Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thử nghiệm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TH cho lợn thịt tại trang trại của công ty cổ phần thiên hợp – đông anh – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 72 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường chiếm một vị trí quan trọng
trong suốt quá trình học tập, giúp sinh viên củng cố hệ thống lại toàn bộ kiến
thức đã học, nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp cận, làm quen dần với phương
pháp nghiên cứu khoa học áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
Đồng thời tạo cho mình tính tự lập, tự chủ, tự tin vào bản thân, lòng yêu nghề,
có phong cách làm việc đúng đắn và lỗi sống lành mạnh để sau này trở thành
một cán bộ gương mẫu, có trình độ chuyên môn cao, năng lực làm việc tốt.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân cùng với nhu cầu ngày càng
cao của xã hội.Được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa chăn
nuôi thú y và sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn. Em đã tiến hành thực tập
tại trang trại của công ty cổ phần Thiên Hợp với đề tài: “Thử nghiệm thức
ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TH cho lợn thịt tại trang trại của công ty cổ phần
Thiên Hợp – Đông Anh – Hà Nội”.
Trong thời gian thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
công ty cùng tập thể cán bộ công, nhân viên, sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
và sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do một số yếu tố khách quan cũng như chủ
quan của bản thân, thời gian thực tập có hạn, bước đầu làm quen với nghiên
cứu khoa học nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài của em
được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 01tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nông Thị Duệ
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs : Cộng sự
ĐVT : Đơn vị tính
L : Landrace
Nxb : Nhà xuất bản
MC : Móng Cái


STT : Số thứ tự
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TN : Thí nghiệm
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
TT : Thể trọng
VCK : Vật chất khô
Y : Yorkshire
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14
Bảng 2.1. Công thức thức ăn hỗn hợp cho lợn con 39
Bảng 2.2. Hiệu quả khi sử dụng chất béo 42
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 43
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp G.1 44
Bảng 2.5. Thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp TH.002, TH.003 44
Bảng 2.6. Thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp TH.919S, TH.929S 45
Bảng 2.7. Tỷ lệ nuôi sống của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn tuổi % 49
Bảng 2.9. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) 52
Bảng 2.10. Bảng sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm 54
Bảng 2.11. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng 56
Bảng 2.12. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME) và protein/kg tăng khối lượng 57
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá phẩm chất thịt 57
của lợn thí nghiệm 57
Bảng 2.14. Sơ bộ hạch toán kinh tế 59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14
Hình 2.1. Sơ đồ chuyển hóa năng lượng 28
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống nhân giống hình tháp 35
Hình 2.3. Sơ đồ lai 37

Bảng 2.1. Công thức thức ăn hỗn hợp cho lợn con 39
Bảng 2.2. Hiệu quả khi sử dụng chất béo 42
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 43
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp G.1 44
Bảng 2.5. Thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp TH.002, TH.003 44
Bảng 2.6. Thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp TH.919S, TH.929S 45
Bảng 2.7. Tỷ lệ nuôi sống của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn tuổi % 49
Hình 2.4. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn 51
Bảng 2.9. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) 52
Hình 2.5. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm 53
Bảng 2.10. Bảng sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm 54
Hình 2.6. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm 55
Bảng 2.11. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng 56
Bảng 2.12. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME) và protein/kg tăng khối lượng 57
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá phẩm chất thịt 57
của lợn thí nghiệm 57
Bảng 2.14. Sơ bộ hạch toán kinh tế 59
MỤC LỤC
Phần 1 1
CÔNG TÁC PHỤC SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 5
1.1.3. Tình hình sản xuất của công ty 7
1.1.4. Đánh giá chung 7
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 8
1.2.1. Nội dung 8
1.2.2. Phương pháp tiến hành 9
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 9
1.3.Kết luận, tồn tại và đề nghị 14

1.3.1. Kết luận 14
1.3.2.Tồn tại 15
1.3.3. Đề nghị 15
Phần 2 17
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 17
2.1. Đặt vấn đề 17
2.2. Tổng quan tài liệu 18
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới 37
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 42
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 42
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 42
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm 43
* Thành phần giá trị dinh dưỡng thức ăn lợn TN 44
* Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 45
* Phương pháp xử lý số liệu 47
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 49
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn tuổi 49
2.4.2. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm 49
2.4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) 52
2.4.4. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm 54
2.4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối khối lượng 55
2.4.6. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME) và protein/kg tăng khối lượng 57
2.4.7. Kết quả mổ khảo sát 57
2.4.8. Sơ bộ hạch toán kinh tế 58
2.5. Kết luận, tồn tại, đề nghị 60
2.5.1. Kết luận 60
2.5.2. Tồn tại 61
2.5.3. Đề nghị 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Đông Anh là một trong năm huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội được
thành lập ngày 31 tháng 5 năm 1961 theo quyết định của chính phủ. Đông
Anh có một thị trấn và 23 xã, huyện Đông Anh đặt tại thị trấn Đông Anh cách
Hà Nội 22km theo quốc lộ 3.
Đông Anh nằm ở phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội hệ thống sông
Hằng và sông Đuống là ranh giới hành chính của huyện diện tích tự nhiên là
18.230 km. Đông Anh là huyện lớn thứ hai của Hà Nội sau Sóc Sơn.
Về địa giới hành chính của huyện như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
- Phía Đông Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh.
- Phía Đông Nam giáp huyện Gia Lâm.
- Phía Nam giáp sông Hồng.
- Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngoài sông Hồng và sông Đuống ở phía Nam của huyện, phía Bắc còn
có sông Cà Lồ. Trên địa bàn huyện có hai tuyến đường sắt chạy qua: Tuyến
Hà Nội - Thái Nguyên và tuyến Hà Nội - Yên Bái. Cảng hàng không quốc tế
Nội Bài được nối với nội thành Hà Nội bằng đường quốc lộ 3 và đường cao
tốc Thăng Long - Nội Bài, đoạn chạy qua huyện Đông Anh dài 7,5km có thể
thấy Đông Anh là huyện có lợi thế lớn về giao thông. Đây là điều kiện thuận
lợi cho việc giao lưu giữa Hà Nội với các tỉnh Đông Bắc và là cửa ngõ giao
lưu quốc tế của đất nước. Đây cũng là tiền đề thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của huyện.
Với vị trí địa lý thuận lợi và quỹ đất cho phép, Đông Anh đã và đang
thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trên địa

