Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

các giải pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần may i hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.71 KB, 93 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị.
Người thực hiện
Duangkhammy Souksakhone
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
1
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, sự tồn tại và phát triển song song của các thành
phần kinh tế đã tạo ra môi trường cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp.
Vì thế để tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp phải tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và phải kinh doanh có hiệu quả. Có thể nói,
hiệu quả kinh tế là thước đo trình độ phát triển của các đơn vị sản xuất kinh
doanh nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Các doanh nghiệp muốn đứng vững phải đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù
chi, có lãi. Hiệu quả sản xuất kinh, doanh nghiệp sẽ có một vị trí vững chắc
trên thị trường. doanh của doanh nghiệp biểu hiện tập trung ở lợi nhuận mà
doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh . Hiệu quả càng
cao thì lợi nhuận càng lớn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu
quả, thu nhập không đủ bù đắp chi phí sẽ dẫn đến khả năng thất bại trong kinh
doanh, khó có thể đứng vững trên thương trường được.
Như vậy lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bởi doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không.
Mặt khác, lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực
nhất, kích thích mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản


xuất kinh doanh; là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Chính vì thế việc đi sâu nghiên cứu lợi nhuận, các
nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận và các biện pháp phấn đấu nhằm tăng lợi
nhuận doanh nghiệp là điều rất quan trọng, cần thiết và hữu ích.
Xuất phát từ những lý do trên, trong quá trình học tập tại Học viện Tài
chính, với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Hà, các thầy cô
giáo trong bộ môn Tài chính Doanh nghiệp kết hợp với quá trình thực tập
tại công ty cổ phần may I Hải Dương, em xin chọn đi sâu vào vấn đề lợi
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
2
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
nhuận với đề tài: “Các giải pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận tại công ty cổ
phần may I Hải Dương”
Ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về lợi nhuận của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty cổ phần may I
Hải Dương
Chương III : Một số giải pháp chủ yếu góp phần tăng lợi nhuận ở
công ty cổ phần may I Hải Dương
Do thời gian thực tập không nhiều cộng với sự hiểu biết còn nhiều hạn
chế cho nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được
nhiều sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được đầy đủ và hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Công
ty, phòng kế toán, đặc biệt em xin bầy tỏ lòng cám ơn chân thành nhất tới cô
giáo TS. Nguyễn Thị Hà đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Duangkhammy Souksakhone
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
3
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2005 nêu rõ: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Khái niệm trên đã nhấn mạnh doanh nghiệp phải là một tổ chức kinh tế
chứ không phải là một tổ chức chính trị hay tổ chức xã hội. Doanh nghiệp
phải lấy hoạt động sản xuất kinh doanh làm chủ yếu và theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận. Trong điều kiện các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh theo cơ chế
thị trường như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi tất yêu đối với
doanh nghiệp là thu được lợi nhuận.
Dưới góc độ tài chính doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó
từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm
3 bộ phận sau:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận bán hàng):
Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng trừ đi giá thành toàn
bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
Lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh (lợi

nhuận bán hàng)
=
Doanh thu thuần
bán hàng
-
Giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh
thu
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
4
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là biểu hiện của tổng giá trị
các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một
thời kỳ nhất định. Có thể nói đây là bộ phận doanh thu chủ yếu trong doanh
thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, giá trị hành bán bị trả lại, thuế gián thu.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho
người mua theo một tỷ lệ nhất định so với giá niêm yết do việc người mua
mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua theo một tỷ lệ nhất định theo giá ghi trên hoá đơn do doanh nghiệp
không đảm bảo các điều kiện về hàng hoá như ghi trên hợp đồng.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị tiền hàng đã nhận của khách
hàng nay phải trả lại do việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm không đúng hợp
đồng hoặc người mua không chịu nhận hàng.
+ Các loại thuế gián thu đối với sản phẩm tiêu thụ: thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất-nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ….

