Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nghiên cứu sức sản xuất của lợn nái f2 {♂ rừng x ♀f1 (♂ rừng x ♀ địa phương)}

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.86 KB, 63 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành trương trình học trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”. Giai
đoạn thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian giúp sinh viên tiếp cận trực tiếp với thực tiễn
sản xuất, củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, củng cố tay
nghề, học hỏi kinh nghiệm, nắm vững phương pháp nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. Đồng thời, tạo cho mình sự tự lập, tự tin
vào bản thân, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, có lối sống
lành mạnh để trở thành người cán bộ có chuyên môn, năng lực làm việc đáp
ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trường trở thành một người
cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Trại chăn
nuôi lợn rừng và đà điểu Hoàng Giang và thầy giáo hướng dẫn, em được về
thực tập tại trại từ ngày 8/12/2013 – 31/5/2014 thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
sức sản xuất của lợn nái F
2
{♂ rừng x ♀F
1
(♂ rừng x ♀ địa phương)} tại
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.
Trong thời gian thực tập tại Trại, được sự giúp đỡ tận tình của anh, chị
công nhân trong trại, cùng các bạn thực tập tại trại, sự hướng dẫn tận tình của
thầy, cô giáo cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu
trong thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
quý báu của thầy cô giáo và đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.


Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
DANH MỤC LỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Diện tích sản lượng một số cây trồng chính (2012 – 20143) 5
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện (2012 - 2013) 6
Bảng 1.3: Lịch tiêm phòng vaccine tại trại 14
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 17
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 39
Bảng 2.2: Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái 45
Bảng 2.3: Kết quả theo dõi chỉ tiêu số lượng lợn con đẻ ra 47
Bảng 2.4: Khối lượng lợn con qua các kỳ cân ( ± m) 48
Bảng 2.5: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các kỳ cân (g/con/ngày) 50
Bảng 2.6: Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các kỳ cân 52
Bảng 2.7: Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con giống 53
Bảng 2.8: Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc 56 ngày tuổi 54
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm 49
Hình 2.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con 51
Hình 2.3: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng tương đối của lợn con 52
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
Cs : Cộng sự
ĐP : Địa phương
ĐVT : Đơn vị tính
HC : Hội chứng
LH : Lutein Stimulin Hormone
LMLM : Lở mồm long móng
PTH : Phó thương hàn

PTNN : Phát triển nông thôn
ss : Sơ sinh
STT : Số thứ tự
TA : Thức ăn
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
THT : Tụ huyết trùng
TL : Thái Lan
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TT : Thể trọng
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
UBND : Ủy ban nhân dân
FSH : Folliculin Stimulin Hormone
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Phần 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai 1
1.1.1.3. Giao thông 1
1.1.1.4. Đặc điểm khí hậu, thủy văn 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội 2
1.1.2.1. Dân cư, lao động 2
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế 2
1.1.2.3. Cơ sở hạ tầng 3
1.1.2.4. Đời sống văn hóa 3
1.1.2.5. Cơ cấu tổ chức của trại 4
1.1.2.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại 4
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 5
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt 5

1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi 6
1.1.3.3. Tình hình sản xuất ngành lâm nghiệp 7
1.1.4. Nhận xét chung 7
1.1.4.1. Thuận lợi 7
1.1.4.2. Khó khăn 7
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 8
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 8
1.2.1.1. Công tác giống 8
1.2.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng 8
1.2.1.3. Công tác thú y 8
1.2.1.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh 8
1.2.2. Phương pháp tiến hành 9
1.2.2.1. Công tác giống 9
1.2.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn 10
1.2.2.3. Công tác thú y 13
1.2.3. Công tác khác 17
1.3. Kết luận và đề nghị 18
1.3.1. Kết luận 18
2.1. Đặt vấn đề 19
2.2. Tổng quan tài liệu 20
2.2.1. Cơ sở khoa học 20
2.2.1.1. Cơ sở khoa học của việc cho lai tạo giữa lợn đực rừng và lợn nái địa phương
20
2.1.1.2. Cơ sở khoa học về đặc điểm di truyền các tính trạng năng suất
sinh sản của lợn 21
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái 24
2.2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của lợn nái 28
2.2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn theo mẹ 33
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 37
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 37

2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 39
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 39
2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 39

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi lợn rừng và đà điểu Hoàng Giang là một đơn vị thuộc
Công ty TNHH Hoàng Giang đóng trên địa bàn thôn Cốc Sả, thị trấn Nà Phặc,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
- Phía Tây giáp huyện Ba Bể
- Phía Nam giáp huyện Bạch Thông và huyện Na Rì
- Phía Bắc giáp huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
Huyện Ngân Sơn có tổng diện tích 644,4 km
2
, dân số 27.700 người
(2004). Gồm 11 đơn vị hành chính: Vân Tùng, Đức Vân, Thượng Ân, Cốc
Đán, Thượng Quan, Thuần Mang, Hương Nê, Lãng Ngâm, Trung Hòa, Bằng
Vân, thị trấn Nà Phặc.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Địa hình nơi đây bị bào mòn, chia cắt bởi các dãy núi, sông suối xen kẽ,
tạo thành một khu vực rừng núi trùng điệp, hiểm trở. Có những khu vực do
quá trình địa kiến tạo nâng lên, hạ xuống không đều và đứt gẫy địa tầng, tạo
thành dạng địa hình đơn tà (sườn phía Bắc Thị trấn Nà Phặc của Đèo Gió).
Trong cánh cung Ngân Sơn, các dãy núi cao và thấp dần về phía Nam, có
khối núi đá vôi Kim Hỷ, dãy đá vôi Yếu Lạc là loại địa hình Cacxtơ trẻ với
địa hình đá tai mèo, vách đứng vực sâu, sông suối chảy ngầm. Tổng diện tích