bàn huyện đã có trên 100 doanh nghiệp trung ương, thành phố và huyện:
Trong đó có 4 doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài đã đi vào hoạt động.
1
Trong thời gian tới, các dự án đầu tư còn tiếp tục gia tăng. Đây là một
thế mạnh của Đông Anh để thúc đẩy phát triển kinh tế chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động của huyện.
Trong quy hoạch tổng thể của thủ đô Hà Nội đến 2020 đã ưu tiên đầu
tư cho khu vực Bắc sông Hồng. Tại đây, sẽ hình thành một Hà Nội mới với
các khu vực: Bắc Thăng Long - Vân Trì, Đông Anh - Cổ Loa, Gia Lâm - Sài
Đồng, hướng ưu tiên này đã tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và phát
triển kinh tế - xã hội cho huyện.
* Điều kiện địa hình, đất đai
- Đặc điểm địa hình
Nhìn chung, địa hình Đông Anh tương đối bằng phẳng có hướng thoải dần
từ Tây Bắc xuống Đông Nam các xã Tây Bắc của huyện như Bắc Hồng, Nam
Hồng, Nguyên Khê, có địa hình tương đối cao, phần lớn diện tích đất là đất vàn
và vàn cao. Các xã Đông Nam như Vân Hà, Liên Hà, Dục Tú, Cổ Loa, Mai Lâm
có địa hình tương đối thấp, hầu hết đất canh tác có địa hình thấp và trũng nên
thường bị ngập úng. Tỷ lệ đất cao chiếm 13,4% diện tích toàn huyện đất vàn
chiếm 56,2% còn đất trũng chiếm 30,4%. Địa hình chỗ cao nhất là 14m, chỗ thấp
nhất là 3,5m, trung bình là cao 8m so với mặt nước biển.
Đặc điểm địa hình của huyện là một yếu tố cần được chú ý khi xác định
cơ cấu cây trồng, vật nuôi và quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất, vùng đất
cao nên tập trung trồng cây ăn quả, vùng đất vàn trồng rau, hoa, cây công
nghiệp, vùng đất trũng cải tạo để nuôi trồng thủy sản. Nhìn chung địa hình
của Đông Anh tương đối ổn định, có khả năng xây dựng các công trình lớn.
- Đặc điểm đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của Đông Anh là 18.230ha, bao gồm cả một
phần diện tích sông Hồng, sông Đuống và vùng đất bãi ven sông. Đất vùng
ven sông được bồi đắp nhiều phù sa màu mỡ, đất nội đồng độ phì nhiêu kém,

70% là đất bạc màu.
Diện tích đất bình quân của thị trấn Đông Anh là 212m
2
/hộ. Bình quân
đất nông nghiệp cho một lao động là 0,051ha. Đây là mức rất thấp so với bình
quân chung của vùng đồng bằng sông Hồng. Đất làng xóm, bao gồm đất ở,
2
đất vườn và các công trình dịch vụ trong các thôn xóm có diện tích 1940 ha,
bình quân đất sinh hoạt tại khu vực nông thôn là 364 m
2
/hộ. Trong huyện còn
có khá lớn diện tích được sử dụng cho mục đích quân sự, bao gồm các cơ sở
quốc phòng, các cơ sở Đào tạo của quân đội.
Đặc điểm đất nông - lâm nghiệp có thể chia ra các loại chính như sau:
+ Đất phù sa được bồi đắp hàng năm có diện tích 790,8ha ở ven đê
sông Hồng, sông Đuống và 272,2ha ở ven sông Cà Lồ. Đặc điểm chung của
loại đất này là có tầng đất dày, thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng mùn và
chất dinh dưỡng tương đối cao, kết cấu tơi, xốp, giữ nước, giữ phân tốt.
+ Đất phù sa không được bồi đắp hàng năm có diện tích 5.117,5ha, tập
trung ở khu vực trong đê, đất này được phát triển trên đất phù sa cổ. Đặc điểm
nhóm đất này là tầng canh tác trung bình, có thành phần cơ giới nhẹ và trung
bình hàm lượng dinh dưỡng tương đối.
+ Đất phù sa úng nước có diện tích là 355ha, phân bố ở địa hình trung
thuộc các xã Việt Hùng, Liên Hà, Vân Hà, Dục Tú, Thụy Lâm… loại đất này
bị biến đổi do thời gian bị ngập lâu, đất chua đến rất chua.
+ Đất xám bạc màu có diện tích 3154,9ha, phân bố ở các xã Nam
Hồng, Bắc Hồng, Vân Nội, Uy Nỗ, Tiên Dương, Xuân Nộn… loại đất này có
tầng canh tác nông thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu rời rạc, giữ phân, giữ nước
kém đất chua và nghèo dinh dưỡng.
+ Đất nâu vàng có diện tích 298,6ha, phân bố ở địa hình cao, vàn cao,

