Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận Phân tích chính sách thuế Tìm hiểu thuế hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.27 KB, 25 trang )

Thuế hiệu quả
MỤC LỤC
1. Khái niệm thuế hiệu quả 3
2. Tiếp cận bằng đồ thị 3
3. Sự co giãn cung cầu 5
4. Đo lường gánh nặng phụ trội 7
5. Tác động của Thuế đối với Tổn thất xã hội 9

5.1.1 Thuế trực thu 10
5.1.1.1 Thuế TNCN 10
5.1.1.2 Thuế TNDN 11
5.1.2 Thuế gián thu 12


5.3.1 Tổn thất xã hội trong thị trường độc quyền 14
5.3.1.1 Đánh thuế theo sản lượng: 14
5.3.1.2 Đánh thuế không theo sản lượng: 14
5.3.2 Tổn thất xã hội trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo 14
 !"#
5.4.1 Thuế trực thu 15
5.4.1.1 Đường cung và đường cầu cùng co giãn 15
5.4.1.2 Đường cầu hoàn toàn không co giãn 16
5.4.1.3 Đường cầu hoàn toàn co giãn 16
5.4.2 Thuế gián thu 17
5.4.2.1 Cầu hoàn toàn không co giãn 17
1
Thuế hiệu quả
5.4.2.2 Cầu hoàn toàn co giãn 18
5.4.2.3 Cung co giãn ít 18
5.4.2.4 Cung co giãn nhiều 19
6. Đánh thuế và hiệu quả kinh tế - Quyết định tổn thất xã hội 20


$%&'()*!&+
$,-./0"# 1234 5&637819
:
$%;'<&=>=
KẾT LUẬN 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
2
Thuế hiệu quả
1. Khái niệm thuế hiệu quả
Hiệu quả xã hội là xét đến số thuế nhà nước thu được và phần tổn thất xã hội.
Tính hiệu quả sẽ được xét trên góc độ xã hội.
Thuế hiệu quả là cơ cấu thuế mà tính hiệu quả của nó thể hiện tổn thất xã hội
(hay còn gọi là phần mất trắng) do thuế tạo ra phải ở mức thấp nhất.
Gia tăng thuế mà làm tổn thất xã hội tăng lên lớn hơn thì chính sách thuế
không hiệu quả.
Số thuế Nhà nước thu được > Phần tổn thất xã hội tạo ra.
2. Tiếp cận bằng đồ thị
Xã hội đạt hiệu quả tối đa ở điểm cân bằng thị trường (cân bằng cung cầu)
nhưng thuế làm thay đổi đường giới hạn ngân sách kéo theo thay đổi tiêu dùng của
xã hội, vì vậy khi đánh thuế vào thị trường dẫn đến tổn thất xã hội (DWL). Xem xét
ví dụ sau trên thị trường dầu lửa:
Trước khi đánh thuế, đường cung S1 và đường cầu D1 cắt nhau tại điểm A
với số lượng cân bằng là Q1=100 tỷ gallons, giá cân bằng lúc này là P1=1.5$. Trong
thị trường cạnh tranh hoàn hảo, đường cầu dầu lửa phản ánh lợi ích biên xã hội của
tiêu dùng dầu lửa và đường cung phản ánh chi phí biên xã hội của sản xuất dầu lửa.
Tại điểm cân bằng A, SMC=SMB. Những đơn vị gallon dầu lửa thấp hơn 100tỷ
gallons đều có chi phí biên xã hội thấp hơn 1.5$ và lợi ích biên xã hội cao hơn 1.5$.
Thặng dư của người tiêu dùng là phần tam giác nằm trên mức giá cân bằng, thặng
dư của nhà sản xuất là phần tam giác nằm dưới mức giá cân bằng.
3

