Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận: Tư tưởng quản lý của Chesley Irving Barnard ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.28 KB, 18 trang )

C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ & XÃ HỘI
BÀI TẬP GIỮA KỲ
ĐỀ BÀI: Anh/chị hãy trình bày một lý thuyết hoặc trường phái lý thuyết về quản
lý, và đánh giá những mặt mạnh và hạn chế của lý thuyết hoặc trường phái lý thuyết
đó (có thể tham khảo nhiều nguồn tài liệu).
TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ CỦA CHESLEY IRVING
BARNARD
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN VĂN ĐỊNH
LỚP: K54-XHH
MSV: 543640


Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
11
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.

Nội dung bài trình bày:
I. Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh kinh tế xã hội:
1. Tác giả : Chesley Irving Barnard.
Tiểu sử.
Hoàn cảnh kinh tế xã hội ra đời tư tưởng.
2. Thế giới quan.

II. Nội dung chính tư tưởng quản lý của Barnard.
1. Quan niệm về tổ chức.
1.1 Ba yếu tố của hệ thống hợp tác.
2.Quan ni ệm v ề qu ản l ý.
3.Các khía cạnh của tổ chức chính thức.
3.1Quan niệm về tổ chức chính thức và tổ chức phi chính thức
3.2. Chuyên môn hoá.
3.3. Những khuyến khích.
3.4. Quyền hành trong tổ chức.
3.5. Quá trình ra quyết định.
3.6. Hệ thống chức vị.
3.7 . Đạo đức trong quản lý.

III.Đánh giá tư tưởng của tác giả .
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
22
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
I/ Tác giả và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
1. Tác giả:
1.1/ Tiểu sử - sự nghiệp.
Chesley Irving Barnard (1886 – 1961) là người Mỹ. Ông từng học ở trường
Mount Hormon, và sau đó ông học kinh tế và quản trị ở Harvard, nhưng ông không
được nhận bằng tốt nghiệp vì thiếu điều kiện thí nghiệm khoa học chuyên môn. Về

sau, ông đã được bù đắp bằng 7 bằng tiến sĩ danh dự do các trường đại học t ặng vì
các công trình nghiên cứu về lý thuyết tổ chức.
Sự nghiệp của Barnard bắt đầu với công việc tại công ty điện thoại Bell, sau
một thời gian, ông đã trở thành chủ tịch của công ty trong suốt 40 năm. Ngoài ra,
ông từng giữ các chức vụ như : Chủ tịch hội đồng cứu trợ New Jersey, Giám đốc
phòng thương mại Hoa Kỳ, đại biểu của New Jersey trong liên đoàn kinh tế quốc
gia, công tác trong ban tư vấn nhạc viện New Jersey, Chủ tịch tổ chức phục vụ Hợp
chủng quốc( trong chiến tranh thế giới thứ hai),trợ lý bộ trưởng bộ tài chính, uỷ viên
Uỷ ban an ninh quốc gia, đồng thời là Chủ tịch quỹ Rockefeller.
Ông đã từng thuyết trình tại các trường đại học,nói chuyện trước công chúng.
Ông có 37 tài liệu liên quan tới các vấn đề của quản lý học.Các tác phẩm chính :Tổ
chức và quản lý ;Chức năng của giám đốc điều hành…

Ông là người sáng lập ra học phái hệ thống hợp tác xã hội,và là đại biểu của
thuyết quản lý tổ chức trong quản lý .
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
33
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
1.2/ Hoàn cảnh kinh tế xã hội ra đời tư tưởng
Thời kỳ của Barnard, công nghiệp phát triển như vũ bão ở các nước tư bản
chủ nghĩa, đặc biệt là ở Mỹ.
Khoa học-kỹ thuật phát triển:toa xe ướp lạnh, điện thoại, điện xoay chiều,máy
kéo chạy bằng xích sắt, ôtô…, những xí nghiệp công nghiệp lớn được xây dựng