đất của trang trại là 13000 m
2
, trong diện tích đất xây dựng chuồng trại, nhà
điều hành, kho thức ăn là 8700m
2
, còn lại 4300 m
2
là đất trồng trọt và ao hồ
nuôi trồng thủy sản.
1.1.1.3. Giao thông
Huyện lỵ nằm trên địa bàn xã Vân Tùng trên quốc lộ 3, cách thị xã Bắc
Kạn 60km về hướng Đông Bắc. Huyện cũng là nơi có cả hai đường quốc lộ
chạy qua, đó là quốc lộ 3 theo hướng Đông Bắc đi Cao Bằng và quốc lộ 279
theo hướng Đông đi Lạng Sơn và hướng Tây Bắc đi Tuyên Quang, nằm trên
ranh giới với tỉnh Cao Bằng trên quốc lộ 3 là Đèo Cao Bắc.
1
1.1.1.4. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Hệ thống núi thuộc cánh cung Ngân Sơn chạy theo hướng gần như Bắc -
Nam, mở rộng thung lũng về phía Đông Bắc. Với địa hình núi như vậy, nên
gió mùa Đông Bắc dễ dàng xâm nhập và gây mưa ở sườn phía Đông.
Cánh cung Ngân Sơn là đường phân thủy giữa lưu vực các sông chảy
sang Lạng Sơn, Cao Bằng với lưu vực các sông chảy xuống Thái Nguyên.
Đồng thời tạo ra ranh giới khu vực phân chia khí hậu. Sườn phía Đông đón
gió mùa Đông Bắc nên lạnh và mưa nhiều hơn sườn phía Tây, sườn phía Tây
khuất gió mùa Đông Bắc nhưng lại đón gió Tây Nam nên thời tiết nóng, khô
hanh. Ở Ngân Sơn, nhiệt độ có năm xuống thấp còn -2,8
o
C, đôi khi trên các
đỉnh núi còn có hiện tượng tuyết rơi. Thời tiết khí hậu khắc nghiệt, rất khó
khăn cho công tác chăn nuôi, phòng và điều trị bệnh.

1.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội
1.1.2.1. Dân cư, lao động
Trại chăn nuôi lợn rừng và đà điểu Hoàng Giang nằm trên địa bàn xã
Cốc Xả, một xã nông nghiệp của huyện Ngân Sơn. Do vậy, dân cư sống chủ
yếu là làm nông nghiệp, trồng trọt, buôn bán. Ngoài ra còn có một số hộ gia
đình là công nhân viên chức Nhà nước. Nhìn chung tình hình dân trí của các
hộ dân trong xã vẫn còn thấp, vẫn còn khá nhiều những tập quán lạc hậu, đây
cũng là khó khăn cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Năm 2012, nền kinh tế mặc dù gặp nhiều khó khăn thách thức nhưng
huyện Ngân Sơn vẫn tiếp tục giữ được ổn định. Tổng giá trị sản xuất tính theo
giá hiện hành ước đạt trên 4,5 tỷ đồng vượt kế hoạch năm, tăng trên 14% so
với cùng kỳ. Trong đó: Giá trị công nghiệp và xây dựng cơ bản ước đạt trên
2,3 tỷ đồng, tăng trên 13% so với cùng kỳ năm 2012, giá trị thương mại và
dịch vụ ước đạt trên 1,5 tỷ đồng, tăng gần 20% so với cùng kỳ, giá trị nông
lâm nghiệp và thủy sản (theo giá hiện hành) ước đạt trên 1,2 tỷ đồng, tăng gần
11% so với cùng kỳ. Sản lượng lương thực cây có hạt ước đạt trên 5 nghìn
tấn, vượt kế hoạch 1%. Thu ngân sách thị xã ước đạt trên 760 triệu đồng, vượt
5,60% kế hoạch. Trong năm, thị xã đã giải quyết việc làm mới cho trên 400
lao động.
2
1.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống đường giao thông khá hoàn chỉnh nối liền trung tâm huyện với
các xã, phường. Những tuyến đường nối vào nội thị đã được đầu tư nâng cấp,
mở rộng, đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân. Bên cạnh những tuyến
đường liên tục được đầu tư, huyện Ngân Sơn đang tích cực triển khai hàng
loạt biện pháp nhằm tạo dựng bộ mặt mới cho địa phương.
Huyện Ngân Sơn đang tiến hành quá trình đô thị hóa, xây dựng nông
thôn mới, đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng đô
thị làm động lực cho sự phát triển. Trên địa bàn huyện hiện có một bệnh viện

cấp huyện thuộc xã Vân Tùng, nằm tại trung tâm huyện.
• Trên địa bàn mỗi xã trong huyện đều có một trường tiểu học
• Trên địa bàn huyện có một số trường cấp hai như: THCS Vân Tùng,
THCS Thượng Quan….
• Trên địa bàn huyện chỉ có 1 trường THPT: THPT Nà Phặc.
1.1.2.4. Đời sống văn hóa
Với dân số 27.7000 người (năm 2004) và mật độ dân số 43 người/km
2
,
Ngân Sơn là địa bàn sinh sống của bà con các dân tộc Tày, Nùng, Dao, Ngái,
Kinh. Dân tộc Dao ở Bắc Kạn đa số thuộc nhóm Dao Tiền, sống dải rác ở các
triền núi cao. Cuộc sống chủ yếu là tự cung tự cấp, khép kín, ít giao lưu với
bên ngoài họ giao tiếp với nhau bằng tiếng dân tộc của mình hoặc tiếng tày.
Những năm qua, đời sống kinh tế - xã hội của người dân được nâng lên rõ
rệt. Các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở đây phát triển mạnh.
Nhân dân đoàn kết, đẩy mạnh thi đua lao động sản xuất nâng cao đời sống,
chung tay xây dựng nông thôn mới ngày càng phát triển. Bản sắc văn hóa dân
tộc được cộng đồng quan tâm chăm lo gìn giữ và phát huy. Tính đến nay, toàn
khu chỉ còn 10 hộ nghèo, giảm 2 hộ so với năm trước, gần 90% số hộ đạt danh
hiệu gia đình văn hóa. Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư”, nhân dân trong thôn luôn đoàn kết, tương thân
tương ái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, thực hiện tốt hương ước, quy ước
của thôn; tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới với 06 hộ gia đình hiến
đất làm đường giao thông, trong đó có 01 hộ hiến 3.000 m
2
đất. Năm 2013, gần
80% số hộ gia đình trong thôn đạt danh hiệu gia đình văn hóa, 98% các hộ gia
đình đạt danh hiệu hộ gia đình hiếu học, khu dân cư được trình công nhận khu
dân cư văn hóa.
3

