bưu điện thành
phố được Tổng giám đốc uỷ quyền xử lý các khoản nợ khó đòi dưới 10 triệu đồng với một
khách nợ. Tổng số nợ trong một lần xử lý không vượt quá 50 triệu đồng. Các khoản nợ khó
đòi trên 10 triệu đồng với một khách nợ, tổng số nợ trong một lần xử lý trên 50 triệu đồng
lập báo cáo Tổng công ty xử lý.
3.4.1.2. Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh
a. Quản lý doanh thu
- Doanh thu kinh doanh và doanh thu hoạt động khác phát sinh tại Bưu điện thành phố
và các cơ sở trực thuộc
- Doanh thu kinh doanh:
+ Doanh thu cước dịch vụ BC-VT sau khi đã trừ các khoản giảm cước, hoàn cước phân
chia cước với các đơn vị có liên quan.
+ Thu về phát hành báo chí đã phát hành sau khi đã trừ các khoản thiệt hại về báo chí,
báo thiếu hụt.
+ Thu về lắp đặt, dịch chuyển máy thuê bao, đổi số thuê bao…
+ Thu về dịch vụ tiết kiệm Bưu điện.
+ Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Thu khác gồm: Thu về bán sản phảm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phần mềm tin học,
cung cấp các dịch vụ khác.
- Doanh thu các hoạt động khác: Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên bao gồm: Thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa, công cụ phân bổ hết giá trị, bị
hư hỏng, hoặc không cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được, thu chuyển
nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi nay thu hồi được… Toàn bộ doanh thu trong kỳ phải
được phản ánh đầy đủ, rõ ràng trên các sổ sách kế toán, báo cáo đúng chế độ quy định của
Tổng công ty và của Bưu điện thành phố.
b.Quản lý chi phí và giá thành gồm:
Quản lý chi phí:

Chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động khác.
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quản lý chi phí hoạt động kinh doanh:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Mọi TSCĐ của Bưu điện thành phố được huy động vào sản
xuất kinh doanh và trích đủ khấu hao theo đúng quy định của Nhà nước để thu hồi vốn. Sau
khi đã khấu hao hết TSCĐ vẫn còn sử dụng được thì không phải trích khấu hao nữa, nhưng
vẫn phải quản lý và sử dụng theo chế độ hiện hành. Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán giá trị công trình thì tạm ghi tăng TSCĐ theo giá
tạm tính hoặc giá dự toán được duyệt để trích khấu hao. Khi quyết toán giá trị công trình
điều chỉnh lại giá trị của TSCĐ đó.
+ Chi mua bảo hiểm tài sản, phí kiểm toán, các khoản trích nộp theo quy định của Nhà
nước: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi về nghiên cứu khoa học, đổi
mới công nghệ, sáng kiến cải tiến nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài Bưu điện
thành phố nhằm mục đích sử dụng hợp lý cá nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Bưu điện thành phốh.
- Quản lý chi phí hoạt động khác: Là các khoản chi phí không xảy ra thường xuyên như:
Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó
đòi đã xoá sổ kế toán, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản chi bất thường
khác.
Quản lý giá thành:
Đối với hoạt động kinh doanh, giá thành được xác định cho từng dịch vụ cụ thể:
- Giá thành dịch vụ Bưu chính
- Giá thành dịch vụ viễn thông
- Giá thành dịch vụ PHBC
- Giá thành dịch vụ lắp đặt điện thoại,Fax,thuê bao…
- Giá thành dịch vụ TKBĐ
- Giá thành các dịch vụ khác không hạch toán riêng ( bán hàng hoá…)
Giá thành kinh doanh các dịch vụ khác hạch toán riêng: được hạch toán cho từng dịch

vụ cụ thể.
3.4.3. Xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
a. Xác định lợi nhuận.
Lợi nhuận tại Bưu điện Thành phố Hải Phòng gồm: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
dịch vụ BC-VT và lợi nhuận hoạt động khác.
SVTH: Chu Thị Hương Giang_QT107A2 25

×