đất nghèo dinh dưỡng, thành phần cơ giới trung bình.
Với những điều kiện phát triển kinh tế mới, xu hướng chung của huyện
trong việc sử dụng đất là giảm tỷ trọng đất nông nghiệp, tăng quỹ đất cho
công nghiệp, giao thông và đô thị. Do đó đặt ra yêu cầu cần nghiên cứu kỹ
tình trạng đất đai để có quy hoạch sử dụng hợp lý.
* Điều kiện thời tiết, khí hậu
Đông Anh có cùng chung chế độ khí hậu của thành phố Hà Nội đó là
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa hạ, khí hậu ẩm
ướt và mưa nhiều. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa đông, thời kỳ đầu
3
khô lạnh nhưng cuối mùa lại mưa phùn, ẩm ướt. Giữa hai mùa là thời kỳ
chuyển tiếp tạo cho Đông Anh cũng như Hà Nội có bốn mùa phong phú.
Nhiệt độ trung bình hàng năm của Đông Anh là 25
o
c, hai tháng nóng
nhất là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất thường xảy ra
vào tháng 7 là 37,5
o
c. Hai tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2 nhiệt độ trung
bình của tháng 1 là 13
o
c.
Độ ẩm trung bình của Đông Anh là 84% độ ẩm này ít thay đổi qua các
tháng trong năm, thường dao động trong khoảng 80 - 87 %.
Số ngày mưa trong năm khoảng 144 ngày với lượng mưa trung bình
hàng năm 1600 – 1800mm. Trong mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng10) tập
trung tới 85% lượng mưa toàn năm. Mưa lớn nhất vào tháng 8, với lượng mưa
trung bình 300 - 350mm. Những tháng đầu đông ít mưa, nhưng nửa cuối mùa
đông lại có mưa phùn, ẩm ướt. Vào mùa đông huyện còn phải chịu các đợt
gió mùa Đông Bắc.

Nhìn chung, thời tiết Đông Anh thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là các loại cây trồng như: lương thực, hoa màu, cây ăn quả.
Bên cạnh đó còn có các đợt dông, bão và gió mùa Đông Bắc gây trở ngại cho
hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân.
* Điều kiện thủy văn và nguồn nước
Mưa là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho hoạt động sản xuất và đời
sống trên địa bàn Đông Anh. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.600 -
1.800 mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10 tập trung tới 85% tổng lượng mưa trong năm. Vào mùa
này thường gây hiện tượng ngập úng cho các xã vùng trũng.
Mưa phùn cũng là nét đặc trưng của vùng này. Mặc dù không có ý
nghĩa về mặt cung cấp nước nhưng lại làm tăng độ ẩm của đất và không khí.
Mưa phùn thường xuất hiện vào mùa xuân, nhất là tháng 2 và tháng 3. Đối
với nông nghiệp, mưa phùn thích hợp cho sự phát triển của cây nhưng cũng là
điều kiện cho sâu bọ, nấm mốc phát triển.
Mạng lưới sông , hồ, đầm trong nội huyện không có con sông lớn chảy
qua, các sông nằm ở ranh giới phía Nam và phía Bắc huyện.
4
Sông Hồng chạy theo ranh giới huyện từ xã Đại Mạch đến xã Xuân
Canh, có chiều dài 16km là ranh giới giữa Đông Anh với quận Tây Hồ và
huyện Từ Liêm. Đây là con sông có ý nghĩa quan trọng với vùng đồng bằng
sông Hồng nói chung và với vùng Đông Anh nói riêng.
Sông Đuống bắt nhánh với sông Hồng, chảy qua phía Nam của huyện,
giáp ranh giữa Đông Anh và Gia Lâm, đoạn chảy qua huyện có chiều dài 5km
từ xã Xuân Canh đến Mai Lâm. Cả hai con sông này là nguồn cung cấp nước
cho sản xuất nông nghiệp tạo thành dải đất phù sa, được bồi đắp hàng năm
khá lớn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ngắn ngày. Nhưng vào mùa mưa,
mực nước của hai con sông thất thường dễ gây lũ lụt làm ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống. Vì vậy cần chú ý đến tình trạng đê điều.
Sông Cà Lồ chảy dọc theo ranh giới phía Bắc của huyện đoạn chạy qua

huyện dài khoảng 9km, có lưu lượng nước không lớn và ổn định hơn, cung
cấp lượng phù sa không đáng kể, nhưng lại là nguồn cung cấp nước tưới cho
các xã phía Bắc và phía Đông của huyện.
Sông Thiếp là sông nội huyện, bắt nguồn từ xã Tiền Phong (Mê Linh, Vĩnh
Phúc) chảy về địa phận Đông Anh qua 10 xã và đổ ra sông Ngũ Huyện Khê .
Ngoài hệ thống sông, Đông Anh còn có Đầm Vân Trì là một đầm lớn có
diện tích 130 ha, mực nước trung bình là 6m, cao nhất là 8,5m, thấp nhất là 5m.
Đầm này được nối với sông Thiếp, có vai trò quan trọng trong việc điều hòa nước.
- Nước ngầm
Ngoài nguồn nước trên mặt đất, Đông Anh còn có những tầng chứa
nước với hàm lượng cao. Nước ngầm có ý nghĩa quan trọng trong việc cung
cấp cho sản xuất và đời sống nhân dân trong huyện. Nước ngầm ở Đông Anh
lại luôn được bổ sung, cung cấp từ nguồn nước giàu có của sông Hồng.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Một số thông tin cơ bản về công ty cổ phần Thiên Hợp.
Công ty cổ phầnThiên Hợp đóng trên địa bàn tổ 37, khối 4A, thị trấn
Đông Anh, thành phố Hà Nội. Cách quốc lộ 3 Hà Nội - Cao Bằng 2km, nhờ
có giao thông thuận lợi nên việc giao lưu kinh tế, bán sản phẩm đi các tỉnh
Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú thọ, Tuyên Quang, Cao Bằng… khá thuận lợi.
5
Trại thực nghiệm của công ty nằm ngay tại khu chế biến thức ăn nên rất
thuận tiện cho việc nghiên cứu sản xuất ra các loại thức ăn phù hợp với từng
giai đoạn, lứa tuổi gia súc, gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của công ty:
- Ban lãnh đạo gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Phòng kế toán gồm: 05 người trong đó có 01 thủ quỹ, 01 kế toán tổng
hợp, 01 kế toán sản xuất, 01 kế toán bán hàng cho khách lẻ, 01 kế toán bán
theo đơn đặt hàng qua điện thoại.
- Thủ kho: 01 người.
- Cán bộ thị trường: 15 người.