1.1.2.5. Cơ cấu tổ chức của trại
Mặc dù trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2000 đến nay mới chỉ được
12 năm, song hàng năm sản xuất của trung tâm đều gia tăng, đời sống của cán
bộ công nhân viên được cải thiện, bởi trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những
người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Trung tâm
có 9 cán bộ và nhân viên.
Trong đó:
- Lao động gián tiếp 3 người
+ Giám đốc công ty
+ Một kế toán
+ Một thủ kho
- Lao động trực tiếp có 6 người
+ 1 bác sĩ thú y
+ 1 kỹ sư chăn nuôi
+ 4 công nhân
1.1.2.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại
Hệ thống chuồng trại:
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung
quanh trung tâm có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng
để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây
dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước,
có 2 dãy ô chuồng với lối đi ở giữa. Đối với dãy chuồng lợn nái chờ phối, lợn
nái chửa được thiết kế các ô chuồng có sàn.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng sắt hay bằng bê
tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự
động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên mái.
Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại và lò sưởi. Tổng diện tích cho chăn
nuôi là 8700 m

2
, trại chăn nuôi được sở khoa học công nghệ, sở tài nguyên môi
trường hỗ trợ kỹ thuật cũng như kinh phí trong công tác xử lý chất thải.
Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý
bằng EM.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
4
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ
thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ công nhân viên. Trong phòng kỹ
thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng
như: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm
nanh, bình phun thuốc sát trùng và tủ thuốc thú y.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn và chế biến thức ăn hàng ngày cho lợn, trại
xây dựng 2 bể chứa nước cùng 4 máy bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch
cho sản xuất và sinh hoạt.
- Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi:
Là cơ sở sản xuất lợn rừng giống của tỉnh, trại được giao nhiệm vụ nuôi
giữ, nhân giống và chọn lọc đàn lợn ông bà giống lai rừng, để tạo ra đàn bố
mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi, nhằm tăng dần số lợn
rừng lai trong khu vực, với mục đích tăng tỷ lệ thịt nạc, phục vụ cho nhu cầu
của người tiêu dùng trong địa bàn cũng như các tỉnh lân cận. Các loại lợn mà
trại cung cấp ra thị trường đó là: Lợn con nuôi thịt, lợn thịt thương phẩm.
Chuyển giao khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y tới các nông hộ. Là
nơi khảo nghiệm các loại con giống mới cho các chương trình, dự án và các
đề tài nghiên cứu khoa học.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Bảng 1.1: Diện tích sản lượng một số cây trồng chính (2012 – 20143)
Loại cây trồng
Diện tích gieo

trồng (ha)
Sản lượng (tấn)
Năng suất trung
bình (tạ/ha)
Cây lúa 2.174,13 65.659 30,2
Cây ngô 1.948,4 7.972,7 40,92
Cây dong riềng 81 3.240 400
Cây đỗ tương 101,34 147 14,5
Cây thuốc lá 692,42 1.385 20
Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực cả năm là: 4.122,53ha.
Tổng sản lượng lương thực cả năm đạt: 17.321,4 tấn.
Trong đó:
- Cây lúa: Tổng diện tích lúa cả năm: 2.174,13 ha ( 45 ha là lúa nương).
So với năm 2012 tăng 17,45 ha.
5
- Cây ngô: Tổng diện tích ngô cả năm 2013 là: 1.948,4 ha. Năng suất
trung bình đật 40,92 tạ/ha. Tổng sản lượng ước đạt 7.972,7 tấn
• Cây công nghiệp ngắn ngày:
- Cây Dong riềng: Tổng diện tích trồng : 81 ha. Năng suất ước đạt 40
tấn/ha.
- Cây đỗ tương: Diện tích cả năm 101,34 ha. Năng suất trung bình đạt
14,5 tạ/ha. Tổng sản lượng đạt 147 tấn.
- Cây thuốc lá: Diện tích trồng: 692,42 ha. Năng suất trung bình 20 tạ/ha.
Sản lượng đạt 1.385 tấn.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện (2012 - 2013)
Loại gia súc Số lượng (con)
Trâu 6.780
Bò 2.189
Ngựa 1.472

Lợn 20.427
Gia cầm 99.993
- Tổng đàn gia súc (trâu, bò, ngựa) từ tháng 1/2013 đến nay hiện có
10.441 con, bằng 95,6% so với cùng kỳ năm 2012. Đàn lợn 20.427 con, tăng
2,7% so với cùng kỳ năm 2012. Đàn gia cầm 99.993 con giảm 3,5% so với
năm trước.
- Tình hình dịch bệnh và công tác phòng trừ: Trong năm, dịch bệnh tụ
huyết trùng, ung khí thán trâu, bò xảy ra ở một số địa bàn xã: Lãng Ngâm,
Cốc Đán, Thượng Quan, Thị trấn Nà Phặc. Tổng số gia súc mắc bệnh 58 con,
chữa khỏi 18 con, chết 40 con. Trên đàn lợn, bệnh lép tô, tụ huyết trùng, viêm
phổi xuất hiện rải rác tại một số xã đã được các hộ dân phát hiện và điều trị
kịp thời.
- Công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi, phun khử trùng tiêu độc chuồng
trại chăn nuôi được triển khai kịp thời, tuy nhiên, tỷ lệ tiêm phòng đợt 1 cho
đàn gia súc, gia cầm còn thấp do nhiều hộ dân không tham gia tiêm phòng.
Hiện nay các xã, thị trấn đang tiến hành tiêm phòng đợt 2.
- Thực hiện đề án phát triển đàn lợn giống Móng cái thuần:
Tổng số lợn được cấp: 47 con. Trong đó lợn nái: 44 con; lợn đực 3 con
6
- Tổng số lợn hiện còn 33 con. Lợn nái 31 con, lợn đực 2
- Tổng số lợn nái đã đẻ: 36 con.
- Tổng số lợn con: 256 con; trong đó 120 con cái và 137 con đực, thẩm
định đạt tiêu chuẩn làm giống 81 con/101 con nái Móng cái hậu bị.
1.1.3.3. Tình hình sản xuất ngành lâm nghiệp
Tổng diện tích trồng rừng toàn huyện: 1.365,95 ha.
Trong đó:
- Trồng rừng theo Quyết định 147: 1.335,95 ha
- Lâm trường Ngân Sơn trồng được 30 ha
- Cấp phép khai thác gỗ: 670 giấy phép. Tổng khối lượng gỗ cấp phép
khai thác: 5.040,28 m

