Tải bản đầy đủ (.ppt) (315 trang)

Slide Bài giảng lịch sử triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.17 MB, 315 trang )





CHƯƠNG I
CHƯƠNG I
KHÁI LUẬN CHUNG VỀ
KHÁI LUẬN CHUNG VỀ
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC

I. ĐỐI TƯỢNG CỦA LỊCH SỬ TRIẾT HỌC.
I. ĐỐI TƯỢNG CỦA LỊCH SỬ TRIẾT HỌC.
1. Triết học là gì.

Xã hội loài người xuất hiện cách đây khoảng
gần 4 triệu năm, nhưng triết học mới xuất hiện
cách đây vào khoảng hơn hai nghìn năm, vào thời
kỳ xã hội chiếm hữu nô lệ ở cả phương Ðông và
phương Tây.


Triết học xuất hiện đầu tiên ở một số trung tâm
văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc,
Ấn Ðộ, Hy Lạp. Vì vậy, theo người Trung Quốc,
triết học có ý nghĩa là Trí bao hàm sự hiểu biết,
sự nhận thức sâu sắc của con người về thế giới.

Theo tiếng Hy Lạp, thuật ngữ triết học được cấu
tạo bởi hai từ là Philos và Sophia. Philos có
nghĩa là tình bạn, tình yêu, là khát vọng để vươn


tới. Còn Sophia là sự khôn ngoan, hiểu biết, là
sự thông thái. Như vậy theo người Hy Lạp thì
triết học là Philosophia nghĩa là yêu mến sự
thông thái.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin:
“Triết học là một hệ thống tri
thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới, về vị trí vai trò
của con người trong thế giới ấy.”

2. Vấn đề cơ bản của triết học, các
trường phái triết học và các
phương pháp triết học.
2.1 Vấn đề cơ bản của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học là mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức (hay tồn
tại và tư duy). Ph.Ăngghen định nghĩa:
“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học; đặc
biệt là triết học hiện đại là vấn đề quan hệ
giữa tư duy và tồn tại”.

Như vậy, vấn đề cơ bản của triết
Như vậy, vấn đề cơ bản của triết
học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời
học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời
cho một câu hỏi lớn.
cho một câu hỏi lớn.
-Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thì cái
nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định

cái nào ?
-Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức
được thế giới hay không ?
Hai mặt nói trên trong vấn đề cơ bản của triết
học có mối liên hệ chặt chẽ thống nhất với
nhau.
Việc giải quyết vần đề cơ bản của triết học là
cơ sở để xác định tính chất của các trường phái
triết học xem đó là duy vật hay duy tâm.

VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIÊT HỌC
1. MỐI QUAN HỆ GIỮA
VC & Ý THỨC
2. CON NGƯỜI NHẬN THỨC ĐƯỢC
THẾ GIỚI HAY KHÔNG



2.2 Các trường phái triết học
2.2 Các trường phái triết học
+ Ðối với mặt thứ nhất vần đề cơ bản của
triết học:

Trường phái triết học nào cho rằng vật chất
có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức thì được gọi chung là chủ nghĩa duy vật.
CNDV chất phác

CHỦ NGHĨA DUY VẬT CNDV siêu hình
CNDV biện chứng


-Trường phái triết học nào cho rằng ý thức
có trước, vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất thì được gọi chung là chủ
nghĩa duy tâm. Trong chủ nghĩa duy tâm
được chia thành hai phái là: Chủ nghĩa duy
tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách
quan.

Ngoài chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm nói trên gọi là các trường phái
nhất nguyên luận, còn có một trào lưu
khác gọi là trường phái nhị nguyên luận.
Tiêu biểu là Ðềcác (1596-1650). Trường
phái này cho rằng: Vật chất và ý thức là
hai thực thể đầu tiên song song tồn tại,
không cái nào quyết định cái nào.



+Ðối với mặt thứ hai trong vần đề
+Ðối với mặt thứ hai trong vần đề
cơ bản của triết học:
cơ bản của triết học:


Con người có
Con người có
thể nhận thức được thế giới hay
thể nhận thức được thế giới hay

không?
không?
Trả lời câu hỏi nói trên tuyệt đại đa số các
nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) đều
thừa nhận khả năng nhận thức của con
người


Bên cạnh quan điểm của chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm nói trên, chủ
nghĩa hoài nghi lại nghi ngờ khả năng
nhận thức của con người về thế giới.
Họ cho rằng : muốn biết sự vật có tồn
tại hay không là vấn đề nan giải, về
nguyên tắc thì không thể nhận thức được
bản chất của sự vật.


Tóm lại: Việc giải quyết vần đề cơ bản
của triết học đã hình thành các trường
phái khác nhau, đó là chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa duy tâm. Trong đó chủ nghĩa
duy vật, nhất là chủ nghĩa duy vật biện
chứng là thế giới quan khoa học, nó đem
lại cho con người sự nhận thức ngày càng
đúng đắn về thế giới.