Giá thành toàn bộ
sản phẩm hàng
hóa tiêu thụ
=
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng xuất bán, gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: tiền lương nhân viên, chi phí vật liệu bao
bì, chi phí dụng cụ đo lường, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
của toàn doanh nghiệp: lương nhân viên văn phòng, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, lệ phí,
chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (phân bổ
cho sản phẩm tiêu thụ).
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh

doanh
= Lợi nhuận bán hàng +
Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (HĐTC): Là số tiền chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính để tạo ra doanh
thu đó.
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
-
Thuế gián
thu (nếu có)
Lợi nhuận khác: Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác
phát sinh do các hoạt động như thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền phạt vi
phạm hợp đồng, nhận quà biếu …
Lợi nhuận
Khác
=
Thu nhập
Khác
-
Chi phí
khác

-
Thuế gián
thu (nếu có)
Tổng hợp ba bộ phận trên, ta thu được lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp:
Tổng lợi nhuận
trước thuế
=
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế (1 – thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp)
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
6
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế
= Lợi nhuận trước thuế -
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Như vậy, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp
kinh doanh. Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng
và với nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên, lợi nhuận cũng không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như để so
sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau do nó có những hạn chế nhất định sau:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, có nhân tố do khách quan, có nhân tố chủ quan. Các nhân tố đó lại có

thể ảnh hưởng cùng chiều hay ngược chiều đến lợi nhuận nên kết quả cuối
cùng là lợi nhuận đã chứa đựng sự bù trừ lẫn nhau giữa các yếu tố.
- Do điều kiện kinh doanh khác nhau về nhiều mặt như vị trí địa lý,
điều kiện kinh doanh…giữa các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác
nhau, việc so sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả sẽ không mang tính khách
quan, toàn diện. Ngay cả với doanh nghiệp cùng ngành, lợi nhuận cũng rất
khác biệt khi doanh nghiệp có thuận lợi hay khó khăn riêng.
- Ngoài ra lợi nhuận của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào quy
mô doanh nghiệp. Thông thường, doanh nghiệp quy mô lớn thường thu được
lợi nhuận cao hơn các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Vì vậy, để đánh giá một
cách toàn diện chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận, người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận.
1.0. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh kết quả
kinh doanh giữa các thời kỳ của một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
7
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
nghiệp. Mức tỷ suất càng cao càng chứng tỏ hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Mỗi cách có một nội dung
kinh tế riêng để đánh giá kết quả trên các góc độ khác nhau. Sau đây là một số
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường dùng.
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận bán hàng (trước thuế hoặc sau thuế) với doanh thu thuần bán hàng
trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
sau thuế trên =

doanh thu Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Đây là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Cứ thực hiện 1 đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ thì
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế).
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
với vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
kinh tế của =
tài sản (ROA
E
) Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của tài sản mà không tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh.

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
trước thuế trên =
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay.
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
8
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
sau thuế trên =
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
( ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
-Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trước

thuế hoặc sau thuế) của số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ so với giá thành toàn bộ
sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Lợi nhuận trước (sau) thuế từ HĐSXKD
Tỷ suất lợi nhuận =
giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ

Tỷ suất lợi nhuận giá thành cho biết hiệu quả của việc bỏ chi phí để
sản xuất và tiêu thụ sản xuất trong kỳ. Cụ thể, trong kỳ cứ bỏ 1 đồng chi
phí giá thành thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế hoặc sau thuế.
-Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
và số vốn chủ sở hữu tham gia kinh doanh trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
- Thu nhập một cổ phần: Phản ánh mỗi cổ phần thường trong năm
thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Thu nhập một cổ phần
EPS
=
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ
đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu
hành
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
9
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2. Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận doanh nghiệp trong điều
kiện hiện nay