Thuế hiệu quả
Hình 1: Ví dụ về tổn thất xã hội khi đánh thuế vào thị trường dầu lửa
Bây giờ Chính phủ đánh thuế 50cents vào người cung cấp dầu lửa. Thuế sẽ
làm gia tăng chi phí của người sản xuất, dẫn đến sản lượng cung cấp giảm xuống
ứng với mỗi mức giá, lúc này đường cung dịch chuyển sang trái từ S1 sang S2.
Điểm cân bằng mới được xác lập ở điểm B với số lượng dầu lửa bán giảm xuống
còn Q2=90tỷ gallons với giá cả tăng lên P2=1.8$. Lúc này số đơn vị gallon ở giữa
Q1 và Q2 đã trở thành những đơn vị mà lợi ích biên xã hội của tiêu dùng dầu lửa
vượt quá chi phí biên xã hội của sản xuất dầu lửa.
Ta thấy sự giảm đi sản lượng và tăng giá đã tao ra một tổn thất xã hội bằng
diện tích BAC. Bởi vì về phía người tiêu dùng, họ mua được ít sản phẩm hơn với giá
mắc hơn nên thặng dư giảm xuống bằng diện tích P1P2BD do giá tăng và giảm phần
diện tích BAD do thôi không mua sản phẩm so với trước. Tương tự, người sản xuất
do giá tăng nên được lợi thêm phần P1P2BD nhưng mất đi phần diện tích DAC do
giá giảm. Tổng cộng mức giảm thặng dư của người sản xuất và người tiêu dùng
chính là tổn thất xã hội – diện tích BAC.
Trường hợp giả định ở đây thuế đánh vào nhà sản xuất sẽ làm gia tăng chi phí
của người sản xuất, dẫn đến sản lượng cung cấp giảm xuống ứng với mỗi mức giá
tăng lên. Như vậy mặc dù Chính Phủ đánh thuế 50 cent lên nhà sản xuất nhưng so
với ban đầu nhà sản xuất chịu thuế chỉ 30 cent, phần còn lại làm tăng giá cả sản
4
Thuế hiệu quả
phẩm do đó người tiêu dùng gián tiếp bị ảnh hưởng bởi thuế là 20 cent.
Ngược lại thay vì đánh thuế vào nhà sản xuất, chính phủ đánh thuế vào người
tiêu dùng. Phía nhà sản xuất sẽ xảy ra tình trạng cung dầu lửa vượt quá cầu nên nhà
sản xuất hạ thấp giá để bán cho đến khi giá cả giảm đến mức $1.30 cũng với lượng
cân bằng 90 tỷ gallons. Như vậy về phía người tiêu dùng, tiền thuế 50 cent nộp cho
chính phủ được bù lại bởi sự giảm đi 20 cent giá cả thị trường nghĩa là họ chỉ chịu
thuế 30 cent, còn nhà sản xuất phải gánh chịu 20 cent thuế còn lại trên mỗi đơn vị
dầu lửa bán được.

Kết luận : Tổn thất xã hội đo lường sự không hiệu quả của việc đánh thuế.
Mức tổn thất được quyết định bởi sự thay đổi về số lượng hàng hoá khi đánh thuế.
3. Sự co giãn cung cầu
Độ co giãn theo giá cả của cung và cầu quyết định sự phân phối gánh nặng
thuế trong số những người tham gia thị trường, chúng cũng quyết định tính không
hiệu quả của việc đánh thuế.
Độ co giãn càng cao thì những thay đổi càng lớn về số lượng và tổn thất xã
hội càng lớn.
5
Thuế hiệu quả
Hình 2: Tổn thất xã hội gia tăng theo co giãn
Xem xét hình a với trường hợp đường cầu không co giãn: khi Chính phủ
đánh thuế vào người sản xuất, làm dịch chuyển đường cung hướng vào trong: S1
đến S2, có sự thay đổi về giá cả thị trường rất lớn (tăng từ P1 đến P2) nhưng lượng
tiêu dùng gần như không thay đổi (từ Q1 đến Q2). Nghĩa là người tiêu dùng phải
gánh chịu thuế nhiều hơn người sản suất. Nhưng tổn thất xã hội trong trường hợp
này là nhỏ (BAC).
Với hình b khi đường cầu là co giãn nhiều: Nếu đường cầu co giãn, giá cả thị
trường thay đổi rất nhỏ nhưng lượng tiêu dùng lại thay đổi rất lớn, lúc này người
cung cấp gánh chịu thuế nhiều hơn và tổn thất xã hội trong trường hợp này rất lớn.
Kết luận: Từ hai trường hợp trên, ta thấy sự không hiệu quả của việc đánh
thuế được quyết định bởi việc người sản xuất và người tiêu dùng sẽ thay đổi hành vi
như thế nào để tránh thuế. Tức là độ co giãn theo giá cả của cung và cầu quyết định
tổn thất do thuế. Tổn thất bị gây ra do người tiêu dùng và người sản xuất quyết định
sản xuất và tiêu dùng không hiệu quả nhằm tránh thuế.
Khi cầu co giãn ít hơn cung, gánh nặng thuế rơi vào người tiêu dùng, còn khi
cầu co giãn nhiều hơn cung thì gánh nặng thuế rơi vào người sản xuất.
Tổn thất xã hội phụ thuộc vào độ co giãn của cung cầu và thuế suất. Chính
phủ không thể tác động làm thay đổi độ co giãn cung cầu, mà chỉ có thể tác động
6