- Tổ lái xe: 02 lái xe và 02 phụ lái.
- Tổ vận hành máy: 03 người có trình độ từ trung cấp trở lên.
- Tổ sản xuất: 10 người.
- Bộ phận KCS: 01 người.
- Phụ trách vi lượng: 01 người.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
- Khu hành chính gồm:
+ 01 phòng làm việc của lãnh đạo công ty.
+ 02 phòng của cán bộ hành chính
+ 01 phòng họp.
- Khu sản xuất chiếm gần hết diện tích của công ty. Bên cạnh khu sản
xuất còn có:
+ 01 phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại phục vụ cho
việc sản xuất.
+ 01 kho chứa nguyên liệu.
+ 01 kho chứa thành phẩm.
+ 01 kho chứa bao bì, vi lượng.
+ 01 phòng bảo vệ.
+ 04 phòng sinh hoạt của cán bộ công nhân viên.
- Cuối khu nhà máy là trại thực nghiệm phục vụ cho việc nuôi thử
nghiệm lợn và gia cầm, chim cảnh sử dụng thức ăn do công ty sản xuất.
6
Chuồng nuôi được thiết kế theo kiểu công nghiệp, có độ dốc đủ tiêu chuẩn
có hệ thống vòi tự động, mái chuồng được thiết kế 2 tầng, lợp bằng pro xi măng.
Có hệ thống bioga để xử lý chất thải, vừa chống được ô nhiễm môi trường vừa
sử dụng điện năng phục vụ cho công trình phụ, cửa ra vào có hố sát trùng.
1.1.3. Tình hình sản xuất của công ty
Công ty cổ phần Thiên Hợp là một công ty chuyên sản xuất và kinh
doanh thức ăn chăn nuôi. Hàng năm sản xuất và cung cấp ra thị trường hàng
nghìn tấn thức ăn các loại cho vật nuôi. Công ty sản xuất cả hai loại thức ăn

hỗn hợp và đậm đặc với nhiều mã hàng khác nhau phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của gia súc và gia cầm.
- Về thức ăn hỗn hợp
+ Thức ăn hỗn hợp dành cho lợn có G.1, S.100, TH.002, TH.003,
TH.919S, TH.1104, TH.1105, N.91, N.93, N.93S…
+ Thức ăn hỗn hợp dành cho gà vịt: N.828A, N.828, N.626, N.636, V.68
- Thức ăn đậm đặc gồm:
+ Thức ăn đậm đặc cho lợn có: TH.009, TH.007, N.888….
+ Thức ăn đậm đặc cho gia cầm: N.131
+ Thức ăn đậm đặc cho chim cút: TH.919
Hàng tháng công ty sản xuất từ 500 - 600 tấn, cung cấp thức ăn chăn
nuôi cho đại lý ở các tỉnh như Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn,
Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định… và các huyện lân cận của công ty.
1.1.4. Đánh giá chung
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Thiên Hợp qua điều tra
đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của công ty, tôi thấy có một số
thuận lợi và khó khăn đối với việc thực tập như sau.
1.1.4.1. Thuận lợi
Công ty cổ phần Thiên Hợp đóng trên địa bàn tổ 37, khối 4A, thị trấn
Đông Anh, thành phố Hà Nội, cách quốc lộ 3 (Hà Nội - Cao Bằng) 2km nên
có điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, giới thiệu sản phẩm thông
tin khoa học kỹ thuật.
7
Ban lãnh đạo công ty thường xuyên quan tâm chú ý đến việc phát triển
sản xuất. Công ty đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc mở rộng sản
xuất tiếp tục khẳng định thương hiệu trên thị trường.
Nước dùng cho chăn nuôi được lấy từ giếng khoan, đưa qua vòi tự
động nên hạn chế mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn thông qua đường tiêu
hóa. Hệ thống cán bộ chăn nuôi và cán bộ thú y của công ty năng động sáng
tạo, có chuyên môn cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu của công việc.

Ngoài ra công ty còn có trại thực nghiệm để thử nghiệm thức ăn trước
khi đưa ra thị trường.
1.1.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi công ty cũng gặp không ít khó khăn. Hiện
nay trên thị trường mọc lên nhiều công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi nên áp
lực cạnh tranh tương đối lớn.
- Trại chăn nuôi nằm ở khu vực đông dân cư và gần đường đi lại nên
khó cho công tác phòng dịch bệnh.
- Trại chăn nuôi còn nhỏ hẹp, không có chuồng cách ly lợn ốm nên khi
xảy ra dịch bệnh thì tốc độ lây lan dịch bệnh nhanh.
- Cơ sở vật chất còn hạn chế, thiếu các dụng cụ thí nghiệm cần thiết nên
công tác chẩn đoán và thí nghiệm không thu được những kết quả thuận lợi
cho việc phòng dịch.
Qua thời gian thực tập tại cơ sở, em nhận thấy những khó khăn chỉ là
tạm thời. Nếu được quan tâm, đầu tư hơn nữa thì những khó khăn đấy sớm
được khắc phục.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, tôi đã căn cứ vào
kết quả điều tra cơ bản trên cơ sở phân tích những khó khăn thuận lợi của địa
điểm thực tập, áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế sản xuất.
Trong quá trình thực tập tôi sẽ cố gắng học hỏi kinh nghiệm của những người
đi trước và nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn nên đã đề ra
một số nội dung công việc như sau:
8
- Tham gia công tác nuôi dưỡng, chăm sóc phòng và điều trị bệnh cho
vật nuôi của trang trại công ty và địa bàn lân cận.
- Tìm hiểu tình hình sản xuất, chăn nuôi của huyện
- Tiến hành tiêu diệt chuột tại kho chứa nguyên liệu của công ty.
- Tham gia một số công việc khác.