3
1.1.4. Nhận xét chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành các cấp liên quan như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Trung tâm khuyến nông, Công ty vật tư nông nghiệp, Chi cục thú y tỉnh, Sở
Tài nguyên và môi trường, Hiệp hội chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên, giúp đỡ và
tạo điều kiện cho trại chăn nuôi phát triển.
- Ban lãnh đạo trại có năng lực, trình độ cao, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật
giỏi, công nhân lao động, năng động, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm
cao. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của trung tâm là 1 tập thể đoàn kết có ý
thức trách nhiệm cao và lòng yêu nghề.
- Ban lãnh đạo trung tâm thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển
sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ, nhân viên.
1.1.4.2. Khó khăn
Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn hiểm trở, thời tiết diễn biến phức tạp,
thường xuyên xảy ra rét đậm, rét hại, nguy cơ hạn hán, thiên tai, dịch bệnh có
thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn,
không triệt để, chi phí phòng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá thành
chăn nuôi.
- Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi lợn là ngành có chu kỳ sản
xuất dài, tốc độ quay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn, mặt khác để đầu tư
cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn.
- Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ
7
gây ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn.
- Cơ sở hạ tầng đã sử dụng lâu năm nên một số chỗ bị xuống cấp tốn
nhiều chi phí cho việc sửa chữa.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất

1.2.1.1. Công tác giống
Trong chăn nuôi thì khâu chọn giống là quan trọng nhất, vì giống chính
là tiền đề, là yếu tố quyết định hiệu quả chăn nuôi. Khi tiến hành nghiên cứu
đề tài tôi được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn tham gia bình tuyển giống và chọn
ra những nái, đực giống đạt yêu cầu đưa vào sản xuất, loại thải con già cho
chất lượng giống kém, không đạt tiêu chuẩn. Định kỳ kiểm tra khả năng sinh
sản thông qua các chỉ tiêu về sinh sản.
1.2.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trực tiếp chăm sóc đàn lợn nái sinh sản của trại. Bao gồm các công đoạn
như: phối giống, chế biến thức ăn, vệ sinh chuồng trại và chăm sóc nuôi
dưỡng lợn nái ở các giai đoạn sinh sản.
1.2.1.3. Công tác thú y
+ Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo đúng quy trình chăn nuôi của trại.
+ Phun thuốc sát trùng chuồng trại theo quy trình vệ sinh thú y.
+ Chuẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở lợn.
+ Thực hiện đúng quy trình vệ sinh thú y.
+ Thụ tinh nhân tạo, phối giống cho nái động dục.
+ Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình sức khỏe của lợn và có biện
pháp phòng trị bệnh hợp lý.
+ Tham gia vào các công tác khác
1.2.1.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh
Chẩn đoán kịp thời và chính xác là việc hết sức quan trọng, mang lại hiệu
quả điều trị cao, giúp con vật nhanh chóng hồi phục, giảm tỷ lệ chết, giảm thời
gian dùng thuốc. Do vậy giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.
Hàng ngày, tôi cùng cán bộ kỹ thuật của trại theo dõi, quan sát tất cả các
ô chuồng, để có thể phát hiện ra những con có biểu hiện bất thường. Khi mới
mắc bệnh con vật không có những triệu chứng điểu hình, thường thấy con vật
ăn ít hoặc bỏ ăn, ủ rũ, lười vận động
Do vậy, để chẩn đoán chính xác cần kỹ năng và kết hợp với kinh nghiệm thực
8

tế của cán bộ kỹ thuật.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Để thu hồi được kết quả tốt trong thời gian thực tập và thực hiện tốt
những nội dung đề ra, bản thân em đã đề ra một số biện pháp để thực hiện
như sau:
- Tuân thủ mọi nội quy của trường, khoa, cơ sở thực tập và yêu cầu của
giáo viên hướng dẫn.
- Tham khảo tài liệu chuyên môn, tài liệu thống kê vật nuôi cơ sở, không
ngừng học hỏi để nâng cao tay nghề, vận dụng những lý thuyết đã được học
vào thực tiễn sản xuất.
- Lên kế hoạch cụ thể phù hợp với nội dung của đề tài và tình hình sản
xuất của trung tâm.
- Thực hiện đúng kỹ thuật chăn nuôi, bám sát cơ sở sản xuất.
- Kết hợp công tác phục vụ sản xuất và chuyên đề nghiên cứu khoa học.
1.2.2.1. Công tác giống
Để chăn nuôi đạt hiệu quả cao, chất lượng sản phẩm tốt thì điều quan
trọng đầu tiên là phải có giống tốt. Trong lĩnh vực chăn nuôi có câu:
“Giống là tiền đề, thức ăn là cơ bản, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là
yếu tố quyết định”.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác giống nên trong suốt quá
trình thực tập tại trại tôi đã được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn và tham gia vào
quá trình bình tuyển giống nái để đưa vào nhân giống.
Công tác chọn lợn giống được tiến hành thường xuyên, với mục đích
cung cấp đàn đực và cái đủ tiêu chuẩn giống cho các trại chăn nuôi trên địa
bàn. Đối với lợn đực và cái giống, chọn những cá thể khỏe mạnh, cân đối, lợn
cái chân đi móng, bốn chân khỏe vững chắc, vai nở, mông nở, phàm ăn, da
lông bóng mượt, lưng thẳng, bụng gọn, 2 hàng vú đều, khoảng cách rộng, có
từ 12 vũ trở lên, âm hộ nổi rõ. Lợn đực khỏe mạnh, phàm ăn, tính hăng cao,
cà đều, to, mắt sáng, chân khỏe.
Tại trại, lợn nái được phối giống theo phương pháp nhảy trực tiếp, khi