=> ∆Q/Q =
η
s
x ∆P/P
∆P = x t
Thuế hiệu quả
vào thuế suất, để từ đó ảnh hưởng đến tổn thất xã hội. Đối với thuế đánh vào hàng
hóa thì quan điểm của thuế hiệu quả là nên dùng thuế suất thấp, vì thuế suất cao sẽ
tạo ra tổn thất xã hỗi lớn hơn so với thuế suất thấp. Nhưng vấn đề đặt ra là liệu thuế
suất thấp thì chính phủ có đáp ứng được nguồn thu để tài trợ cho hoạt động chi tiêu
công của chính phủ hay không?
Câu trả lời là không. Thuế suất thấp thì chính phủ chưa chắc có nguồn thu
thấp, điều này được chứng minh qua đường cong Laffer. Mô hình này cho rằng nếu
chính phủ càng gia tăng thuế suất thì số thu thuế càng cao, nhưng nếu thuế suất gia
tăng vượt qúa một tỷ lệ giới hạn nào đó thì số thuế chính phủ thu được sẽ giảm dần.
Do đó với một mức thuế suất thấp thì chưa chắc tạo ra nguồn thu thấp cho chính
phủ, với mức thuế suất thấp có thể sẽ giúp việc tiêu dùng nhiều hơn, làm kích cầu,
từ đó số thuế chính phủ thu được sẽ nhiều hơn. Vì vậy dựa trên quan điểm của thuế
hiệu quả thì chính phủ nên đánh thuế suất thấp, nhất là các hàng hóa thiết yếu trong
tiêu dùng thì càng nên dùng mức thuế suất thấp.
4. Đo lường gánh nặng phụ trội
Tổn thất xã hội được tính bằng công thức:
Ta có:
η
s

Trong đó:
Từ đó suy ra: = ½ x x t x
Thay vào phương trình trên, ta có:
DWL=-½ x x t

2
x
• Khi co giãn đường cung là vô cùng. Trong trường hợp này phương
7
DWL = x ∆Q x t
Thuế hiệu quả
trình đơn giản có thể là:
DWL=-½ x x t
2
x
Trong đó: - là độ co giãn đường cầu
- t là thuế suất cố định.
• Nếu là thuế tỷ lệ , với = t/p. Thì công thức được viết thành:
DWL=-½ x x
2
x P x Q
Từ phương trình trên chúng ta rút ra được hai bài học quan trọng:
Thứ nhất, tổn thất xã hội gia tăng theo độ co giãn đường cầu – những
người tham gia thị trường càng có cơ hội thay thế (cầu, cung càng co giãn)thì càng
kém hiệu quả. Sự co giãn trong trường hợp này chỉ phản ánh thay thế chứ không
phản ánh ảnh hưởng thu nhập.
Thứ hai, tổn thất xã hội tăng theo bình phương thuế suất, vì thế, cơ sở thuế
lớn, thuế suất cao thì sự bóp méo càng lớn.
Tổn thất xã hội biên (Marginal deadweight loss) là sự gia tăng tổn thất trên
một đơn vị gia tăng thuế suất.
8
Thuế hiệu quả
Hình 4: Tổn thất xã hội biên gia tăng theo thuế suất
Thị trường dầu lửa ban đầu cân bằng tại điểm A, số lượng Q
1

, P
1.
Nếu Chính Phủ đánh thuế 10 cent vào người sản xuất, dẫn đến cung dịch
chuyển từ S
1
đến S
2
khi đó người sản xuất gánh chịu chi phí trên một đơn vị sản xuất
cao hơn, điểm cân bằng mới là B và tạo ra tổn thất xã hội là BAC.
Nếu Chính phủ đánh thuế thêm 10 cent nữa, điểm cân bằng mới dịch chuyển
sang D, phần tổn thất xã hội tăng lên thêm là hình DBCE lớn hơn so với hình BAC.
Như vậy, tổn thất biên khi đánh thuế thêm 10 cent nữa cao hơn nhiều so với tổn thất
biên khi đánh thuế 10 cent lần đầu.
Tổn thất xã hội khi đánh thuế 20 cent nói chung là hình tam giác DAE.
Kết luận: thị trường càng di chuyển ra xa điểm cân bằng, thì càng làm hạn
chế thương mại (thương mại càng cao thì thặng dư xã hội càng lớn). Khoảng cách
giữa cung và cầu càng giãn ra thì tổn thất xã hội càng lớn.
5. Tác động của Thuế đối với Tổn thất xã hội
5.1 Loại thuế
Theo phương thức huy động của Thuế, có 2 loại thuế đó là thuế trực thu và
thuế gián thu. Thuế trực thu động viên trực tiếp vào thu nhập, do đó tạo cảm giác rõ
ràng và thường gặp phản ứng của đối tượng chịu thuế. Thuế gián thu là hành vi thu
thuế tinh vi hơn của nhà nước. Khi nhu cầu tiêu dùng được thoã mãn thì người chịu
thuế không chú ý đến số thuế mình phải chịu. Trên thực tế, điều này có thể rõ ràng
9
Thuế hiệu quả
đối với việc tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu.
Cách phân loại theo phương thức huy động của thuế giúp nhà nước xây dựng
mối quan hệ hợp lý về tỷ trọng giữa 2 phương thức huy động trong việc tập trung

nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nước. Thuế gián thu tạo điều kiện cho nhà nước
tập trung thu nhập thuận lợi hơn. Mặt khác, với thuế suất hợp lý cùng các ưu đãi,
miễn giảm, thuế trực thu góp phần đáng kể cho việc củng cố cơ sở kinh tế của thuế
5.1.1 Thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế như là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp
5.1.1.1 Thuế TNCN.
Tại Việt Nam, Luật thuế TNCN có hiệu lực từ ngày 1/1/2009, với 7 mức thuế
suất từ 5% đến 35% và mức giảm trừ gia cảnh là 4 triệu đồng/ tháng cho người nộp
thuế và 1,6 triệu đồng/ tháng cho một người phụ thuộc. Hiện Chính phủ có kế hoạch
trình Quốc hội sửa đổi Luật thuế TNCN, theo đó mức giảm trừ mới lần lượt là 6
triệu đồng/tháng cho người nộp thuế và 2,4 triệu đồng/ tháng cho mỗi người phụ
thuộc.
Ta xét thuế TNCN đánh vào tiền công, tiền lương. Ví dụ, một cá nhân A có
thu nhập 6 triệu đồng / tháng; không có người phụ thuộc và không có thu nhập nào
khác.
Nếu không có thuế TNCN, ngân sách chi tiêu của cá nhân A là toàn bộ 6
triệu.
Khi bị đánh thuế theo Luật thuế TNCN hiện hành, cá nhân A được giảm trừ 4
triệu -> thu nhập chịu thuế là 2 triệu, mức thuế suất là 5% -> thuế phải nộp là 0,1
triệu -> thu nhập thực tế/ ngân sách chi tiêu của cá nhân A chỉ còn 5,9 triệu.
10
E
2
A
B

P
3
Thuế hiệu quả
Khi đánh thuế TNCN, ngân sách chi tiêu sẽ giảm. Từ đây dẫn giảm nhu cầu
tiêu dùng đối với hàng hóa. Vì vậy, khi đánh thuế TNCN, đường cầu giảm (dịch
chuyển sang trái so với vị trí ban đầu).
Vậy đường cầu cho hàng hoá X dịch chuyển sang trái khi có thuế thu nhập cá
nhân.
Khi D dịch chuyển sang D
1
, điểm cân bằng cung cầu hàng hoá X của cá nhân
A dịch chuyển từ E
1
sang E
2
, thặng dư của cá nhân A giảm một khoảng bằng diện
tích tứ giác P
1
P
3
AE
1
và thặng dư nhà sản xuất giảm một khoảng bằng diện tích tứ
giác P
1
P
2
E
1
E

2
, chính phủ thu thuế được một khoảng bằng diện tích hình chữ nhật
P
2
P
1
AE
2
=> tổn thất xã hội xảy ra (là phần diện tích tam giác AE
1
E
2
).
5.1.1.2 Thuế TNDN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
các doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp. Mức thuế suất hiện hành là 25%.
Giả sử doanh nghiệp B kinh doanh sản phẩm Y(P,Q)
Có doanh thu bán hàng TR = P x Q;
Và lợi nhuận của doanh nghiệp Pr = 20% TR = 0,2 P xQ.
Thuế TNDN: T = 25% Pr = (0.05 Q)P => t = T: Q = 0.05P
Các doanh nghiệp muốn duy trì mức lợi nhuận sau thuế cao hơn thì họ có xu
hướng phân bổ thuế 1 phần vào giá bán.
11
S
P
1
P
2

Q
1
2
E
1
D
1
A
E
1
E
2
Thuế hiệu quả
Khi đánh thuế TNDN, một số doanh nghiệp trước kia hoạt động không hiệu
quả rút khỏi thị trường làm cho cung giảm. Đường cung dịch chuyển lên trên, tổn
thất xã hội sẽ xảy ra.
Khi đánh thuế thu nhập doanh nghiệp, đường cung S dịch chuyển sang S
1
,
điểm cân bằng cung cầu hàng hoá X của cá nhân A dịch chuyển từ E
1
sang A, thặng
dư của người tiêu dùng giảm một khoảng bằng diện tích tứ giác P
1
P
2
AE
1
và thặng dư
nhà sản xuất giảm một khoảng bằng diện tích tứ giác P

1
P
2’
E
1
E
2
, chính phủ thu thuế
được một khoảng bằng diện tích hình chữ nhật P
2’
P
1
AE
2
(Q
2
* t) => tổn thất xã hội
xảy ra (là phần diện tích tam giác AE
1
E
2
).
5.1.2 Thuế gián thu
Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chổ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế
như là thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc

biệt Xét trường hợp thuế VAT. Luật thuế GTGT hiện hành có hiệu lực từ 1/1/2009,
với 3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10%
Khi đánh thuế giá trị gia tăng lên mặt hàng A sẽ làm cho giá cả hàng hóa có
thể tăng, từ đó làm cho đường cung có xu hướng dịch chuyển về bên trái so với vị trí
ban đầu. Đường cung dịch chuyển lên trên một khoảng đúng bằng khoảng thuế t mà
12
1
S
1
P
2
P
2

1
Q
2
P
1
A
E
1
E
2
Thuế hiệu quả
hàng hóa X phải chịu.Túy theo độ co dãn của đường cung và cầu mà khi đánh thuế,
giá cả sẽ tăng nhiều hay ít.
Giả sử, mặt hàng A chịu thuế VAT 10%, có đồ thị như sau:
Như đã phân tích trong phần 2, chỉ khác là thuế ở đây không cố định mà theo
biến động giá: t = 0.1 P