hàng loạt. Sản xuất được tập trung cao độ một cách rộng rãi; hình thành các công ty,
các tập đoàn độc quyền.
Công nhân bị bóc lột nặng nề. Vì thế phong trào đấu tranh của công nhân phát
triển mạnh mẽ.
2/ Thế giới quan.
Trước tiên Barnard là người chịu ảnh hưởng sâu sắc của chủ nghĩa thực
dụng,tư tưởng tự do kinh doanh và tôn trọng quyền lợi cá nhân.
Barnard là người theo chủ nghĩa nhân đạo.Ông luôn tìm cách thúc đẩy sự phát
triển hoàn hảo ,toàn diện của các cá nhân . Ông cho rằng chính trị chính là môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của các cá nhân. “Cá nhân theo Barnard là con
người trừu tượng ,riêng biệt,duy nhất, đơn nhất và độc lập”.
Ông phát hiện ra :Trong quan hệ xã hội mỗi cá nhân đều có “tính hai

mặt”.Trong tổ chức cá nhân là con người phiến diện do cá nhân được nhìn theo vị trí
,nghề nghiệp…Ngoài tổ chức cá nhân là con người của tổng thể vì khi đó họ được
đặt trong tổng hoà các mối quan hệ xã hội.Vì lý do này nên Barnard khuyến cáo các
nhà quản lý phải nhìn thấy cả hai mặt của cá nhân và tạo điều kiện cho họ phát triển.
Barnard còn bàn tới phạm trù “hiệu quả và hiệu lực” trong tổ chức.Một tổ chức
có hiệu lực là mọi các nhân trong tổ chức phải nỗ lực để tổ chức đạt được mục tiêu
chung.Còn một tổ chức có hiệu quả là khi các cá nhân trong tổ chức nỗ lực thực hiện
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
44
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.

mục đích của tổ chức nhưng đó cũng là lúc tổ chức đáp ứng nhu cầu của cá nhân .Nếu
thiếu một trong hai phạm trù trên thì tổ chức coi như không tồn tại .
Chủ nghĩa kinh nghiệm của Barnard:Barnard là người có đầu óc thực tế,một
người có kinh nghiệm, ông luôn tin vào việc học tập theo kinh nghiệm theo ông “khoa
học có nhiều hạn chế , đặc biệt khi áp dụng vào quản lý.Vậy nên ông không quá tin vào
khoa học. Ông tin khẳng định rằng vẫn có chỗ dành cho trực giác ,bí quyết,tình cảm…
trong hoạt động quản lý nói riêng và con người nói chung.
Tư tưởng lý luận về quản lý của Barnard chịu ảnh hưởng nhiều của các nhà
khoa học nổi tiếng trong nhiều lĩnh vực như nhà xã hội học người Áo Pareto, nhà xã
hội học người Đức Max Weber, nhà tâm lý học người Mỹ Lowin, đến nhà triết học
Mỹ Alfred North Whitehead, kết hợp với sự thể nghiệm của bản thân trong một thời
gian dài giữ các chức vụ quản lý.

II/ Nội dung tư tưởng quản lý của Barnard
1. Quan niệm về tổ chức.
Barnard tiếp cận quản lý từ góc độ tổ chức về mặt kinh tế-kỹ thuật tức là quản
lý cần sự tối ưu,hiệu quả,chính xác trong tổ chức;từ góc độ con người (nhân văn)
về mặt tâm lý và hành vi của cá nhân.
Barnard định nghĩa tổ chức như là “hệ thống các hoạt động hay tác động có ý
thức của hai hay nhiều người”. Nhà kinh tế học nổi tiếng J.K.Galbraath đã coi đó là
“định nghĩa nổi tiếng nhất về tổ chức”. Với định nghĩa này, Barnard đã chỉ ra được
tính hệ thống của tổ chức.Tổ chức do các cá nhân hợp tác với nhâu tạo nên và tạo
thành hệ thống,nên cần phải coi nó như một chỉnh thể ,bởi vì các bộ phận trong nó
đều tương quan rất rõ ràng với các bộ phận khác.Do đó, ông cho rằng nguyên nhân
Bài tập giữa kỳ .

Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
55
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
thất bại của xã hội trong lịch sử là do thiếu sự hợp tác của con người trong tổ chức
chính thức.
Tổ chức theo Barnard trong thực tế chỉ là các hệ thống cục bộ. Mỗi tổ chức lại
là một phần của tổ chức lớn hơn, phức tạp hơn. Một tổ chức được tạo thành từ
những đơn vị nhỏ khác nhau, và mỗi đơn vị tự nó đã là một tổ chức…
Ba yếu tố của hệ thống hợp tác
Barnard chỉ ra 3 yếu tố quan trọng cấu thành nên hệ thống hợp tác:
Thứ nhất, là sự sẵn sàng hợp tác. Ông cho rằng, một tổ chức không thể tồn tại

nếu không có tinh thần hợp tác, cộng tác của các cá nhân đóng góp vào mục tiêu
chung của tổ chức.Nhưng sự hợp tác của các cá nhân trong tổ chức còn phụ thuộc
vào động cơ (kinh tế , địa vị…)và mối quan hệ giữa “đóng góp” và “nhận lại” khi họ
đóng góp cho tổ chức.Khi sự “nhận lại”nhiều hơn “đóng góp” thì lúc ấy cá nhân
trong tổ chức hoạt động hiệu quả nhất và ngược lại .Vì vậy,bất cứ tổ chức nào cũng
phải cố gắng duy trì sự cân bằng giữa “đóng góp”và “nhận lại”
Một tổ chức muốn duy trì và phát triển cần phải giữ được sự cân bằng bên
trong và sự cân bằng giữa tổ chức với môi trường bên ngoài.
Thứ hai là mục đích chung. Một tổ chức phải xác định được mục đích, mục
tiêu rõ ràng thì mới có thể thực hiện được sự hợp tác của các cá nhân. Chỉ khi hiểu
được mục đích chung thì các cá nhân mới có được sự thống nhất trong hoạt động .
Bởi khi tham gia vào bất kỳ tổ chức nào, mỗi người đều mang một tư cách tổ chức

và một tư cách cá nhân và kèm theo đó là những mục đích tổ chức và mục đích cá
nhân tương ứng. Những mục đích đó chỉ được đồng nhất khi mục đích của tổ chức
trở thành nguồn gốc của sự thoả mãn mục đích cá nhân.
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
66
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
Thứ ba là hệ thống thông tin trong tổ chức. Hệ thống thông tin giúp các cá
nhân hiểu biết mục đích chung, là nhân tố duy trì sự hợp tác của các thành viên và có
vai trò quan trọng trọng việc thu hút các cá nhân vào mục tiêu chung của tổ chức.
Hệ thống thông tin trong tổ chức phải được thiết kế phù hợp nghĩa là phải

công khai,rõ ràng,trực tuyến,đúng phạm vi quyền hạn,tin cậy,thường xuyên,liên tục.
2. Quan niệm về quản lý.
Trên cơ sở nhìn nhận tổ chức như một hệ thống, Barnard nhận định rằng công
việc quản lý thực chất “không phải là công việc của tổ chức mà là công việc chuyên
môn duy trì hoạt động của tổ chức…”nghĩa là quản lý thực chất là một công việc
chuyên môn trong tổ chức nhằm phối hợp các hoạt động của tổ chức , công việc
quản lý có tính hệ thống và mục đích của nó là làm tăng thêm sức mạnh của một tổ
chức.
Tổ chức theo Barnard là phối hợp các hoạt động quản lý. Đây cũng chính là
mối quan hệ giữa tổ chức và quản lý
3.Các khía cạnh của tổ chức chính thức:
3.1.Quan niệm về tổ chức chính thức và tổ chức phi chính thức.