lợn động dục cuối ngày thứ 2 có biểu hiện chịu đực, cho lợn nái vào ô chuồng
lợn đực để phối trực tiếp. Thực hiện chế độ phối lặp vào buổi sáng hôm sau.
Ghi chép đầy đủ sổ sách các thông số như thời gian động dục, thời điểm phối
giống, lợn đực, số lần phối giống… Trong quá trình thực tập tại cơ sở, em đã
9
tiến hành ghép đôi giao phối cho 13 con lợn nái, số nái phối đạt là 12, tỷ lệ
phối đạt là 92,30%.
1.2.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn
Chăn nuôi lợn nái hậu bị:5 con
Việc nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái hậu bị phải đúng kỹ thuật, đảm bảo
lợn không được quá béo hoặc quá gầy. Vì quá béo sẽ gây nên hiện tượng nân
sổi, còn quá gầy sẽ không động dục hay chậm động dục hoặc động dục không
đều đặn, giảm khả năng sinh sản, hay tốc độ sinh trưởng chậm không đủ tiêu
chuẩn phối giống (mặc dù đã đến tuổi phối giống). Cho nên việc nuôi dưỡng
chăm sóc lợn nái hậu rất quan trọng. Tiến hành kiểm tra lợn nái động dục
ngày hai lần: Buổi sáng cùng với kiểm tra tình hình đàn lợn và buổi chiều
trước khi kết thúc chăm sóc đàn lợn.
Việc kiểm tra lợn nái động dục tiến hành bằng cách cho đực giống phát
hiện hay quan sát trực tiếp. Biểu hiện động dục của lợn rừng nái như sau:
Thời gian động dục của lợn nái hậu bị từ 4-5 ngày. Chia làm 3 giai đoạn:
Trước động dục (bắt đầu), chịu đựng (phối giống) và sau chịu đực (kết thúc)
+) Trước động dục
- Thay đổi tính nết, kêu rít.
- Bỏ ăn hoặc kém ăn.
- Phá chuồng, dũi đất.
- Bồn chồn, tai đuôi ve vẩy.
- Thích gần lợn đực, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con
khác nhảy lên nó.
- Âm hộ đỏ tươi sưng mọng có nước nhờn chảy ra.
+) Chịu đực (mê ì)

- Khi sờ tay lên mông lợn nái thì lợn đứng yên, đuôi cong lên, hai chân
choãi rộng ra, lưng cong võng xuống.
- Có hiện tượng són đái.
- Âm hộ chuyển màu sẫm hoặc mận chín, chảy dịch nhờn.
- Khi lợn đực lại gần thì đứng im cho phối.
Thời gian này kéo dài khoảng 2-3 ngày. Nếu được phối giống vào giai
đoạn này thì tỷ lệ thụ thai cao.
+) Sau chịu đực:
Lợn nái trở lại trạng lúc trước, đuôi cụp che âm hộ, đi lại ăn uống bình thường.
10
Khi lợn nái đủ tiêu chuẩn phối giống, tiến hành ghép đôi giao phối để
đưa vào quá trình sản xuất.
Chế độ ăn cho lợn hậu bị: Thức ăn tinh 0,6 - 0,7kg/con, đậm đặc 0,06kg
– 0,07kg/con, rau xanh từ 2 – 2,5kg/con. Cho lợn nái ăn ngày hai bữa, sáng và
chiều tối. Chú ý quan sát những con có biểu hiện bất thường để xử lý kịp thời.
Chăn nuôi lợn nái chửa: 12 con
Trong thời gian có chửa lợn nái có nhiều đặc điểm thay đổi, hợp tử bám
và làm tổ ở tử cung và bắt đầu phát triển bình thường, các cơ quan bộ phận
liên quan (nhau thai, bọc ối, niệu, tử cung và bầu vú) đều được phát triển
trong thời gian 114 ngày. Do vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng chúng phải phù
hợp và đảm bảo để có số con sơ sinh cao; khối lượng trung bình của lợn con
cai sữa cao; lợn con sinh ra khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Lợn mẹ phát
triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng để tiết sữa nuôi con sau này,
không bị hao mòn lớn.
Lợn nái sau khi phối giống đã chắc chắn có chửa được nhốt vào chuồng
hạn chế thả ra sân để dễ chăm sóc và quản lý.
Chế độ ăn cho lợn như sau:
+ Trong giai đoạn chửa kỳ I bào thai chưa phát triển mạnh vì vậy khẩu
phần ăn là 0,4 kg tinh/con, 0,04 kg đậm đặc/con, 1,5-2 kg thức ăn thô
xanh/con (cây chuối hột, ngô non).

+ Giai đoạn chửa kỳ II tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh vì vậy
cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn
con sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh cao. Giai đoạn này cho ăn tăng 20%
khẩu phần so với lợn nái chửa kỳ I, như vậy giai đoạn này 0,6 kg tinh/con,
0,06 kg đậm đặc/con và 2,0-2,5 kg thứa ăn thô xanh.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa trong một ngày chúng ta
cần chú ý đến yếu tố khối lượng của cơ thể, thể trạng của lợn nái, tình trạng sức
khỏe, nhiệt độ môi trường. Lợn gầy cho ăn thêm 20% thức ăn tinh so với lợn
bình thường, mùa đông khi nhiệt độ dưới 15
0
C cho ăn thêm 20% thức ăn tinh.
Lợn nái sau tách con cho ăn tăng từ 5 -10 ngày tùy thuộc vào thể trạng
của lợn nái, lợn gầy cho ăn nhiều hơn 20% thức ăn tinh. Thức ăn được nấu
chín, trộn cùng chuối hoặc cây ngô non băm nhỏ cho lợn ăn.
11
Đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo sạch sẽ và thoáng mát về mùa hè, ấm
áp về mùa đông. Lợn được nhốt vào chuồng có nền bằng phẳng, dễ quan sát
chăm sóc.
Mỗi ô chuồng có phiếu ghi rõ ngày phối giống, dự kiến ngày đẻ để dễ
dàng cho công tác quản lý và chăm sóc nhất là công tác đỡ đẻ khi lợn đẻ.
Nuôi dưỡng lợn nái đẻ: 12 con
Mục đích nuôi dưỡng lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt đủ khả năng tiết sữa nuôi con
sau này. Những nội dung chính của công tác này gồm:
+ Trực và đỡ đẻ cho lợn: Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ cho lợn
nái trong những trường hợp bất thường. Quan sát được những biểu hiện của
lợn nái khi có hiện tượng sắp đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái. Do
lợn nái rừng thường dữ khi đẻ, không phải con nái nào cũng vào được chuồng
để làm công tác đỡ đẻ được do vậy cần lưu ý khi đỡ đẻ cho lợn nái.
Một tuần trước khi lợn nái đẻ có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn tùy