Khi S dịch chuyển sang S
1
, điểm cân bằng cung cầu hàng hoá X của cá nhân
A dịch chuyển từ E
1
sang A, thặng dư của người tiêu dùng giảm một khoảng bằng
diện tích tứ giác P
1
P
2
AE
1
và thặng dư nhà sản xuất giảm một khoảng bằng diện tích
tứ giác P
1
P
2’
E
1
E
2
, chính phủ thu thuế được một khoảng bằng diện tích hình chữ nhật
P
2’
P
1
AE
2
=> tổn thất xã hội xảy ra (là phần diện tích tam giác AE
1

E
2
).
5.2 Thuế suất:
Thuế suất: Tuỳ từng sắc thuế mà có các thuế suất khác nhau
Chúng ta xem xét tổn thất xã hội xảy ra đối với thuế nhập khẩu mặt hàng X
với thuế suất ưu đãi CEPT t1% và thuế suất thông thường t2% (t2> t1)
-
-
-
Tổn thất xã hội xảy ra trong 2 trường hợp:
13
1
2
P
2
P
2

1
Q
2
P
1
1
1
2
P
2
P

2

1
Q
2
P
1
3
2
A
1
A
2
3
P
3
P
3

Q
3
Thuế hiệu quả
- Nếu thuế là t
1
, tổn thất xã hội là tam giác A
1
A
2
B.
- Nếu thuế là t

1
, tổn thất xã hội là tam giác A
1
A
3
B.
- Ta thấy, A
1
A
2
B nhỏ hơn A
1
A
3
B. Vậy thuế suất càng cao thì tổn thất
càng lớn.
5.3 Loại thị trường
5.3.1 Tổn thất xã hội trong thị trường độc quyền
Có 2 cách đánh thuế trong thị trường độc quyền là đánh thuế theo sản lượng
và đánh thuế không theo sản lượng.
5.3.1.1 Đánh thuế theo sản lượng:
Khi chính phủ đánh thuế thì giá tăng lên, sản lượng giảm xuống. Như vậy sau
khi đánh thuế theo sản lượng, người tiêu dùng bị thiệt, vì giá bán tăng lên, sản lượng
giảm xuống và lợi nhuận của xí nghiệp cũng bị giảm xuống  cả người tiêu dùng
và nhà sản xuất đều gánh chịu tổn thất xã hội
5.3.1.2 Đánh thuế không theo sản lượng:
Khi chính phủ khoán một mức thuế thì người tiêu dùng không bị ảnh hưởng
vì giá cả và sản lượng không thay đổi, nhưng lợi nhuận của nhà sản xuất bị giảm
xuống đúnng bằng khoản thuế  nhà sản xuất gánh chịu tổn thất xã hội.
5.3.2 Tổn thất xã hội trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, đường cầu phản ánh lợi ích biên xã hội
của tiêu dùng, đường cung phản ánh chi phí biên xã hội của nhà sản xuất
Khi chính phủ đánh thuế, thuế sẽ làm gia tăng chi phí của người sản xuất, dẫn
đến sản lượng cung cấp giảm xuống ứng với mỗi mức giá. Đường cung dịch chuyển
sang điểm cân bằng mới. Tại điểm cân bằng mới, số lượng sản phẩm bán được giảm
xuống và giá cả tăng.
Sự giảm đi sản lượng tạo ra tổn thất xã hội. Người tiêu phải trả giá cao hơn,
nên người tiêu dùng ít mua sản phẩm. Nhà sản xuất không thể kiếm lời vì sản phẩm
bán được ít hơn, nên thặng dư người sản xuất cũng giảm. Tổng mức giảm thặng dư
của người sản xuất và người tiêu dùng là tổn thất xã hội.
14
Thuế hiệu quả
Vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, khi chính phủ đánh thuế cả người
tiêu dùng và nhà sản xuất đều gánh chịu tổn thất xã hội.
5.4 Độ co giãn quyết định tổn thất xã hội
Giống như co giãn theo giá cả của cung và cầu quyết định gánh nặng thuế lên
những người tham gia thị trường, nên nó cũng quyết định tính không hiệu quả của
đánh thuế: khi mức co giãn cung và cầu tăng, thì mức tổn thất của đánh thuế tăng.
Dưới đây minh họa về tính hiệu quả của thuế do độ co giãn của cung cầu
được xét trong ở 2 loại thuế là Thuế trực thu và thuế gián thu:
5.4.1 Thuế trực thu
5.4.1.1 Đường cung và đường cầu cùng co giãn
Nếu chính phủ đánh thuế t đồng, thì tiền lương của người lao động (cung lao
động) sẽ tăng nhỏ hơn số thuế. Về phía doanh nghiệp (cầu lao động), doanh nghiệp
sẽ tăng lương cho nhân viên, nhưng số tiền lương tăng nhỏ hơn số thuế của chính
phủ; đồng thời số giờ lao động của nhân viên giảm. Số thuế phải nộp cho chính phủ
được chia sẽ bởi doanh nghiệp và người lao động. Số giờ lao động giảm tạo ra tổn
thất xã hội.
Chúng ta sẽ minh chứng điều này bằng đồ thị sau:
Theo hình trên, ban đầu khi chưa đánh thuế thị trường lao động cân bằng tại