Trong hệ thông tổ chức có thể bao hàm cả tổ chức chính thức và tổ chức phi
chính thức.Tổ chức chính thức nghĩa là kiểu hợp tác giữa những con người có ý
thức,có cân nhắc và có mục đích bao gồm những khía cạnh như chuyên môn hoá
,chính sách thúc đẩy,các quyết định quản lý,quyền hạn ,hệ thống chức vị,và đạo đức
nhà quản lý .
Tổ chức phi chính thức là bộ phận không thuộc về bộ phận tổ chức chính
thứcvà là một tổng hoà của liên hệ cá nhân và những quan hệ qua lại không chịu sự
quản thúc của tổ chức.Tổ chức phi chính thức có ba tác dụng:troa đổi thông tin; điều
tiết ý muốn hợp tác cá nhân ;bảo vệ phẩm giá và lòng tự tôn cá nhân.Tất cả đều có
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý

77
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
lợi cho sự duy trì và vận hành tổ chức chính thức một cách bình thường.Barnard cho
rằng tổ chức phi chính thức là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống hợp tác xã
hội,hoạt động của nó giúp nâng cao hệ thống hợp tác và hiệu lực cho tổ chức.
3.2.Chuyên môn hoá: Theo Barnard là sự phân tích các mục đích chung
thành các mục đích trực tiếp và chi tiết. Đónhững biện pháp để đạt được mục đích xa
hơn
Chuyên môn hoá trong tổ chức có thểo theo 5 lĩnh vực sau: địa dư(nơi thực
hiện công việc),thời gian,chức năng ,phương thức,liên tưởng(giúp nhận thức về con
người sẽ thực hiện công việc)
Barnard cho rằng chuyên môn hoá có vai trò rất quan trọng để tổ chức hoạt

động có hiệu lực.
3.3 Những khuyến khích nhằm thúc đẩy con người đóng góp những cố gắng
của mình cho sự thành công của hệ thống hợp tác gồm hai loại: những khuyến khích
thúc đẩy tích cực như tăng lương và những khuyến khích làm giảm hay loại trì
những động cơ tiêu cực như giảm giờ làm. Hiệu quả của những khuyến khích này
phụ thuộc vào mội trường nội bộ và hiệu quả, hiệu lực của tổ chức cũng như mức
đầu tư của tổ chức vào những khuyến khích này.
3.4. Quyền hành trong tổ chức
Barnard cho rằng quyền hành là đặc tính của thông tin trong tổ chức. Nó gồm
hai mặt: Nó phụ thuộc vào sự tiếp nhận và thực thi hay không tiếp nhận của chủ thể
mà mệnh lệnh hướng tới.
Mặt chủ quan: chấp nhận thông tin - mệnh lệnh truyền xuống là có thẩm

quyền phụ thuộc vào những nhân tổ tổ chức hay nói cách khác là phụ thuộc vào
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
88
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
người ban hành mệnh lệnh đó có chức quyền như thế nào trong tổ chức. Một mệnh
lệnh phải đồng thời đáp ứng 4 điều kiện sau:
Thông tin mệnh lệnh phải rõ ràng, đủ để hiểu đúng luật.
Mệnh lệnh phải thích hợp với mục đích của tổ chức. Nếu nó mâu thuẫn với
mục đích chung thì phải có sự giải thích hợp lý, nếu không mệnh lệnh sẽ không
được thực hiện một cách đầy đủ.

Ở thời điểm ra quyết định phải thích hợp với toàn bộ lợi ích cá nhân của người
nhận lệnh.
Cá nhân nhận lệnh phải có khả năng tuân thủ mệnh lệnh cả về thể chất lẫn tinh
thần.
Nếu không đáp ứng được những yêu cầu trên thì mệnh lệnh có thể sẽ rơi vào
“sự thờ ơ”, không được tiếp nhận.
Mặt khách quan: liên quan đến các đặc tính của thông tin mà nó được chấp
nhận và phụ thuộc vào những nhân tố tổ chức. Barnard đặt ra yêu cầu đối với quyền
hành của nhà quản lý:
Giải thích mệnh lệnh với các cá nhân và các nhóm một cách dễ hiểu và áp
dụng được trong những hoàn cảnh cụ thể.
Tránh những mệnh lệnh mâu thuẫn.