2. 0. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và nền
kinh tế nói chung, điều đó được thể hiện ở chỗ:
-Tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh bằng lợi nhuận sẽ là một
nguồn chính đối với tất cả các doanh nghiệp. Ngay cả khi doanh nghiệp muốn
vay thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì cũng phải thể hiện tình hình
kinh doanh có hiệu quả, có khả năng thu lợi nhuận hay không thì mới thuyết
phục người đầu tư bỏ vốn.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý
chi phí tốt, giá thành hạ mà doanh nghiệp thu được lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng cao.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để bổ sung vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng một cách
vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động thông qua tiêu dùng của quỹ khen thưởng phúc
lợi được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng đối với Ngân
sách Nhà nước. Hàng năm, Nhà nước được khoảng 25 – 30% lợi nhuận của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dưới mọi hình thức thu thuế
thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng, thực hiện tái sản xuất mở rộng trên quy mô toàn xã hội. Qua đó Nhà
nước sẽ thực hiện điều hoà lợi ích trong nền kinh tế.
Như vậy, lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, trình
độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời lợi nhuận
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
10
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động tới việc hoàn thiện và phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm ăn phát đạt, lợi nhuận cao
và ổn định thì uy tín sẽ được nâng cao, mở rộng được quy mô và liên kết với
những đơn vị khác.
Bên cạnh đó, việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp kinh
doanh có lãi, nộp thuế cho Ngân sách sẽ làm tăng tích lũy và mở rộng sản
xuất kinh doanh trên quy mô toàn bộ nền kinh tế.
2. 0. Xuất phát từ yêu cầu phát huy quyền tự chủ tài chính và tự chủ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Nhà nước hiện nay được sử dụng linh hoạt số vốn Nhà
nước giao, có quyền huy động thêm vốn hoặc đầu tư vốn ra bên ngoài miễn
sao có hiệu quả sử dụng đồng vốn là cao nhất. Kết quả kinh doanh sau khi
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước được giữ lại cho đầu tư tái sản xuất. Nhờ sự
đổi mới này mà các doanh nghiệp Nhà nước có quyền tự lựa chọn phương án
kinh doanh có lợi cho mình, tự do ký kết hợp đồng kinh doanh. Và cũng vì
vậy, doanh nghiệp Nhà nước không còn con đường nào khác là phải tự kinh
doanh có lãi để hướng tới phát triển vốn, tạo tích lũy cho doanh nghiệp.
Còn đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác Nhà
nước cũng ban hành chính sách, quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
huy động vốn, đầu tư vốn …. Nhà nước chỉ thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước đối với các thành phần kinh tế này chứ các quyết định kinh doanh, sử
dụng vốn là hoàn toàn do chủ sở hữu doanh nghiệp thực hiện. Với quyền tự
chủ tài chính như vậy, mọi doanh nghiệp đều hướng tới lợi nhuận và tăng lợi
nhuận, lấy đó làm kết quả kinh doanh phải phấn đấu để tồn tại và phát triển.
2. 0. Xuất phát từ tình hình thực hiện lợi nhuận của các doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay.
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
11

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Kể từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh
tế các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần đã có sự phát triển đáng kể. Nhiều
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đời sống người lao động được cải thiện.
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp đã đóng góp vào sự tăng
trưởng của nền kinh tế trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng
số không nhỏ các doanh nghiệp hoạt động chưa thực sự có hiệu quả, đặc biệt
là doanh nghiệp Nhà nước. Bộ phận doanh nghiệp Nhà nước này vẫn được sự
bảo hộ của Nhà nước như được trợ giá đối với một số mặt hàng, được giao
vốn kinh doanh, được Nhà nước giúp đỡ trong cạnh tranh với hàng nhập khẩu
qua hàng rào thuế quan. Sự bảo hộ một mặt có tác động tích cực, một mặt
cũng khiến các doanh nghiệp trở nên thụ động, sức cạnh tranh kém.
Thực tiễn trên cùng với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đã đặt ra
vấn đề tháo gỡ dần sự bảo hộ của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong nước
để kích thích sự sáng tạo và tự chủ của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Chỉ bằng cách đó mới buộc các doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và hoà nhập cùng khu vực và thế giới. Chương trình Việt
Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và là thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đem đến cho doanh nghiệp nhiều
thời cơ cùng những thách thức lớn. Những doanh nghiệp có tiềm lực mạnh,
lợi nhuận ổn định hoàn toàn có thể nghĩ đến việc mở rộng phạm vi kinh
doanh ra các nước khác. Đồng thời, khi hàng hoá của nước ngoài được nhập
vào Việt Nam mà không phải còn hàng rào thuế quan thì buộc các doanh
nghiệp Việt Nam phải chấp nhận cạnh tranh và chỉ có kinh doanh hiệu quả,
lợi nhuận gia tăng mới giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển.
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
12
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

3. Phương hướng, biện pháp nâng cao lợi nhuận của DN
3.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN
Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp thì lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh là một bộ phận quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn.
Vì thế, khi nghiên cứu các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp ta đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ công thức:
Lợi nhuận tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá thành tiêu thụ.
Ta có thể thấy lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh chịu ảnh
hưởng trực tiếp của hai nhân tố sau:
3.1. 1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của doanh
nghiệp:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ là toàn bộ số tiền bán
sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có) và đã được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, tăng sản lượng
tiêu thụ sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc tăng lợi nhuận, ngược lại nếu sản
lượng tiêu thụ giảm sẽ làm cho tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm theo.
Cần phải thấy rằng sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng hay giảm phụ thuộc
vào trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ quản lý sản xuất của doanh
nghiệp, quy mô sản xuất và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Việc tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh nghiệp từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
13