- Thực hiện đề tài: “Thử nghiệm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TH
cho lợn thịt tại trang trại của công ty cổ phần Thiên Hợp – Đông Anh – Hà
Nội”.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Để thực hiện tốt nội dung trong thời gian thực tập, tôi đã đề ra kế hoạch
cho bản thân và sắp xếp thời gian biểu cho hợp lý, để có thể thu được kết quả tốt
nhất. Xác định cho mình động cơ làm việc đúng đắn, chịu khó học hỏi kinh
nghiệm của những người đi trước, không ngại khó, ngại khổ, dám nghĩ dám làm.
Bám sát địa bàn nơi thực tập, tìm hiểu nguyện vọng của nhân dân về
vấn đề chăn nuôi.
- Học hỏi kinh nghiệm của cán bộ thú y cơ sở, kinh nghiệm thực tế sản
xuất, phát huy những thuận lợi sẵn có, khắc phục những khó khăn về trang
thiết bị kỹ thuật.
- Tham khảo sách báo tài liệu để nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức
chuyên môn.
- Thường xuyên liên hệ, xin ý kiến chỉ đạo chuyên môn của thầy giáo
hướng dẫn.
- Trực tiếp tham gia chữa bệnh cho gia súc gia cầm tại cơ sở thực tập.
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất
- Tuân thủ đúng và nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy, quy định của
nhà trường và cơ sở thực tập.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác tuyên truyền
- Hướng dẫn bà con vệ sinh chuồng trại tiêu độc, khử trùng để hạn chế,
ngăn chặn mầm bệnh phát triển.
- Định kỳ tiêm phòng cho vật nuôi.
9
1.2.3.2. Công tác vệ sinh chăn nuôi
Công tác vệ sinh chăn nuôi là một trong những khâu quan trọng, quyết
định tới thành quả chăn nuôi. Bao gồm tổng hợp nhiều yếu tố: Không khí, khí

hậu chuồng trại… hiểu được phần quan trọng của vấn đề này nên trong suốt
thời gian thực tập tôi đã cùng công nhân tổ chức chăn nuôi thực hiện tốt quy
trình vệ sinh thú y, quan tâm đến bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi (thông thoáng
chuồng trại, khơi thông cống rãnh, diệt bọ, chuột để tránh mầm bệnh từ bên
ngoài xâm nhập vào khu chăn nuôi).
Tuyên truyền và vận động người dân làm công tác vệ sinh chăn nuôi
như: Vệ sinh máng ăn, máng uống trước khi gia súc ăn, đảm bảo thức ăn nước
uống sạch sẽ, hợp vệ sinh. Đặc biệt, không cho gia súc ăn thức ăn bị mốc thối,
hư hỏng, để đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi.
Vệ sinh chuồng trại: chuồng trại phải được quét dọn thường xuyên đảm
bảo khô ráo sạch sẽ, phải có rãnh thoát nước chuồng phải đủ ánh sáng thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, phát quang bờ bụi xung quanh khu vực
chuồng trại, có hố ủ phân cho gia súc gia cầm, định kỳ phun thuốc khử trùng
chuồng trại thực hiện phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
1.2.3.3. Công tác thú y
Phòng bệnh là biện pháp tích cực và bắt buộc cho đàn gia súc. Đó
chính là thực hiện nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh trong thú y.
Tiêm vacxin cho đàn gia súc có tác dụng tạo một sự miễn dịch chủ
động trong cơ thể chúng. Miễn dịch này có tác dụng chống lại vi khuẩn, vi rút
tương ứng với loại vacxin đã tiêm cho gia súc, giúp tăng cường đề kháng cho
cơ thể vật nuôi.
Trại chăn nuôi Thiên Hợp là một trại chăn nuôi tập chung nên việc
phòng bệnh đã và đang được thực hiện tốt một cách thường xuyên, đúng quy
trình. Trong thời gian thực tập ở trại, tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật trại tiến hành
tiêm phòng cho đàn lợn của trại theo đúng lịch quy định.
Tiêm phòng vacxin cho lợn con:
Đối với lợn con tiêm các loại vacxin sau: vacxin phòng bệnh E.coli 2 -
3 ngày tuổi, vacxin suyễn tiêm vào lúc 12 - 13 ngày tuổi, tiêm nhắc lại lần 2
10
lúc 20 ngày tuổi, vacxin phó thương hàn tiêm vào lúc 20 ngày tuổi, tiêm nhắc