Đừng bao giờ ban hành các mệnh lệnh không thể thực hiện được hoặc sẽ
không được tuân theo.
Nếu các mệnh lệnh khó khăn, hãy chuẩn bị cơ sở thực hiện thông qua giáo
dục, thuyết phục và dành nó cho những người hăng hái.
Tập trung chú ý vào trách nhiệm hơn là quyền hành.
3.5. Quá trình ra quyết định
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
99
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
Một mệnh lệnh được ban ra, tức là nhà quản lý đã đưa ra một quyết định. Ra

quyết định trở thành một chức năng thường xuyên phải thực hiện của nhà quản lý,
nhưng thực tế, nhiều người quản lý ngại làm việc này vì họ sợ phải chịu trách nhiệm
và bị phê bình.
Barnard đã đưa ra lý do ra quyết định bắt nguồn từ 3 lĩnh vực khác biệt: (1)
thông tin có thẩm quyền từ cấp quản lý cao hơn; (2) từ những trường hợp thích hợp
hơn cho việc quyết định bởi cấp dưới.; (3) từ những trường hợp xuất phát tự sáng
kiến của người quản lý.
Theo Barnard, việc ra quyết định phải được phân phối cho cả 3 cấp quản lý:
cao cấp, trung gian và cấp thấp. Các cấp quản lý khác nhau sẽ ra các quyết định có
tầm vóc tương ứng: quản lý cấp cao sẽ quyết định những vấn đề liên quan đến mục
tiêu chung; quản lý cấp trung sẽ ra quyết định về mục tiêu cụ thể của từng bộ phận,
các quyết định về chuyên môn, công nghệ…; quản lý cấp thấp sẽ ra quyết định liên

quan trực tiếp tới sự chỉ đạo về công nghệ, kỹ thuật trong tổ chức.
Barnard nhấn mạnh, phải có nghệ thuật trong quá trình ra quyết định: “ không
quyết định các vấn đề hiện tại không còn thích hợp, không quyết định vội vàng,
không ra các quyết định không thể có hiệu lực và không ra các quyết định mà người
khác cần đưa ra.”
Quá trình ra quyết định đòi hỏi sự đóng góp của tư duy logic, trực tiếp, linh
cảm, lương tri của ngươi quản lý. Đồng thời phải phân biệt sự khác nhau giữa quyết
định của cá nhân và quyết định của tổ chức, bởi Barnard cho rằng một người luôn
tồn tại song hành một tư cách cá nhân và một tư cách tổ chức. Trong đó, nói tới tư
cách cá nhân là nói tới sự tham gia của các quá trình tư duy logic của người quản lý;
tư cách tổ chưc sẽ chọn lựa các quyết định của tổ chức theo quy trình tư duy logic.
Và ông đã chỉ ra 5 điểm khác biệt giữa các quyết định có tính chất cá nhân và quyết

định mang tư cách tổ chức:
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
1010
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
1.Các quyết định của tổ chức chịu sự chi phối của mục tiêu tổ chức, không
mang tính cá nhân.
2.các mục đích của tổ chức được tuyên bố rõ ràng, còn các quyết định cá nhân
thì không nhất thiết phải như vậy.
3. các mục tiêu của tổ chức thường đạt được sau một mức độ cao của quá trình
tư duy logic, các quyết định cá nhân thì không, nó có thể được đưa ra bằng quá trình

phi logic.
4. các quyết định của tổ chức có thể được uỷ thác, trong khi quyết định cá
nhân thì không.
5. các quyết định của tổ chức được chuyên môn hoá, quyết định mang tư cách
cá nhân thì không.
Barnard nhấn mạnh đến yếu tố chiến lược trong quyết định, nhân tố này quyết
định hiệu lực của quyết định, là trung tâm của hoàn cảnh quyết định. Nghĩa là khi ra
một quyết định phải xác định được phương án, chiến lược thực hiện quyết định đó
một cách cụ thể và rõ ràng. Ông cho rằng, các quyết định của tổ chức được đưa ra
dựa trên một quá trình logic của sự phán đoán, lựa chọn, nhưng các quá trình phi
logic cũng không thể bỏ qua. Đó chính là sự nhạy cảm, kinh nghiệm của người quản
lý.