điểm A, với tiền lương là W1 và số giờ lao động là H1.
Sau khi chính phủ đánh thuế thu nhập lên người lao động (đường cung), thì
thuế sẽ làm giảm thu nhập của người lao động , do đó người lao động yêu cầu tăng
lương để có thể phần nào bù vào số thuế họ phải nộp. Khi đó cung lao động sẽ dịch
chuyển từ S1 đến S2. Với đường cầu không đổi so với vị trí gốc, sự dịch chuyển này
15
Thuế
H
1
A
B
C
D
W
2
W
1
W
3
Tiền lương
(W)
Giờ lao động (H)
S
1
S
2
H
2
Thuế hiệu quả
làm tiền lương cần bằng tại vị trí cao hơn là W2, và số giờ lao động là H2, tương

ứng với điểm B. Phạm vi ảnh hưởng của thuế được chia sẻ bởi người lao động và
công ty phù hợp với độ co giãn đường cung và đường cầu.
Khi số giờ lao động giảm đi, điều này đã gây ra một tổn thất cho xã hội, và
tổn thất này đúng bằng diện tích hình tam giác ABC
Vậy qua trường hợp này, nếu như đường cung và cầu cùng co giãn thì khi
chính phủ đánh thuế thu nhập lên người lao động thì sẽ gây ra tổn thất xã hội.
5.4.1.2 Đường cầu hoàn toàn không co giãn
Nếu chính phủ đánh thuế t đồng vào người lao động thì doanh nghiệp sẽ chịu
thuế hoàn toàn. Do không có nhân sự để thây thế, nên doanh nghiệp phải chịu nộp
toàn bộ số thuế mà chính phủ đánh trên thu nhập của người lao động, nếu không họ
sẽ từ chối không làm việc. Do vậy, tiền lương sẽ tăng đúng bằng số thuế chính phủ
đánh vào, số giờ lao động không đổi. Và không xuất hiện tổn thất xã hội.
Điều này được minh họa bằng hình vẽ sau:
Theo hình trên, cầu hoàn toàn không co giãn, nên khi chính phủ đánh thuế
thu nhập lên người lao động, thì tiền lương tăng lên đúng bằng số thuế, và doanh
nghiệp phải chịu toàn bộ số thuế này. Chúng ta thấy rằng trong trường hợp này
không xuất hiện tổn thất xã hội.
5.4.1.3 Đường cầu hoàn toàn co giãn
Nếu chính phủ đánh thuế t đồng vào thu nhập của người lao động thì người
lao động sẽ gánh chịu thuế hoàn toàn. Do lúc này tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho người lao động là cố định, nên người lao động không thể yêu cầu tăng lương để
16
D
Thuế
W
2
W
1
Tiền lương
(W)

Giờ lao động (H)
S
1
S
2
H
Thuế hiệu quả
bù đắp số thuế phải nộp.
Điều này được minh họa bằng hình vẽ sau:
Theo hình trên thì cầu hoàn toàn co giãn, nên khi chính phủ đánh thuế vào thu
nhập của người lao động , làm tiền lương không tăng , vẫn là W1. Do đó thu nhập
sau thuế của người lao động sẽ là W2. Người lao động chịu hoàn toàn số thuế.
Chúng ta thấy rằng trong trường hợp này cũng không xuất hiện tổn thất xã hội.
5.4.2 Thuế gián thu
5.4.2.1 Cầu hoàn toàn không co giãn
Khi đánh thuế 50 cent/gallon dầu lửa vào người sản xuất. Trong trường hợp
đường cầu hoàn toàn không co giãn. Thuế làm chi phí biên gia tăng, giá cả tăng
17
Thuế
H
1
D
W
2
W
1
Tiền lương
(W)
Giờ lao động (H)
S

1
S
2
H
2
Thuế hiệu quả
khiến đường cung S
1
giảm dịch chuyển lên trên. Điểm cân bằng mới bây giờ là giá
P
2
= 2$
Gánh nặng thuế trong trường hợp này sẽ do người tiêu dung gánh chịu hoàn
toàn.
5.4.2.2 Cầu hoàn toàn co giãn
Trong trường hợp cầu co giãn hoàn toàn, gánh nặng thuế sẽ do nhà sản xuất
gánh chịu, phản ứng của nhà sản xuất sẽ gây ra tổn thất xã hội. Điều này thể hiện
tính không hiệu quả của thuế.
5.4.2.3 Cung co giãn ít
18
Thuế hiệu quả
Trường hợp cung co giãn ít thì gánh nặng rơi vào người tiêu dùng ít hơn.
5.4.2.4 Cung co giãn nhiều
Cuối cùng, nếu cung co giãn nhiều thì người tiêu dùng sẽ gánh chịu thuế nhiều
hơn.
19
Thuế hiệu quả
Kết luận: Do độ co giãn theo giá cả của cung và cầu quyết định ai là người
chịu gánh nặng thuế, từ đó người tiêu dùng và người sản xuất sẽ thay đổi hành vi để
tránh thuế. Từ đó, tổn thất xã hội sẽ xuất hiện, chính là do bởi các cá nhân và người