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
không thể tăng khối lượng sản xuất và tiêu thụ một cách tuỳ tiện mà phải dựa
vào nhu cầu thị trường để đưa ra một khối lượng sản phẩm thích hợp. Do vậy,
doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất
của mình để có một khối lượng sản phẩm thích hợp.
Chất lượng sản phẩm tiêu thụ:
Chất lượng sản phẩm hàng hóa có ảnh hưởng lớn tới giá cả hàng hóa,
dịch vụ, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Trong các doanh nghiệp sản
xuất, sản phẩm sản xuất ra có thể phân loại thành những sản phẩm có phẩm
cấp khác nhau và ứng với giá bán khác nhau. Với những sản phẩm có chất
lượng cao, doanh nghiệp có thể bán với giá cao hơn làm tăng doanh thu lên,
từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, chất lượng sản phẩm
thấp thì giá bán sẽ thấp và khó tiêu thụ, có thể bị khách hàng trả lại hoặc từ
chối thanh toán làm giảm doanh thu.
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ:
Kết cấu mặt hàng là tỷ trọng vế giá trị của mặt hàng đó so với giá trị
của tổng các mặt hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mỗi
một mặt hàng có chi phí khác nhau, giá bán sản phẩm khác nhau nên lợi
nhuận đem lại cũng khác nhau. Khi doanh nghiệp tăng tỷ trọng mặt hàng có
lợi nhuận cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên. Tuy nhiên cũng
cần thấy rằng mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng, cho nên phấn đấu tăng doanh thu các doanh nghiệp
cũng cần phải lưu ý đến việc thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt
hàng mà doanh nghiệp đã ký hợp đồng, để đảm bảo uy tín của doanh nghiệp
với các bạn hàng thường xuyên.
Giá bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ:
Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, thì việc thay đổi giá cả
cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Dưới tác động của các quy luật
thị trường thì giá bán được hình thành một các khách quan do quan hệ cung
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:

CQ47/11.04
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
cầu trên thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp phải xây dựng một chính sách giá
cả phù hợp linh động: được khách hàng chấp nhận, đủ để bù đắp chi phí, tạo
lên lợi nhuận.
Thị trường tiêu thụ và phương thức thanh toán tiền hàng:
Thị trường tiêu thụ bao gồm cả thị trường và khả năng thanh toán ảnh
hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu sản
phẩm của doanh nghiệp có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường lớn và sức
mua dồi dào sẽ là cơ hội tốt để doanh nghiệp tăng doanh thu.
Với các doanh nghiệp có nhiều hình thức bán hàng như bán buôn, bán
lẻ, bán đại lý, gửi bán. . . thì doanh nghiệp dễ tiêu thụ được nhiều hàng hóa
dịch vụ hơn. Bên cạnh đó các dịch vụ sau bán hàng là yếu tố quan trọng để
kích thích sự mua hàng của khách hàng. Trong nền kinh tế cạnh tranh này thì
việc các doanh nghiệp đa dạng hóa phương thức thanh toán sẽ có ưu thế đẩy
mạnh việc tiêu thụ hàng hóa.
3.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và tiêu thụ
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một
loại sản phẩm nhất định.
Giá thành là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Bởi vì, trong điều kiện các nhân tố khác không thay
đổi, việc hạ giá thành sản phẩm sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngoài ra, việc hạ giá thành cũng sẽ là cơ sở để doanh nghiệp xây
dựng một cơ chế giá phù hợp, là một vũ khí cạnh tranh quan trọng của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác, giá thành cũng phản ánh trình
độ quản lý và sử dụng chi phí trong doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành của doanh nghiệp bao gồm :
Nhân tố về tiến bộ khoa học công nghệ sản xuất:

Đây là nhân tố phản ánh trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ cơ
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
15
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
giới hóa trong sản xuất. Nếu doanh nghiệp thực hiện trang bị máy móc, thiết
bị hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi
phí, hạn chế được các sản phẩm hư hỏng không đạt tiêu chuẩn. . . từ đó có thể
hạ giá thành sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát
triển máy móc luôn được cải tiến đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải nắm bắt
và đầu tư những máy móc hiên đại, những công nghệ mới vào sản xuất thì
mới có được nhiều ưu thế và cơ hội cạnh tranh hơn trên thị trường.
Nhân tố về mặt tổ chức công nghệ sản xuất, quản lý tài chính:
Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa học,
hợp lý có tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm. Chẳng hạn, việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất
được tiến hành cân đối, nhịp nhàng liên tục, hạn chế tối đa các thiệt hại về
ngừng sản xuất, tận dụng được thời gian, công suất hoạt động của máy móc
thiết bị.
Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đảm
bảo đầy đủ, kịp thời với chi phí sử dụng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối, sử
dụng vốn hợp lý, tăng cường công tác kiêm tra sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện
sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển được vốn
kinh doanh của doanh nghiệp . . . Từ đó có tác động tiết kiệm chi phí sản
xuất, góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của

doanh nghiệp:
Trong nhiều trương hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh
của từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng ảnh hưởng rất lớn đến
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
16
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp
khai thác, nếu doanh nghiệp nào có nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện
khai thác thuận lợi thì chi phí khai thác sẽ thấp hơn và ngược lại.
Các doanh nghiệp mới thành lập chưa có kinh nghiệm kinh doanh, sản
xuất chưa ổn định. . . sẽ khó khăn hơn trong việc hạ giá thành. Hoặc trong
điều kiện sản xuất cạnh tranh, các doanh nghiệp sẽ phải chú trọng đâu tư
nhiều hơn cho đổi mới kỹ thuật.
3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận của DN
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là nhiệm vụ cần thiết,
thường xuyên của các doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào
điều kiện và đặc điểm kinh doanh cụ thể của mình mà tìm ra giải pháp thích
hợp để tăng lợi nhuận. Nhìn chung để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh hiện nay có một số giải pháp chủ yếu sau:
3.2.1. Đẩy mạnh khối lượng bán ra, tăng doanh thu bán hàng
Về phía chủ quan doanh nghiệp có thể đưa ra một số biện pháp chủ yếu
sau để phấn đấu tăng doanh thu tiêu thụ:
Tăng số lượng sản phẩm bán ra: để tăng số lượng sản phẩm bán ra các
doanh nghiệp cần có sự đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đầu tư về
chiều rộng tức là phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường mua sắm máy
móc thiết bị, sử dụng nhiều nhân công hơn để có thể tạo ra một khối lượng
sản phẩm lớn hơn, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp cần tiến
hành đầu tư về chiều sâu tức là tăng cường cải tiến máy móc thiết bị, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mục đích tăng năng suất lao

động, tạo thế và lực mới cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đồng thời doanh nghiệp cần làm tốt khâu tổ chức quản lý và sử dụng
lao động một cách hợp lý có hiệu quả, đảm bảo tận dụng mọi năng lực của
người lao động cũng như của máy móc thiết bị.
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
17
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là yếu tố
quan trọng hàng đầu đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Vì vậy các doanh
nghiệp phải không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Chất lượng sản phẩm là thước đo uy
tín của doanh nghiệp, mặt khác nâng cao chất lượng sản phẩm còn là điều
kiện để nâng giá bán hợp lý để từ đó tăng doanh thu.
Đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ: để có thể mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của mình, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp như:
hoạch định rõ các khu vực khách hàng đâu là khách hàng thường xuyên, đâu
là khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp để tư đó chính sách phù hợp như
chào đón, tiếp xúc khách hàng, tận dụng khả năng tiềm tàng của thị trường
bằng công thức quảng cáo, tiếp thị, thăm dò ý kiến người tiêu dùng. Đầu tư
mở rộng thị phần tiêu thụ là biện pháp chủ yếu giúp doanh nghiệp đứng vững
trên thị trường, tận dụng được tối đa tiềm năng của thị trường.
Xây dựng chính sách giá cả hợp lý: giá cả là một trong những công cụ
sắc bén, quan trọng để tăng doanh thu tiêu thụ. Yêu cầu đặt ra đối với mỗi
doanh nghiệp là định giá bán sản phẩm thế nào để vừa đảm bảo tăng doanh
thu vừa kích thích tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, lựa chọn hình thức thanh toán
phù hợp. Doanh nghiệp nên áp dụng nhiều hình thức bán hàng, coi trọng công
tác tiếp thị quảng cáo, đẩy mạnh việc giới thiệu sản phẩm thông qua triển lãm,
hội chợ, áp dụng các hình thức khuyến mại khi khách hàng mua sản phẩm.