thuộc vào thể trạng lợn nái, lợn nái khỏe tốt một tuần trước khi đẻ giảm 1/3
lượng thức ăn, trước đẻ 2 -3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Lợn nái yếu thì
không giảm mà cho ăn thức ăn dễ tiêu hóa. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ dừng cho
ăn, cho uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ cho ăn cháo loãng lượng 1/4 ngày
thường, tăng dần sau 3 ngày cho ăn theo chế độ lợn nái nuôi con.
Nuôi dưỡng chăm sóc quản lý lợn nái nuôi con: 12 con
Chăn nuôi lợn nái nuôi con có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là
khâu cuối cùng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Giai đoạn này quyết định
chất lượng lợn con giống và hiệu quả kinh tế trong nghề chăn nuôi lợn nái. Vì
vậy trong chăn nuôi lợn nái nuôi con cần đạt được các yêu cầu: Lợn nái nuôi
con tiết nhiều sữa với chất lượng tốt; cả lợn mẹ và con khỏe, lợn con sinh
trưởng nhanh, có số con và trọng lượng cai sữa cao; tỷ lệ đồng đều của đàn
lợn con cao; lợn mẹ ít bị hao mòn trong giai đoạn nuôi con và sớm động dục
lại sau cai con.
+ Nuôi dưỡng lợn nái nuôi con:
Thức ăn cho lợn nái nuôi con tránh thối mốc biến chất hư hỏng. Thức ăn
được nấu chín sau đó trộn cùng cây chuối hoặc cây ngô non, cỏ voi đã phay
12
nhỏ cho ăn. Khối lượng thức ăn được tính tùy theo khối lượng lợn mẹ và số
lượng con sinh ra. Lợn nái đẻ từ 4 – 5 con, khối lượng lợn từ 40 kg – 55 kg
cho ăn 1,1-1,2 kg thức ăn tinh, 0,11 kg đậm đặc, 2 kg chất thô xanh. Khối
lượng lợn mẹ 56 -70 kg cho ăn 1,3 kg thức ăn tinh, 0,13 đậm đặc, 2 – 2,5 kg
thô xanh.
Lợn nái khối lượng 40 -55 kg, đẻ 6 – 8 con cho ăn 1,3 kg thức ăn tinh,
0,13 kg đậm đặc, 2 -2,5 kg thô xanh. Lợn nái khối lượng 55 – 70 kg cho ăn
1,5 kg chất tinh, 0,15kg đậm đặc, 2 – 2,5 kg thô xanh.
Nhìn chung, đàn lợn do bản thân em chăm sóc trong thời gian thực tập
đều sinh trưởng, phát triển tốt, lợn nái sinh sản có năng suất cao, ổn định.
1.2.2.3. Công tác thú y
- Công tác vệ sinh trong chăn nuôi:

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu quan trọng
quyết định tới hiệu quả chăn nuôi cao hay thấp. Bao gồm rất nhiều yếu tố:
môi trường (đất, nước, không khí ), mầm bệnh. Nhận thức được điều đó nên
trong thời gian thực tập tôi cùng các anh, chị công nhân làm việc tại trại đã
thực hiện tốt quy trình vệ sinh chăn nuôi. Hàng ngày, tham gia quét dọn
chuồng trại, phát quang bụi cỏ rậm, thu gom phân và chất thải, khơi thông
cống thoát nước thải, rắc vôi bột xung quanh chuồng trại. Định kỳ phun thuốc
sát trùng sau khi rửa chuồng và các phương tiện ra vào trại, định kì thêm nước
và vôi vào hố nước sát trùng.
Tích cực diệt ruồi, muỗi, diệt chuột. Đảm bảo cho không khí chuồng
nuôi không bị ô nhiễm và phù hợp cho sự sinh trưởng của lợn.
- Công tác phòng bệnh:
Trung tâm thường xuyên tiến hành tiêm vaccine cho đàn gia súc, nhằm
tạo ra một quy trình miễn dịch tự động trong cơ thể chống lại sự xâm nhập
của các yếu tố gây bệnh, tăng cường sức đề kháng cho gia súc, nhằm giảm
thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh gây ra. Dưới đây là công tác tiêm phòng
vaccine được áp dụng tại trại:
13
Bảng 1.3: Lịch tiêm phòng vaccine tại trại
Lứa tuổi Thời gian tiêm Loại vaccine
Nái hậu bị
Sau khi cách ly
Trộn kháng sinh cho ăn
+ dịch tả (14 ngày sau)
Tuần 3 sau khi bắt LMLM + giả dại
Tuần 4 sau khi bắt Tụ huyết trùng
Tuần 5 sau khi bắt Đa giá
Nái phối lứa đầu và
đang mang thai
3 - 4 tuần trước khi phối Đa giá