sản xuất đưa ra lựa chọn sản xuất và tiêu dung không hiệu quả nhăm tránh thuế.
6. Đánh thuế và hiệu quả kinh tế - Quyết định tổn thất xã hội
Như trên đã phân tích, tổn thất xã hội do thuế gây ra tăng theo bình phương
thuế suất, vì thế tổn thất biên do đánh thuế càng cao khi thuế suất càng cao. Điều
này hàm ý cho việc thiết kế hệ thống thuế hiệu quả, theo các khía cạnh:
-Bóp méo trước đó (preexisting distortions).
-Thuế lũy tiến
-Bằng phẳng hóa thuế suất
6.1 Bóp méo trước đó
Là thất bại thị trường (ngoại tác, cạnh tranh không hoàn hảo . . .) xảy ra trước
khi Chính phủ đánh thuế.
Hình 5- vấn đề bóp méo tồn tại trước đó.
Hình vẽ thể hiện hai thị trường: một thị trường không có ngoại tác và một thị
trường có ngoại tác
Đối với thị trường thứ nhất (hình a), không có ngoại tác, điểm cân bằng ban
đầu ở điểm A, tương ứng sản lượng Q1.
Đối với thị trường thứ hai có ngoại tác tích cực dẫn đến chi phí xã hội biên
20
Thuế hiệu quả
(SMC) ở dưới chi phí cá biệt (S1-PMC). Các công ty chọn sản xuất tại điểm E, với
sản lượng Q1 nhưng sản lượng hiệu quả là tại điểm D, với mức sản lượng Q0. Như
vậy các công ty sản xuất thấp hơn mức hiệu quả xã hội, tổn thất lớn hơn do đã có
ngoại tác trước đó. Tổn thất xã hội là EDF.
Giả sử chính phủ đánh thuế đơn vị 1 đôla trên 1 đơn vị sản phẩm vào người
sản xuất trong cả hai thị trường. Thuế đã làm dịch chuyển đường cung hướng vào
trong từ S1 đến S2 (cả 2 hình) dẫn đến người sản xuất cắt giảm sản suất đến Q2.
Đối với thị trường trong hình (a), không có ngoại tác, thuế tạo ra mức tổn thất
rất nhỏ, diện tích BAC.
Đối với thị trường trong hình (b) đã có một tổn thất tồn tại trước khi đánh
thuế do ngoại tác gây ra và thuế làm gia tăng thêm tổn thất biên bằng diện tích

GEFH lớn hơn nhiều diện tích tam giác BAC.
Như vậy đánh thuế làm giảm sản lượng sản xuất, làm cho thị trường sản xuất
dưới mức tiềm năng. Điều này cũng hàm ý cho thị trường cạnh tranh không hoàn
hảo và thị trường độc quyền. Đối với thị trường không hoàn hảo các công ty sản
xuất sản phẩm dưới mức tiềm năng do đó đánh thuế vào công ty gây ra tổn thất xã
hội lớn hơn nhiều.
6.2 Nhận thức về tổn thất xã hội cho thấy hệ thống thuế lũy tiến có thể là ít
hiệu quả hơn
Tổn thất xã hội không chỉ xảy ra đối với thuế đánh vào hàng hóa mà còn xảy
ra đối với thuế đánh vào thu nhập. Một hàm ý khác của quy tắc này về tổn thất xã
hội đó là đánh thuế vào tất cả đối tượng ở mức thuế suất bằng nhau (thuế tỉ lệ) hiệu
quả hơn so với việc loại trừ một vài cá nhân không đánh thuế và đánh thuế vào các
cá nhân có thu nhập cao hơn với thuế suất cao để bù lại sự mất nguồn thu thuế (thuế
lũy tiến).
Hãy xem xét hai hệ thống thuế - một có tỷ lệ thuế tiền lương là 20% (hình a)
và còn lại là thuế lũy tiến đánh vào người giàu với thuế 60% và đánh vào người
nghèo với thuế suất 0% (hình b).
21
Thuế hiệu quả
Hình 6 - Đánh thuế thấp trên diện rộng làm thu hẹp tổn thất xã hội.
Thuế làm giảm thu nhập mà người lao động nhận được từ lao động, điều này
làm giảm đi tính s‰n lòng làm việc của họ. Đường cung lao động dịch chuyển từ S1
đến S2. Như vậy, thông qua hệ thống thuế tỷ lệ cố định, tổn thất hiệu quả xã hội là
tổng cộng hai tam giác tổn thất xã hội, BAC và EDF. Thông qua hệ thống thuế suất
lũy tiến, tổn thất hiệu quả là tam giác GDI – đó là, thêm vào diện tích GEFI nhưng
không cộng vào BAC.
Bảng 1- Tổn thất đánh thuế
Trong trường hợp này, thuế tỷ lệ cố định hiệu quả hơn.
Kết luận:
Càng đánh thuế đè nặng vào một nguồn lực thì DWL càng tăng nhanh hơn.