3.6. Hệ thống chức vị
Theo Barnard, chức vị bao gồm các quyền hạn, những đặc quyền, nhiệm vụ và
nghĩa vụ của một cá nhân trong tổ chức. Chức vị trở nên hệ thống hoá và theo đúng
thể thức trong một tổ chức thông qua chức vị, danh hiệu đáp ứng nhu cầu của tổ
chức và cá nhân.
Có 2 kiểu hệ thống chức vị được Barnard chỉ ra trong một tổ chức. Thứ nhất,
đó là sự phân chia theo bậc của nghề nghiệp. Thứ hai, là kiểu đi cùng với quyền
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
1111
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.

hành chính thức và trách nhiệm tương ứng, liên quan tới quy mô chiều dọc, quan hệ
trên dưới.
Barnard cũng khẳng định rằng cần phải xác định cơ cấu các chức vụ theo cả
chiều dọc và chiều ngang nhằm tạo ra sự hợp tác trong tổ chức. Ông đưa ra 5 yếu tố
ảnh hưởng của hệ thống chức vụ tới tổ chức. Đó là:
• Sự đánh giá sai lệch về cá nhân. Địa vị thường phản ánh năng lực, trình
độ, kinh nghiệm của cá nhân, nhưng địa vị con người không liên quan
tới giá trị cá nhân.
• Hệ thống chức vị được thiết kế quá cứng nhắc, không linh hoạt sẽ gây
nên những điều có hại cho tổ chức.
• Sự không công bằng về việc phân bổ lợi ích trong tổ chức cũng gây ảnh
hưởng không tốt đến tổ chức. Những người có địa vị cao thường nhận

được những phần thưởng cũng như những đãi ngộ lớn, nhưng đôi khi
họ không xứng đáng với điều đó. Điều này thực sự là bất công đối với
nhân viên trong tổ chức.
• Các hệ thống địa vị có xu hướng giảm tinh thần làm việc của nhân viên
bởi chúng có xu hướng hạn chế những thay đổi địa vị, và do đó, ngăn
cản sự thăng tiến của người trẻ, có khả năng hơn.
• Tâm lý của các cá nhân không muốn rời bỏ địa vị,vị trí của mình.Vì cá
nhân là tượng trưng cho tổ chức, nên khi ở địa vị cao thì khó mà rời
khỏi địa vị ngay cả khi hiệu quả làm việc thấp.
Mặc dù có những hạn chế, nhưng hệ thống địa vị là cần thiết đối với hiệu lực
và hiệu quả trong hoạt động của tổ chức. Những người quản lý phải đảm bảo rằng
địa vị là sự phản ánh khả năng, nó không thể trở thành mục tiêu khiến cá nhân

phung phí năng lực của họ vào việc tìm kiếm cách thức và phương tiện để đạt được
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
1212
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
những địa vị hoặc có những cá nhân không ở vị trí cần thiết để phát triển tổ chức .
Làm được điều đó đòi hỏi người quản lý không chỉ có khả năng, tri thức, tài nghệ mà
còn ở phẩm chất đạo đức của họ.
3.7. Đạo đức của người quản lý.
Tổ chức là một thực thể phức tạp vì nó được hình thành từ những con người
có tính cách và năng lực khác nhau. Quan hệ giữa cá nhân và tổ chức thông qua các