lại lần 2 vào lúc 28 ngày tuổi, vacxin dịch tả lợn tiêm lần 1 vào lúc 35 - 38
ngày tuổi, nhắc lại lần 2 vào lúc 60 ngày tuổi, vacxin tụ huyết trùng tiêm vào
lúc 60 ngày tuổi.
Tuy nhiên tùy theo tình hình dịch bệnh ở địa phương mà lịch tiêm
phòng có những thay đổi cho phù hợp. Thời gian tiến hành tiêm phòng
thường vào buổi sáng và chiều tối khi có thời tiết mát mẻ, bố trí đầy đủ khâu
nhân lực, vật lực tiến hành công tác tiêm phòng theo đúng lịch.
1.2.3.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Bên cạnh công tác phòng bệnh, công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
cũng rất quan trọng và cần thiết. Việc chẩn đoán kịp thời và chính xác giúp
đưa ra phác đồ điều trị có hiệu quả, nâng cao kết quả điều trị, giảm thời gian
sử dụng thuốc, giảm thiệt hại kinh tế do dịch bệnh gây ra. Vì vậy, hàng ngày
tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của trại luôn theo dõi đàn lợn của trại, đặc biệt là
trong các bữa lợn ăn, nhằm phát hiện lợn ốm sớm, điều trị kịp thời. Khi mới
mắc bệnh lợn thường không có những triệu chứng điển hình, có thể chỉ ít hoạt
động, ăn ít mệt mỏi, ủ rũ sốt nhẹ. Do đó thường xuyên theo dõi đàn lợn thì
sớm phát hiện được lợn mắc bệnh.
Mặc dù còn nhiều hạn chế, song với sự cố gắng hết sức của bản thân
trong việc vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và học hỏi kinh
nghiệm của những người đi trước, tôi đã có những kết quả bước đầu khá
thuận lợi. Trong thời gian thực tập tôi đã được tham gia chẩn đoán và điều trị
một số bệnh xảy ra trên đàn lợn của trại như sau:
* Bệnh suyễn lợn
Bệnh suyễn lợn là một trong những bệnh truyền nhiễm xảy ra ở mọi lứa
tuổi, lợn mắc nhiều và nặng nhất giai đoạn từ 2 - 4 tháng tuổi.
+ Nguyên nhân
Do một loài vi sinh vật là trung gian giữa vi khuẩn và vi rút gọi là
Mycoplasma gây ra.
Thông thường bệnh lây lan do tiếp xúc giữa con vật ốm với con vật
khỏe, có thể truyền qua không khí, đường hô hấp.

11
+ Triệu chứng:
Ở thể mãn tính bệnh có rất ít dấu hiệu lâm sàng.Các dấu hiệu ban đầu
bao gồm: ỉa chảy trong một thời gian ngắn, ho khan lợn thở gấp và thở khò
khè. Lợn đang lớn, hắt hơi, sốt nhẹ (39 - 39,5
o
c).Lợn thịt ho thành tiếng kém
ăn, sinh trưởng chậm, không đều, tăng thời gian tiêu hóa thức ăn.
- Điều trị :
+ Tylosin 1ml/10kg TT, tiêm bắp, liều 2 lần/ ngày.
+ Tiamulin 1ml/10kg TT, tiêm bắp, liều 2 lần/ ngày.
+ Spectilin 5ml/ 20kg TT, tiêm bắp, liều 1 lần/ ngày.
* Bệnh phân trắng ở lợn con
Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn E.coli gây ra cho lợn
con theo mẹ. Lợn con dưới 45 ngày tuổi dễ mắc bệnh, đặc biệt là dưới 21
ngày tuổi mắc bệnh nhiều nhất.
+ Nguyên nhân
Do đặc điểm sinh lý lợn con: khi mới sinh, cơ thể lợn con chưa phát
triển hoàn chỉnh về hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Trong dạ dày lợn con thiếu
HCl nên pepsinogen tiết ra không trở thành men pepsin hoạt động được. Khi
thiếu pepsin, sữa mẹ không được tiêu hóa và bị kết tủa dưới dạng casein gây
rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy phân màu.
Lượng mỡ dưới da của lợn con lúc mới sinh chỉ có khoảng 1%. Những lúc
khí hậu thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt.
+ Triệu chứng
Bệnh gặp nhiều ở lợn từ sơ sinh cho đến 21 ngày tuổi.
Lợn con bị bệnh thường khát nước, ỉa phân lỏng, màu trắng sữa, trắng
xám hoặc màu vàng lẫn bọt khí, mùi tanh khắm. Lợn bú ít dần, lúc mới bị
bụng hơi chướng.
Thể kéo dài gặp nhiều ở lợn từ 22 ngày tuổi. Bệnh có thể kéo dài từ

7 - 10 ngày lợn con vẫn bú nhưng giảm dần đi. Phân màu trắng đục, trắng
vàng. Nhiều con mắt có dử và vàng thâm xung quanh. Lợn suy dinh
dưỡng, niêm mạc nhợt nhạt nếu chữa trị không kịp thời lợn thường bị chết
sau một tuần bị bệnh.
12
+ Điều trị: Vì đây là chứng khó tiêu nhưng có thể bội nhiễm các vi
khuẩn E.coli cho nên phải chữa phối hợp.
Tetracilin, với liều 30 - 50 mg/kg lợn/ngày, liên tục trong 3 - 4 ngàyOctacin
với liều 2 ml/kg tăng trọng tiêm vào bắp thịt 3 - 5 ngày liên tục. Kết hợp với các
thuốc trợ sức, trợ lực như: Vitamin B
1
, VitaminC, B-complex, Glucoza.
* Bệnh ghẻ
- Nguyên nhân: Do cái ghẻ Sarcoptes scabiei var suis là loại côn trùng
hình nhện, thường đào hang ở biểu bì lợn. Vòng đời của chúng 8 - 25 ngày.
Chúng đục khoét lớp biểu bì da, gây rụng lông, lở loét, ngứa ngáy. Lợn mắc
bệnh ở mọi lứa tuổi.
- Triệu chứng: Thông thường thì ghẻ bắt đầu xuất hiện từ tai, đầu, mắt,
sau lan xuống hai bên sườn, đùi, háng… trên da xuất hiện những mụn ghẻ
màu đỏ sau đó tróc ra thành các vảy màu nâu hay xám, lợn kém ăn, gầy còm,
rụng lông, lở loét, bệnh nặng có thể dẫn đến chết.
- Cách lây lan: Bệnh lây lan qua tiếp xúc trực tiếp giữa lợn bệnh và lợn
khỏe. Ngoài ra có thể do không vệ sinh sạch sẽ chuồng nuôi, ổ úm…cái ghẻ
cư chú ở đó, khi có điều kiện thuận lợi sẽ xâm nhập và gây bệnh cho vật chủ.
- Điều trị: Dùng dung dịch Sumixidin 1/800: 1ml Sumixidin pha với
800ml nước, có màu sữa trắng bôi lên chỗ ghẻ. Trước khi bôi phải tắm sạch
cho lợn bằng sà phòng để khô mới bôi thuốc.
1.2.3.5.Các công tác khác
Ngoài việc tham gia sản xuất thức ăn chăn nuôi, chăm sóc, nuôi dưỡng
đàn lợn và tiến hành nghiên cứu khoa học tôi còn tham gia một số công tác