Hệ thống hiệu quả nhất nên trải gánh nặng rộng ra hơn, theo đó thuế suất và tổn thất
xã hội được thu hẹp.
22
Thuế hiệu quả
Nguyên tắc có tính hướng dẫn cho đánh thuế hiệu quả là tạo ra “sân chơi rộng
lớn” chứ không nên đánh thuế cao vào một số nhóm người hoặc nhóm hàng hóa nào
đó, còn một số đối tượng khác thì không.
Thuế đồng nhất là cách duy nhất loại bỏ tổn thất hiệu quả. Khi một người đã
đóng khoản thuế này dù anh ta có làm việc và kiếm thêm tiền thì thuế suất biên thu
nhập vẫn là zero.
6.3 Bằng phẳng hóa thuế suất theo thời gian
Thực tế DWL gia tăng theo bình phương thuế suất hàm ý: Chính phủ không
nên gia tăng hoặc hạ thấp thuế, mà đúng ra nên thiết lập thuế suất dài hạn để đáp
ứng nhu cầu ngân sách, sử dụng thặng dư và thâm hụt để bằng phẳng hóa những
biến động ngân sách ngắn hạn Chẳng hạn, giả sử chính phủ đánh thuế với thuế suất
20% để tài trợ nhu cầu chi tiêu ngân sách. Trong năm nhu cầu chi tiêu quân sự tăng
lên, ước lượng tăng gấp đôi dự toán trong năm, sau đó trở lại bình thường. Chính
phủ không nên tài trợ nhu cầu đó bằng việc gia tăng thuế suất lên đến 40% năm sau
và sau đó hạ thấp thuế suất 20% năm kế tiếp. Hợp lý hơn, chính phủ nên gia tăng
thuế suất với mức độ nhỏ và kéo dài nhiều năm trong tương lai, như 1% cho 20 năm.
Tại đây, chúng ta thấy rằng nếu chính phủ tăng thuế lên 1% thì sẽ tạo ra tổn thất xã
hội nhỏ hơn rất nhiều nếu như chính phủ tăng thuế suất lên 20% .
Khái niệm này phản ảnh sự bằng phẳng hóa thuế suất theo thời gian giống
như khái niệm bằng phẳng hóa tiêu dùng. Như vậy, với chính sách bằng phẳng hóa
thuế suất sẽ tạo ra một hệ thống hiệu quả theo nguyên lý: cố định tương thuế suất cố
định thời gian chứ không nên tăng thuế cao trong một khoản thời gian và giảm thấp
thuế trong khoảng thời gian khác.
23
Thuế hiệu quả
KẾT LUẬN

Chính sách thuế hiệu quả là làm sao cho tổn thất xã hội là thấp nhất. Tổn thất
xã hội chịu tác động bởi hai yếu tố là độ co giãn cung cầu và mức thuế suất nhưng
Chính phủ không thể can thiệp vào yếu tố thứ nhất do đó chỉ có thể tác động yếu tố
thứ hai. Thông qua việc quy định và điều chỉnh các mức thuế suất đối với từng loại
Thuế mà Chính phủ điều hòa sản xuất và tiêu dùng nhằm đạt được hiệu quả xã hội.
Theo lý thuyết hiệu quả có những khuyến nghị được đưa ra như nên đề nghị
dùng mức thuế suất thấp để khuyến khích tiêu dùng đồng thời thúc đẩy sản xuất,
không dùng thuế suất lũy tiến đánh vào thu nhập cá nhân, không nên tăng thuế và
nên ổn định thuế trong một thời gian dài.
Mặt khác trên thực tế cũng thấy rằng hầu hết các quốc gia đều áp dụng thuế
suất lũy tiến nhưng theo quan điểm thuế hiệu quả thì không nên. Tuy nhiên thì việc
đánh thuế thu nhập cá nhân không dựa trên quan điểm hiệu quả mà dựa trên quan
điểm công bằng. Giữa hiệu quả và công bằng luôn có một sự đánh đổi do đó lý
thuyết thuế hiệu quả chỉ nhằm mục tiêu giải quyết vấn đề hiệu quả xã hội mà không
giải quyết được vấn đề công bằng. Vì vậy phần tiếp theo về Lý thuyết Thuế tối ưu sẽ
được nghiên cứu nhằm giải quyết điểm hạn chế của Lý thuyết Thuế hiệu quả đối với
vấn đề giữa hiệu quả và công bằng xã hội.
24
Thuế hiệu quả
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài chính công và phân tích chính sách thuế - Chủ biên : PGS. TS. Sử
Đình Thành, TS. Bùi Thị Mai Hoài.
2. Sách Kinh tế vi mô – TS.Lê Bảo Lâm.
25

×