Linh động hình thức thanh toán luôn là yếu tố thu hút khách hàng, có
thể thực hiện chiết khấu cho khách hàng thanh toán trước hạn, giảm giá cho
khách hàng mua với khối lượng lớn, quản lý và xử lý tốt các khoản nợ.
3.2.2. Tiết kiệm CPSXKD, hạ giá thành sản phẩm
Đây là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp,
trong điều kiện doanh thu và thuế gián thu không đổi thì việc hạ giá thành sản
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
18
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
phẩm sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Nếu giá thành sản
phẩm càng thấp so với giá bán thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận trên
một đơn vị sản phẩm càng cao làm tổng lợi nhuận tăng lên. Xuất phát từ việc
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm thì các doanh
nghiệp cần phải làm từ các vấn đề sau:
Thường xuyên đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất trong doanh
nghiệp, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiên bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Tuy nhiên việc đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất thường đòi
hỏi vốn đầu tư lớn, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp cụ thể, phù hợp để
huy động, khai thác các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi
phí lao động, vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong
quá trình sản xuất từ đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng
chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí : một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị
tài chính doanh nghiệp đối với quản tri chi phí là phải đảm bảo tiết kiệm chi
phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Muốn tiết kiệm chi phí phải tăng
cường công tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp :

Phải lập được kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính toán được
mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch, xây dựng được ý thức
thường xuyên tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh
nghiệp đã đề ra.
Phải xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí để có biện
pháp quản lý phù hợp.
Đối với các khoản chi về nguyên nhiên vật liệu, thông thường những
khoản này thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
19
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu phụ thuộc hai nhân tố là số lượng
nguyên vật liệu tiêu hao và giá cả nguyên vật liệu. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí
phải xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật tư tiên tiến,
phù hợp với các doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế kỹ thuật cho phép là cơ sở
cho việc quản lý, đồng thời kiểm tra chặt chẽ từng loại vật tư sử dụng.
Để tiết kiệm chi phí về lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định mức
lao động khoa học và hợp lý đến từng người, từng bộ phận và định mức tổng
phù hợp với quy định mà Nhà Nước đã hướng dẫn ban hành. Các doanh
nghiệp thực hiện việc đăng ký định mức lao động với các cơ quan có thẩm
quyền hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
Từ thực tế quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh theo định kỳ hàng
năm doanh nghiệp cần tiến hành phân tích đánh giá lại tình hình quản lý, sử
dụng chi phí. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm hoặc các biện pháp phù hợp
để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trong thời kỳ tới.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản để tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Các doanh nghiệp phải thường xuyên ý thức được việc tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một
hoạt động đơn thuần về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuật
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả nghĩa là lợi
nhuận thu được trên một đồng vốn bỏ vào việc sản xuất kinh doanh ngày
càng nhiều. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là biện pháp cơ bản
được quan tâm.
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai bộ phận là vốn cố
định và vốn lưu động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
20
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Phải quản lý chặt chẽ đồng thời huy động tối đa các TSCĐ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, thực hiện khấu hao một cách hợp lý trong đó có
tính đến cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình.
Thực hiện tốt chê độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ không để xảy ra tình
trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại
ngừng sản xuất.
Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do những nguyên nhân
khách quan như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính. . .
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như: dự trữ
hàng tồn kho hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục đồng thời cũng
phải nâng cao tốc độ vòng quay hàng tồn kho; quản trị vốn bằng tiền, các
khoản phải thu, phải trả, nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động giúp cho doanh
nghiệp không phải huy động thêm vốn nhưng vẫn có lượng vốn luân chuyển
dồi dào đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh.

Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh
nghiệp. Nhưng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên,
qui mô sản xuất, tình hình tài chính. . . Vì vậy, không có một biện pháp nào
có thể sử dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện
kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp tìm ra các giải pháp thích hợp cho
riêng mình.
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
21
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
22

Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY 1 HẢI DƯƠNG
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Doanh nghiệp được thành lập vào ngày 10/12/1969 của UBND Tỉnh Hải
Hưng với tên đầu là Xí nghiệp Hải Hưng trực thuộc công ty thương nghiệp.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc .
Tháng 5/1980 do việc xuất nhập trạm gia công may mặc và đổi tên Xí
nghiệp cắt may gia công vải sợi số 1 Hải Hưng. Từ năm 1985 – 1990, Xí
nghiệp phát triển mạnh hàng gia công cho Liên Xô theo hiệp định 19/8.
Đầu năm 1992 xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp may I Hải Hưng thuộc
sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Hưng.
Năm 1994 công ty đổi tên thành Công ty may I- Hải Hưng
Năm 1997 do tách hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên nên công ty đã đổi
tên thành Công ty may I Hải Dương.