khác như:
+ Tiêm Dextran - Fe cho lợn con từ 3 - 7 ngày tuổi (55 con).
+ Thiến lợn đực (30 con)
+ Phẫu thuật Hecni cho lợn (9 con)
+ Tẩy giun sán cho lợn (100 con)
+ Tiến hành diệt chuột.
+ Định kỳ vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng.
Cụ thể công tác phục vụ sản xuất được trình bày qua bảng sau:
13
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT Nội dung công việc ĐVT
Số
lượng
Kết quả
Số lượng Tỷ lệ (%)
1
Tiêm Phòng An toàn
Vaccine Tụ dấu lợn Con 110 110 100
Vaccine Dịch tả lợn Con 128 128 100
Vaccine Phó thương
Hàn
Con 125 125 100
2
Chăm sóc nuôi dưỡng đàn
vật nuôi
Đạt yêu cầu
Lợn Con 80 80 100
Gà Con 400 400 100
3
Điều trị Khỏi

Bệnh Phân trắng lợn con Con 92 90 97,82
Bệnh Suyễn lợn Con 64 63 98,44
Bệnh Ghẻ Con 10 10 100
4
Công tác khác An toàn
Tẩy Giun sán cho lợn Con 100 100 100
Tiêm Dextran –Fe Con 55 55 100
Thiến lợn đực Con 30 30 100
Phẫu thuật Hecni cho lợn con Con 9 9 100
1.3.Kết luận, tồn tại và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại cơ sở, nhờ sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong
khoa chăn nuôi thú y và sự quan tâm của các cán bộ công nhân tại công ty cổ
phần Thiên Hợp, thêm vào đó là sự nỗ lực của bản thân tôi, đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn đã tạo điều kiện tốt cho tôi được vận
dụng những kiến thức ở nhà trường vào thực tế sản xuất cũng như nghiên cứu
khoa học. Từ đó giúp tôi củng cố thêm và nâng cao kiến thức của mình, hiểu
biết hơn về chuyên ngành chăn nuôi. Hơn hết tôi đã rèn được cho mình tác
phong làm việc của cán bộ kỹ thuật, biết cách quản lý chăn nuôi. Qua thời
gian thực tập, được tiếp xúc với thực tế sản xuất, tôi thấy mình đã trưởng
thành hơn rất nhiều và rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân. Những
kết quả đó sẽ tạo điều kiện tốt, giúp ích cho tôi trong quá trình công tác sau
14
này, nhất là biết được những vướng mắc, khó khăn của nghành chăn nuôi, từ
đó giúp họ tháo gỡ khắc phục nhằm đẩy mạnh chăn nuôi phát triển.
Nhìn lại quá trình thực tập, cùng với những gì đã đạt được, tôi nhận
thấy việc đi thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường tại các cơ sở chăn nuôi là
hết sức cần thiết với bản thân tôi nói riêng cũng như tất cả các bạn sinh viên
nói chung. Bởi thời gian thực tập là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế, giữa học
tập và sản xuất, giữa sinh viên chăn nuôi thú y và người kỹ sư chăn nuôi thú y

tương lai.
1.3.2.Tồn tại
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định trong công tác phục vụ
sản xuất, nhưng trong thời gian thực tập tôi thấy bản thân mình còn có một số
hạn chế sau:
+ Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
kết quả thu được chưa cao.
+ Các kiến thức được vận dụng vào thực tế còn ở mức độ hạn hẹp.
+ Tay nghề còn non, đôi khi còn lúng túng khi gặp ca bệnh khó.
Tôi thấy từ kiến thức trên sách vở vận dụng vào thực tiễn sản xuất là cả
một quá trình dài. Do vậy bản thân tôi một kỹ sư chăn nuôi trong tương lai,
tôi nhận thấy mình cần phải khắc phục những hạn chế, đi sâu vào thực tế và
cố gắng rèn luyện cho mình để vươn lên làm một cán bộ kỹ thuật giỏi cả lý
thuyết lẫn thực hành. Để sau này góp công sức nhỏ bé của mình đưa đất nước
đi lên sánh vai với các cường quốc năm châu.
1.3.3. Đề nghị
Thời gian tôi thực tập ở trại chăn nuôi lợn Thiên Hợp không dài nhưng
qua quá trình tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất chăn nuôi ở cơ sở, bản
thân tôi nhận thấy cơ sở còn một số điều tồn tại. Để góp phần đẩy mạnh công
tác chăn nuôi của trại đạt kết quả cao hơn nữa, tôi có một số đề nghị với trại
chăn nuôi Thiên Hợp như sau:
- Cần đẩy mạnh, triệt để hơn công tác vệ sinh thú y, cần mua thêm
trang thiết bị phục vụ chăn nuôi. Cần có nhà mổ, hố chôn xác, chuồng cách ly
lợn ốm theo đúng yêu cầu kỹ thuật…
15
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra chất lượng chăn nuôi như thức ăn, nước
uống, vacxin…
16
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài: “Thử nghiệm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TH cho lợn thịt tại
trang trại của công ty cổ phần Thiên Hợp - Đông Anh - Hà Nội”.
2.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một nghề truyền thống có từ lâu đời của nước ta. Trong thời
gian qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành trồng trọt. Đặc biệt là sự
tăng trưởng nhanh về sản xuất lương thực, thực phẩm, chăn nuôi lợn phát triển
nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên so với mặt bằng ở các nước
trong khu vực ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam đang có sự tụt hậu rõ rệt. Sản
phẩm chăn nuôi về căn bản chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, chưa
thể hiện được sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đánh giá về tiềm năng phát
triển, có thể khẳng định rằng Việt Nam là một quốc gia có điều kiện tự nhiên và
địa lý rất thuận lợi cho chăn nuôi, như vậy sự tụt hậu của ngành suy cho cùng là
do hình thức và phương pháp chăn nuôi chưa được cải tiến, chưa khai thác triệt
để tiềm năng lợi thế vốn có cho nhu cầu phát triển.
Điều đó đòi hỏi ngành chăn nuôi trong nước phải có bước phát triển
nhảy vọt. Trong đó chuyển đổi hình thức chăn nuôi quảng canh, bán thâm
canh truyền thống sang hình thức chăn nuôi công nghiệp được coi trọng hàng
đầu và là một bước thay đổi tất yếu. Với xu hướng trên, sự phát triển đồng bộ
của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi là một điều kiện không thể thiếu đối
với tiêu chí phát triển nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói
riêng. Bởi sản phẩm thức ăn công nghiệp là nguyên liệu chính của ngành chăn
nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế của
người chăn nuôi.
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, đặc biệt đứng trước thềm gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đòi hỏi sản phẩm chăn nuôi Việt
Nam phải đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và
bảo vệ sinh thái môi trường, theo tiêu chuẩn quốc tế quy định. Do vậy ngoài
nỗ lực của ngành chăn nuôi, ngay từ bây giờ ngành chế biến thức ăn chăn
17
nuôi phải có định hướng phát triển một cách đồng bộ, bền vững phù hợp với

mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Để có được một sản phẩm thức ăn chăn nuôi tốt bán ra trên thị trường
đòi hỏi phải mang ra thử nghiệm trước. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Thử nghiệm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TH cho lợn thịt tại trang trại
của công ty cổ phần Thiên Hợp – Đông Anh – Hà Nội”.
MỤC ĐÍCH:
- Xác định tác dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TH đến khả năng sinh
trưởng, phát triển của lợn thịt giai đoạn sau cai sữa từ 30 đến 150 ngày tuổi.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hai loại thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh (G.1, TH.002, TH.003) và (G.1, TH.919S, TH.929S) đến khả năng sinh
trưởng của lợn 3 máu (Móng Cái x Landrace x Yorkshire) và lợn 4 máu
(♂402 x ♀C22) giai đoạn từ 30 đến 150 ngày tuổi.
- Khuyến cáo, phổ biến cho người chăn nuôi sử dụng loại thức ăn thích
hợp để đạt năng suất, chất lượng thịt tốt, rút ngắn thời gian nuôi mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn
Mục đích cuối cùng của người chăn nuôi là hiệu quả kinh tế. Để xây
dựng được khẩu phần ăn tiêu chuẩn cho lợn ở từng giai đoạn sinh trưởng khác
nhau, phù hợp với đặc điểm sinh trưởng của con vật. Ta cần nghiên cứu các
đặc điểm sinh trưởng của lợn, từ đó có cơ sở khoa học để tác động vào quá
trình sinh trưởng của chúng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Khái niệm sinh trưởng:
Theo Chambers (1990) [25], sinh trưởng là quá trình sinh lý sinh hóa
phức tạp duy trì từ phôi thai được hình thành cho đến khi con vật thành thục
về tính. Như vậy, ngay từ khi còn là phôi thai, quá trình sinh trưởng đã được
khởi động.
Johanson (1972) [21], đã đưa ra khái niệm: Về mặt sinh học sinh
trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc

18
tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên cũng có khi
tăng khối lượng không phải là sinh trưởng (ví dụ như tăng khối lượng không
phải là sinh trưởng mà là tăng mỡ và nước chứ không phải là sự phát triển của
mô cơ), ông cho rằng cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn
sau khi sinh có ảnh hưởng đến sự phát triển của con vật.
Khái niệm phát dục:
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, ta không thể không đề cập đến quá trình
phát dục. Đây là quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm, hoàn thiện thêm
về tính chất, chức năng của các bộ phận cơ thể.
Somanozen. I (1964) cho rằng: Phát dục là sự hình thành từng phần của
cơ thể, là tính đặc hiệu của AND và ARN trong sự phát triển của phôi, là vai
trò của gen mang tính di truyền của tổ tiên.
Uotdinton. K (1984) và Iber. J (1986) cho rằng phát dục là sự hình
thành các tổ chức, bộ phận mới của cơ thể ngay từ giai đoạn đầu tiên của bào
thai và trong quá trình phát triển của cơ thể.
Như vậy sự phát dục là sự hình thành các tổ chức bộ phận mới để tiến
tới hoàn thiện một cơ thể mới. Nếu sự phát dục kém thì cơ thể vật nuôi sẽ có
những khuyết tật. Phần lớn tổ chức này là do yếu tố di truyền hoặc do sự đột
biến nào đó gây nên.
Hai quá trình sinh trưởng và phát dục được thể hiện chặt chẽ ở mỗi tổ
chức bộ phận của cơ thể. Chúng không có ranh giới rõ rệt ở từng giai đoạn
phát triển. Đầu tiên là sự phát dục, tiếp đến là sự sinh trưởngcó lúc bộ phận
này đang phát dục nhưng ở bộ phận kia lại sinh trưởng và cả hai quá trình là
đan xen nhau, lúc thì sinh trưởng mạnh phát dục yếu và ngược lại. Cứ như thế
hai quá trình này sẽ diễn ra cho đến lúc cơ thể hoàn thiện ở tuổi trưởng thành
(theo Nguyễn Hải Quân, 2007) [12].
* Các quy luật sinh trưởng và phát dục của lợn
Gia súc trưởng thành không chỉ là sự phóng to của gia súc lúc sơ sinh.
Bởi vì trong quá trình phát triển, mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát dục của

gia súc phải tuân theo những quy luật nhất định. Quy luật phát dục không
đồng đều, quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn.
19

×