hợp đồng.
Cơ sở cho toàn bộ hoạt động hợp tác là những giá trị đạo đức đa dạng và phức
tạp. Barnard xem tổ chức như là một hệ thống đạo đức riêng biệt với niềm tin, lý lẽ,
tục lệ và văn hoá riêng. Nó khác với các tổ chức khác, và cũng khác với các giá trị
đạo đức phức tạp, trong nó có những mâu thuẫn và xung đột nhau.
Đạo đức là nguyên tắc chỉ đạo riêng dẫn dắt cá nhân trong hoạt động. Những
nguyên tắc này xuất phát từ quyền lợi, ước muốn của cá nhân, không từ thói quen,
ảnh hưởng của môi trường, địa phương, hoặc thậm chí xuất phát từ sự tiếp xúc với tổ
chức chính thức
Trong bất kỳ tổ chức nào đều có 3 kiểu nguyên tắc: những nguyên tắc cá nhân
riêng biệt, những nguyên tắc tổ chức về lợi ích của tổ chức, và cuối cùng là những
nguyên tắc về lợi ích của xã hội.

Con người luôn phải tuân theo các nguyên tắc của tổ chức, nhưng có thể vì
vậy mà họ phải làm trái với luân lý theo quan điểm đạo đức cá nhân. Do đó mà mẫu
thuẫn nảy sinh. Họ phải quyết định hoặc là tiếp tục ở lại và làm trái với quy tắc đạo
đức của bản thân, hoặc là phải rời khỏi tổ chức.
Barnard đề cập đến 3 phương pháp giải quyết các mâu thuẫn đạo đức trong
quản lý tổ chức.
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
1313
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
• Phương pháp thứ nhất là hành động theo tiềm thức trong phạm vi một

hệ thống những nguyên tắc ưu tiên để không nhận thấy sụ mâu thuẫn .
• Phương pháp thứ hai, là phát triển một nguyên tắc ưu tiên và gắn bó có
ý thức với nguyên tắc ấy.
• Phương pháp thứ ba là trở nên sáng tạo về mặt đạo đức.
Sự tôn trọng các nguyên tắc đạo đức là cơ sở để đánh giá tinh thần trách
nhiệm của cá nhân. Những chức vụ quản lý cao cấp có nghĩa là giá trị đạo đức phức
tạp và tiếp đó là mức độ trách nhiệm cao.
Barnard cũng đưa chia sự lãnh đạo thành hai loại: lãnh đạo chuyên môn và
lãnh đạo đạo đức. Lãnh đạo chuyên môn là sản phẩm và kỹ năng giáo dục, đào tạo
và điều kiện vất chất, nó bắt nguồn từ sự thành thạo công việc và năng lực chuyên
môn. Lãnh đạo tinh thần bao quát hơn và ít liên quan tới nhân tố môi trường. Lãnh
đạo tinh thần là mặt ưu việt riêng biệt của quá trình quyết đoán, tính kiên trì và lòng

can đảm , khả năng tiên đoán… Lãnh đạo tinh thần là một thực thể xã hội không thể
thiếu.
Khác với những nhà tư tưởng quản lý trước đó, Barnard không chỉ chú ý đến
yếu tố kinh tế, kỹ thuật và chuyên môn của tổ chức mà còn chú ý đề cao đạo đức
trong quản lý đặc biệt là đạo đức của sự lãnh đạo,vì không có sự lãnh đạo về tinh
thần thì một tổ chức không tồn tại .Cũng chính điều này tạo nên lòng chung thành
,khuyến khích lòng tinvà xây dựng sự hiểu biết về mục đích và mục tiêu của tổ chức
cho các thành viên trong tổ chức. Phần đạo đức và tinh thần giao hoà với các mặt
khác của tổ chức là điều quyết định tính chất của hoạt động quản lý.
۞.Chức năng của giám đốc điều hành :
• Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin.
Bài tập giữa kỳ .

Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
1414
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
• Đảm bảo hoat động của các thành viên trong tổ chức .
• Xác lập mục đích và mục tiêu của tổ chức.
III/ Đánh giá chung tư tưởng quản lý của Barnard
Những nhà tư tưởng quản lý trước Barnard đều đưa vấn đề quản lý tổ chức ra
để xem xét, nhưng chưa có ai đưa ra được một định nghĩa về tổ chức trước khi bàn
đến việc quản lý nó một cách hoàn hảo như Barnard. Quan điểm hệ thống của ông
về tổ chức đã cung cấp cho ông cái nhìn toàn diện, khách quan hơn trong phân tích
các yếu tổ để quản lý tổ chức một cách hiệu quả. Barnard đưa ra 3 yếu tố cấu thành

tổ chức là ý nguyện hợp tác, mục đích chung và hệ thống thông tin. Ông là người
đầu tiên nhắc đến hệ thống thông tin trong tổ chức quản lý, và nhấn mạnh rằng vai
trò của nó là 1 trong 3 yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên tổ chức. Đây thực sự là
những nét mới lạ trong lý luận quản lý của phương Tây.
Trước Barnard, người ta nhắc đến quản lý theo khoa học, quản lý theo chức
năng, quy trình, thì khi tư tưởng quản lý của Barnard ra đời, việc quản lý tổ chức với
tư cách hệ thống hợp tác xã hội được nhắc tới nhiều, đặc biệt là quan niệm về quyền
hành trong quản lý của ông đối lập với những tư tưởng khác: quyền uy không phải
do chủ thể ban hành mệnh lệnh quyết định mà do các cá nhân tiếp nhận mệnh lệnh
quyết định. Không giống như Taylor, xem mục đích của quản lý là hiệu quả công
việc, Barnard cho rằng mục đích của công việc quản lý gắn tương ứng với 3 yếu tố
cấu thành nên tổ chức là duy trì tổ chức và đảm bảo ý nguyện hợp tác trong tổ chức

và xác lập mục tiêu chung.
Từ quá trình phân tích sâu hơn chức năng quản lý, Barnard đề ra nhiều quan
điểm lý luận mới như tầm quan trọng của tổ chức phi chính thức,lý luận cân bằng
nội bộ tổ chức, lý luận về chức năng ra quyết định, và chỉ ra mặt khách quan và chủ
quan của uy quyền trong quản lý.
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
1515
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
Lý luận tổ chức truyền thống coi con người trong tổ chức như một cỗ máy, chỉ
biết đảm nhận một nhiệm vụ, công việc nào đó, không hề nhắc đến nhu cầu, ý chí và

ý thức cá nhân của họ. Barnard đưa ra quan điểm hoàn toàn ngược lại, ông nhấn
mạnh khía cạnh con người cá nhân trong tổ chức, và cho rằng nhà quản lý cần chú
trọng đến vấn đề này bằng việc có những sự đãi ngộ thích đáng, hấp dẫn để kích
thích ý nguyện hợp tác của các thành viên nhằm duy trì sự sống còn và phát triển của
tổ chức.
Tư tưởng quản lý của Barnard đã được Simon và nhiều nhà lý luận quản lý
sau kế thừa và phát triển. Lý luận của ông trở thành vấn đề nghiên cứu và ứng dụng
của quản lý hiện đại.
Ông là người đầu tiên chú trọng tới vấn đề phẩm chất đạo đức trong quản lý
và tổ chức .Barnard khẳng định rằng :Bản chất đoạ đức của con người tìm thấy sự
thể hiện cao nhất ở trách nhiệm quản lý.
Đóng góp xuất sắc của Barnard cho khoa học quản lý là phải coi tổ chức như

một cơ thể sống ,một con người đoạ đức ,một niềm tin ,một tinh thần.

:
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
1616
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
Danh mục tài liệu trích dẫn và tham khảo
1. Các học thuyết quản lý_ PTS Nguyễn Thị Doan – nhà xuất bản chính
trị quốc gia.
2. Tinh hoa quản lý: Dịch và biên soạn: Nguyễn Cảnh Chất – nhà xuất

bản lao động xã hội.
3. Đạo của quản lý _Lê Hồng Lôi_Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà
Nội
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
1717
C.V.Barnard_Thuyết quản lý tổ chức.
Bài tập giữa kỳ .
Môn :Lịch sử tư tưởng quản lý.
Khoa :khoa học quản lý
1818

×