Đến giữa năm 2004 công ty tiến hành cổ phần hóa với số vốn điều lệ là
15 tỷ đồng. Với tên gọi là : Công ty cổ phần may I Hải Dương
Trụ sở giao dịch tại số 120 Chi Lăng – phường Nguyễn Trãi – Thành phố
Hải Dương
Tên giao dịch : Hai Duong Joinstock Garment Company. No1
Số tài khoản: 031122.850.0
Mã số thuế: 0800290516
Ngày đăng ký: 28/08/1998
Số đăng ký kinh doanh: 111556
Trải qua hơn 40 năm thay đổi, công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên,
đạt thành tích cao, được cấp trên khen thưởng, điều đó chính là nhờ sự nhạy bén
trong công tác nắm bắt được xu thế phát triển của thị trường, đáp ứng được đòi
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
23

Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
hỏi khắt khe của thị trường, sự sáng suốt của ban lãnh đạo, sự cố gắng của anh
chị em công nhân.
1. 0. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng
- Tự sản xuất và tiêu thụ hàng may mặc, làm công tác dịch vụ như: Ủy
thác xuất nhập khẩu hàng may mặc và các công việc khác có liên quan đến
ngành dệt may theo phương thức:
- Nhận gia công toàn bộ : công ty nhận nguyên vật liệu, phụ liệu của
khách hàng để gia công rồi giao cho khách hành thành phẩm.
- Sản xuất hàng xuất khẩu theo hình thức FOB (hình thức mua nguyên
vật liệu bán sản phẩm)
- Sản xuất hàng nội địa.
- Nhận ủy thác hàng xuất nhập khẩu hàng may mặc

* Nhiệm vụ
- Đăng ký và hoạt động sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng
ký, chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu
trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty
thực hiện.
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã đăng ký với các đối tác.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ
luật lao động , đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty bằng
thỏa ước lao động và quy chế khác.
- Thực hiện chế độ nộp thuế theo quy định của Nhà nước, tăng trưởng
vốn, taọ nguồn thu ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán , báo cáo định kỳ theo quy
định và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
24

Học viện Tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ,
kế toán, thống kê, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do pháp luật quy định.
- Công bố và công khai các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm,
đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động tài chính của công ty.
- Đăng ký kê khai và nộp thuế, thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật.
1. 0. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý
1.3. 0. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần may I Hải Dương
là doanh nghiệp sản xuất. Sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu, hàng
nội địa với danh mục sản phẩm tương đối đa dạng như áo jacket, áo sơ mi,
quần âu, quần jean, quần áo trẻ em các loại,…ngoài ra công ty còn sản xuất

sản phẩm thông qua đơn đặt hàng, nguyên liệu chủ yếu do bên đặt hàng cung
cấp với những thông số kĩ thuật. Nhóm kĩ thuật sẽ tiến hành chế sản phẩm.
Sau đó sản phẩm chế thử sẽ chuyển cho bộ phận duyệt mẫu gồm các chuyên
gia bên phía đặt hàng kiểm tra, góp ý về sản phẩm làm thử.

1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Nguyên vật liệu chính là vải được cắt may làm nhiều chủng loại mặt
hàng. Mỗi loại có nhiều màu sắc, mẫu mã, kích thước khác nhau nhưng đều
được thực hiện thông qua các bước sau:
Mẫu được ký duyệt sẽ được đưa đén các phân xưởng làm mẫu cứng, giác
trên sơ đồ pha cắt vải, giác mẫu và khớp mẫu rồi đưa đến từng tổ cắt( Gồm
hai công việc cắt thô và cắt tinh).
Bộ phận cắt tiến hành nhận vải và các phụ kiện từ quản đốc phân xưởng
phối mẫu, theo giác mẫu và đưa đến từng tổ may.
Sinh viên: Duangkhammy Souksakhone Lớp:
CQ47/11.04
25

×