2 tuần trước khi phối Dịch tả lần 1
6 tuần trước đẻ (với nái
phối lứa đầu)
E.coli, THT, viêm teo
mũi truyền nhiễm
5 tuần trước đẻ Dịch tả lần 2
4 tuần trước đẻ Giả dại, LMLM
2 - 3 tuần trước đẻ
E.coli, THT, viêm teo
mũi truyền nhiễm
Nái nuôi con
10 - 14 ngày sau đẻ Đa giá
15 ngày sau đẻ ADE
Lợn con theo mẹ
7 ngày tuổi Suyễn lần 1
14 ngày tuổi Tai xanh
18 ngày tuổi Dịch tả
21 ngày tuổi Suyễn lần 2 và PTH
Lợn con cai sữa
28 ngày tuổi PTH lần 1
35 ngày tuổi Dịch tả lần 2 + LMLM
Lợn đực giống Tiêm định kì 2 lần/năm
Dịch tả, Farosure, Giả
dại, LMLM.
Lợn thịt
50 - 60 ngày tuổi Dịch tả lần 2 + tụ dấu
70 - 80 ngày tuổi Lepto + giả dại
(Nguồn: Trại chăn nuôi lợn rừng và đà điểu Hoàng Giang)
- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh:
Hàng ngày, tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi ở các ô chuồng,

kiểm tra, chẩn đoán lợn ốm thông qua các triệu chứng lâm sàng.
Đối với lợn chết cấp tính không có biểu hiện bên ngoài sẽ tiến hành mổ
khám để quan sát bệnh tích phục vụ cho quá trình chẩn đoán và điều trị. Sau
đó tiến hành tiêu hủy.
14
Trong thời gian thực tập cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật tôi đã
tiến hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên lợn và thu được
kết quả như sau:
* Bệnh viêm khớp
+ Nguyên nhân: Do cầu khuẩn Streptococcus gây viêm khớp cấp và mãn
tính ở lợn các lứa tuổi. Bệnh thường xảy ra ở lợn con.
Thông thường ở lợn khỏe cầu khuẩn Streptococcus thường cư trú ở hạch
amidal ở mũi. Khi thời tiết lạnh làm cho sức đề kháng của lợn giảm thì bệnh
sẽ phát sinh.
+ Triệu chứng: Lợn con thường viêm khớp gối, khớp bàn, khớp ngón,
lúc đầu đi khập khiễng sau nặng dần và què, đứng dậy khó khăn. Tại chỗ
viêm thấy sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu hiện tránh né.
+ Điều trị:
Clamoxy L.A: 1ml/20kg TT
Calphon - forte: 1ml/10kg TT
Catosal 10%: 1ml/5 - 10kg TT.
* Bệnh viêm tử cung
+ Nguyên nhân:
Trong quá trình chửa lợn nái thiếu dinh dưỡng, vận động ít hoặc mắc
bệnh truyền nhiễm làm cho cơ thể yếu dẫn đến hiện tượng như: khó đẻ, xảy
thai hoặc thai chết lưu.
Lợn mẹ khó đẻ phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ thú y làm xây sát tử
cung tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm nhiễm.
Lợn nái không được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ.
+ Triệu chứng:

Âm hộ sưng đỏ, thân nhiệt tăng cao, nhiệt độ cơ thể lớn hơn 40
o
C, ăn
uống giảm, lượng sữa giảm, đi tiểu khó, có khi cong lưng rặn. Từ cơ quan
sinh dục ra nhiều chất dịch màu trắng đục, mùi hôi tanh, dịch dính bê bết
xung quanh gốc đuôi.
+ Điều trị:
Điều trị cục bộ: tiêm Oxytoxin 4ml/con + 10ml Vime-Iodine.
Điều trị toàn thân: tiêm Clamoxy L.A: 1ml/10kg TT.
Catosal 10%: 1ml/5 - 10kg TT.
Tỷ lệ khỏi bệnh 100%.
15
* Bệnh phân trắng lợn con
+Nguyên nhân: do trực khuẩn E.coli thuộc họ vi khuẩn đường ruột
Enterobacteria gây ra, chúng gồm nhiều chủng với những đặc tính kháng
nguyên khác nhau.
Bệnh thường xảy ra lúc thời tiết thay đổi đột ngột, những ngày ẩm ướt,
độ ẩm môi trường cao. Bệnh phát sinh chủ yếu ở giai đoạn lợn con từ sơ sinh
đến cai sữa.
+ Triệu chứng: Lợn con bị bệnh bú kém, ăn kém, lợn ỉa chảy, phân lỏng
màu vàng trắng, trắng xám sau đó màu vàng xanh và có mùi tanh. Phân dính
bê bết xung quanh gốc đuôi. Lợn gầy sút nhanh, ủ rũ lông xù, đi lại không
vững vàng, niêm mạc mắt, miệng, hậu môn nhợt nhạt, phân nát đến loãng
bệnh kéo dài từ 3 đến 7 ngày.
+ Điều trị:
Hộ lý: vệ sinh chuồng trại thu dọn sạch sẽ phân, giữ sạch nền sàn,
chuồng khô ráo, sưởi ấm cho lợn con bằng đèn hồng ngoại.
Dùng thuốc: Cho lợn uống Baytril 0,5% (1ml/con) liên tục từ 2 - 3 ngày.
Tiêm Baytrilmax: 1ml/13 kg TT
Catosal 10%: 1ml/5 - 10kg TT

* Bệnh suyễn
+ Nguyên nhân: Do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây ra.
+ Triệu chứng: Thời gian nung bệnh từ 1 - 3 tuần.
Thể cấp tính: Thân nhiệt tăng đến khoảng 40
o
C trong nhiều ngày, lợn bỏ
ăn, da nhợt nhạt. Xuất hiện triệu chứng như: khịt mũi, chảy nước mũi, ho thở
nhanh và gấp một cách khó nhọc, có thể gây chết.
Thể mãn tính: Bệnh kéo dài trong nhiều tháng, con vật có thể bị chết.
Lợn ho dai dẳng dạng “ho khan” thành từng tràng dài: thở khó, nghe khò khè.
+ Điều trị: Đánh dấu những con bị bệnh để theo dõi và điều trị, kết hợp
kháng sinh với thuốc trợ lực.
Draxxin: 1ml/kg TT (tiêm 1 mũi duy nhất)
Anagin: 10ml/con
Catosal 10%: 1ml/5 - 10 kg TT
Ngoài ra có thể điều trị bằng: Excel 1ml/15kg TT/ngày.
Tỷ lệ khỏi 100%.
16
1.2.3. Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng, chuẩn đoán, phòng, điều trị bệnh cho lợn,
làm chuyên đề nghiên cứu khoa học tôi còn tham gia một số công việc như:
- Trực lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái.
- Thiến lợn đực từ 10 - 12 ngày tuổi.
- Tiếm sắt (Prolongal ADE) cho lợn con từ 3 - 4 ngày tuổi.
- Tham gia bấm nanh và cắt đuôi cho lợn con.
- Dọn dẹp, vệ sinh chuồng trại.
- Cai sữa cho lợn con.
- Tham gia kiểm tra cho lợn nái động dục trở lại
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
TT Nội dung