2.2 phương pháp triết học.

2.2 phương pháp triết học.
Trong lịch sử Triết học đã hình
thành hai phương pháp nhận
thức đối lập nhau đó là phương
pháp biện chứng và phương pháp
siêu hình.

+ Phương pháp siêu hình
+ Phương pháp siêu hình


Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận
thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời không liên
hệ, vận động, phát triển.
Phương pháp siêu hình được hình thành từ thời kì
cổ đại nhưng biểu hiện rõ nét nhất là ở thế kỉ 17-
18.Vì vậy chủ nghĩa duy vật thời kì này được gọi là
chủ nghĩa siêu hình.
Phương pháp siêu hình làm cho con người chỉ
nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy
mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy. Do đó,
phương pháp siêu hình phản ánh không đúng bức
tranh sinh động của thế giới khách quan.

+ Phương pháp biện chứng
+ Phương pháp biện chứng
.
.
Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận
thức đối tượng trong mối liên hệ vận động phát triển

không ngừng.
Phương pháp biện chứng được hình thành từ thời
cổ đại mà người khởi xướng là nhà triết học duy vật
có tên là Hêraclit.
Ông cho rằng :Các sự vật hiện tượng của thế giới
nằm trong quá trình vận động biến đổi như dòng chảy
của con sông.ông nêu lên luận điểm nổi tiêng:Người
ta không thể tắm hai lần trên một dòng sông.

-> Cùng với sự phát triển của tư duy
con người, phương pháp biện chứng đã
thể hiện dưới ba hình thức lịch sử:
PHÉP BIỆN CHỨNG
PHÉP BC CHẤT PHÁC (TK CỔ ĐẠI)
PHÉP BC DUY TÂM (TH HÊ-GHEN)
PHÉP BC DUY VẬT(MÁC- A- LÊNIN)

Như vậy, phương pháp biện
chứng thể hiện tư duy mềm dẻo
linh hoạt về hiện thực. Nhờ vậy
nó trở thành công cụ hữu hiệu
giúp con người nhận thức và cải
tạo thế giới.



3. Đối tượng của lịch sử triết học.
3. Đối tượng của lịch sử triết học.
Đối tượng của lịch sử triết học là
nghiên cứu quá trình hình thành, phát sinh

và phát triển của các học thuyết triết học
trong cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm, giữa phương
pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình.


Với tư cách là một khoa học, lịch sử triết
học không dừng lại ở mô tả nội dung các
học thuyết các phương pháp mà nhiệm vụ
của nó là :
“Thông qua di sản của các nhà tư
tưởng,lịch sử triết học tìm ra bản chất của
các học thuyết và xác định chỗ đứng của
nó trong các trường phái triết học. Đánh giá
được những cống hiến, những hạn chế của
các học thuyết, các phương pháp triết học
trong từng bối cảnh lịch sử cụ thể.”



II.PHÂN KỲ LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
II.PHÂN KỲ LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
(Giáo trình tr5).
(Giáo trình tr5).
1. Những nguyên tắc phương
pháp luận của sự phân chia các
thời kỳ lịch sử triết học.





2.Những thời kỳ lớn của lịch sử
2.Những thời kỳ lớn của lịch sử
triết học
triết học



Triết học thời kỳ cổ đại.

Triết học thời trung đại.

Triết học thời phục hưng.

Triết học thời cận đại.

Triết học thời cổ điển Đức.

Triết học thời Mác-Lênin.

Những trào lưu triết học tư sản thời
hiện đại.

III. Những nguyên tắc cơ bản của
III. Những nguyên tắc cơ bản của
việc nghiên cứu lịch sử triết học.
việc nghiên cứu lịch sử triết học.
1. Nguyên tắc khách quan.
2. Nguyên tắc biện chứng

3. Nguyên tắc tính đảng, tính giai cấp.

CHƯƠNG II
CHƯƠNG II
TRIẾT HỌC ẤN ÐỘ CỔ, TRUNG ĐẠI
TRIẾT HỌC ẤN ÐỘ CỔ, TRUNG ĐẠI
I. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm
của triết học Ấn Độ cổ, trung đại.
1. Hoàn cảnh ra đời của triết học
Ấn Độ cổ, trung đại.

* Điều kiện tự nhiên
* Điều kiện tự nhiên


Ấn Độ là đất nước có điều kiện tự nhiên đa
dạng. Đất nước này vừa có dãy núi Hymalaya
hùng vĩ, vừa có biển Ấn Độ Dương rộng mênh
mông; vừa có sông Ấn chảy về phía Tây, lại có
sông Hằng chảy về phía Đông tạo nên những
vùng đồng bằng trù phú màu mỡ.
Những điều kiên tự nhiên đa dạng và khắc
nghiệt ấy là cơ sở để hình thành sớm những tư
tưởng tôn giáo triết học.

×