Số lượng
(con)
Kết quả (An
toàn/khỏi)
Tỷ lệ (%)
1 Tiêm phòng
Phòng bệnh cho lợn nái An toàn
Vaccine LMLM 80 80 100
Vaccine Dịch tả 60 60 100
Vaccine Tụ huyết trùng 75 75 100
Vaccine Giả dại 65 65 100
Vaccine E.coli 79 79 100
Phòng bệnh cho lợn con An toàn
Vaccine Suyễn 170 170 100
Vaccine Dịch tả 119 119 100
2 Điều trị bệnh Khỏi
Bệnh Viêm khớp 8 8 100
Bệnh Suyễn 12 11 91,66
Bệnh Viêm tử cung 6 5 83,33
3 Công tác khác
Trực lợn đẻ và đỡ đẻ 33 An toàn 100
Tiêm sắt cho lợn con 140 An toàn 100
Thiến lợn đực 89 An toàn 100
Phối giống 18 Thụ thai 100
17
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trại chăn nuôi Hoàng Giang được sự giúp đỡ
của ban lãnh đạo Công ty, cùng công nhân viên và sự cố gắng của bản thân, em
đã vận dụng kiến thức đã được học trên giảng đường vào thực tiễn sản xuất qua

đó thu được kết quả nhất định. Mặc dù còn nhiều hạn chế xong em đã tiếp thu
được rất nhiều kiến thức từ thực tế và nâng cao tay nghề cho bản thân
- Biết cách chẩn đoán một số bệnh trên đối tượng lợn con và xác định
biện pháp điều trị có hiệu quả.
- Biết cách sử dụng một số loại vaccine phòng bệnh.
- Học hỏi được ở cán bộ phụ trách công tác quản lý và sử dụng nguồn
nhân lực sao cho hiệu quả, biết cách phân công công việc hợp lý, kết hợp
nhiều công việc trong một khoảng thời gian.
- Nâng cao tay nghề rõ rệt.
Qua việc thực hiện tốt quy trình chăn nuôi lợn ngoại giúp em tự tin mạnh
dạn sử dụng kiến thức của mình vào thực tế sản xuất để hoàn thành tốt công
việc được giao, củng cố thêm lòng yêu ngành, yêu nghề.
Sau đợt thực tập này em nhận thấy mình cần phải cố gắng nhiều hơn,
chịu khó học hỏi những kinh nghiệm của thầy cô giáo, những người đi
trước kết hợp với lý thuyết đã được học ở trường để hoàn thiện kiến thức
của mình.
1.3.2. Đề nghị
Xuất phát từ thực tế của trung tâm, qua phân tích đánh giá bằng những
hiểu biết của mình, em có một số ý kiến nhằm nâng cao hoạt động của trung
tâm như sau:
- Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư nâng cấp thêm về cơ sở hạ tầng, vật
chất kỹ thuật, dụng cụ thú y.
- Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt
công tác vệ sinh thú y.
- Đưa khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, cố gắng thực hiện tốt mục
tiêu và phương hướng đã đề ra.
- Có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở và tăng cường tình đoàn kết,
nâng cao tính trách nhiệm trong công việc.
18
Phần 2

CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Nghiên cứu sức sản xuất của lợn nái F
2
{♂ rừng x ♀F
1
(♂ rừng x ♀
địa phương)} tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.
2.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong chăn nuôi gia súc ở
trên thế giới cũng như ở nước ta. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ
trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón khá
lớn cho trồng trọt, cung cấp sản phẩm cho ngành công nghiệp như: da, mỡ,…
Sự hình thành sớm nghề nuôi lợn cùng với trồng lúa nước đã cho chúng ta
khẳng định nghề nuôi lợn có vị trí hàng đầu. Không những thế việc tiêu thụ
thịt lợn trong các bữa ăn hằng ngày của con nguời rất phổ biến. Ngoài ra, thịt
lợn là loài thực phẩm có mùi vị dễ thích hợp với tất cả các đối tượng (người
già, trẻ, nam hoặc nữ). Nói cách khác thịt lợn được coi là “nhẹ mùi” và không
gây ra hiện tượng dị ứng do thực phẩm, đây là ưu điểm nổi bật của thịt lợn.
Phải chăng, thịt lợn là món ăn ưa thích và hợp khẩu vị với mọi người. Tuy
nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người,
điều quan trọng là trong quá trình chọn giống, nhân giống và nuôi dưỡng
chăm sóc, đàn lợn phải luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các
chất dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn rừng đang rất phát triển ở nước ta,
giống lợn rừng Thái Lan có khối lượng trưởng thành lớn, chống chịu bệnh tật
tốt,…đã được nhập vào Việt Nam trong mấy năm gần đây, đang phát triển
mạnh mẽ. Ở Việt Nam các giống lợn ở miền núi có nhiều ưu điểm nổi trội
như chất lượng thịt thơm ngon được người tiêu dùng ưa chuộng, tính nuôi con
khéo…(Trần Văn Phùng và cs, 2008) [11]. Việc tạo ra những dòng lợn lai

vừa có chất lượng thịt thơm ngon, vừa có đặc tính sinh sản tốt hơn sẽ góp
phần phát triển nhóm lợn đặc sản này. Vì vậy, để tìm hiểu đặc điểm sinh lý,
khả năng sinh sản của lợn nái lai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Nghiên cứu sức sản xuất của lợn nái F
2
{♂ rừng x ♀F
1
(♂ rừng x ♀ địa
phương)} tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.
19

×