Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

459 Lợi nhuận & Một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.92 KB, 24 trang )

Lời Mở Đầu
Đất nớc Việt Nam đang trên đà đổi mới phát triển. Nền kinh tế đất nớc đã và
đang có nhiều đổi thay đáng kể để phù hợp với sự vận động của nền kinh tế thị trờng
tiến tới hội nhập với kinh tế thế giới. Cùng với những chuyển biến đó, hơn lúc nào
hết hoạt động sản xuất ra của cải vật chất đợc diễn ra trên quy mô lớn với chất lợng
và hiệu quả ngày càng cao. Nhng trong nền kinh tế thị trờng đầy cơ hội và thách thức
này, không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể đứng vững trên thị trờng. Các
doanh nghiệp luôn luôn phải đơng đầu với những khó khăn lớn và rủi ro cao. Sự
cạnh tranh, ganh đua, giành giật chiếm lĩnh thị trờng của các doanh nghiệp nhằm tối
đa hoá lợi nhuận ngày càng trở nên quyết liệt và gay gắt hơn.
Trong hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp luôn muốn tìm đợc phơng pháp
để sản xuất ra sản phẩm với số lợng nhiều, chất lợng cao nhất với chi phí thấp nhất
nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Nhng để thực hiện đợc mục tiêu này thì không phải là dễ
nhất là khi Việt Nam vừa mới trở thành thành viên chính thức của WTO. Do đó, các
doanh nghiệp nớc ta phải đối đầu với nhiều công ty lớn rất nổi tiếng trên thế giới và
với uy tín lâu năm. Do vậy, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận càng trở nên quan trọng và
cũng hết sức khó khăn mà đặc biệt là đối với các công ty bánh kẹo và một trong số
đó là công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là một công ty lớn của ngành sản xuất
bánh kẹo nớc ta. Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là bánh, kẹo, gia vị và nớc
uống có cồn. Do đó, khi thị trờng của Việt Nam mở cửa Công ty sẽ gặp phải rất
nhiều khó khăn do phải canh tranh với những sản phẩm của các công ty nổi tiếng của
nớc ngoài với mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú và đa dạng với chất lợng cao. Nhng
dù gặp phải rất nhiều khó khăn nh vậy Công ty vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ.
Lợi nhuận hàng năm của Công ty vẫn tăng. Trong Công ty mục tiêu tăng trởng lợi
nhuận luôn là một vấn đề hết sức nóng bỏng. Do vậy, trong thời gian thực tập tại
công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu em đã nhận thức hơn nữa về tầm quan trọng của
lợi nhuận đối với một doanh nghiệp. Nên sau khi đợc sự giúp đỡ của thầy giáo TS.
Trần Công Bảy và các cô chú trong phòng kế toán tài vụ của Công ty em đã quyết
định chọn đề tài: Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại
1


công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu làm đề tài viết luận văn của mình. Bài viết
này của em gồm 3 phần chính:
- Phần I: Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Châu.
- Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Châu.
- Phần III: Một số biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Châu.
Mặc dù em đã hết sức cố gắng và nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo
TS. Trần Công Bảy và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng kế toán tài vụ trong
công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu nhng do kinh nghiệm thực tế còn ít và trình độ
còn hạn chế nên trong báo cáo chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót không
đáng có. Do vậy, em rất mong có sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các cô chú tại
phòng kế toán tài vụ trong Công ty để bài báo cáo này của em đợc hoàn thiện hơn.
Phần I
Khái quát quá trình hính thành và phát triển của
2
công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
1. Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu tiền thân là nhà máy bánh kẹo Hải Châu
đợc thành lập vào ngày 16/11/1964 do Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số
305/QĐBT tách ban kiến thiết cơ bản ra khỏi nhà máy miến Hoàng Mai, thành lập
ban Kiến thiết và chuẩn bị sản xuất đánh dấu sự ra đời cho nhà máy bánh kẹo Hải
Châu. Đợc sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung Quốc từ hai tỉnh Thợng Hải và
Quảng Châu (nên có tên là Hải Châu), ngày 2/9/1965, Bộ Công nghiệp nhẹ thay mặt
Nhà nớc chính thức cắt băng khánh thành Nhà máy bánh kẹo Hải Châu.
Theo quyết định số 1355 NN-TCCB/QĐ nagày 29/9/1994 của Bộ trởng Bộ NN
& CNTP, Nhà máy bánh kẹo Hải Châu đợc bổ sung ngành nghề kinh doanh và đổi
tên thành công ty bánh kẹo Hải Châu.

Căn cứ quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ trởng Bộ
NN&PTNT về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Ngày
30/12/2004 Công ty bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức đại hội cổ đông và chính thức đổi
tên thành Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là thành viên của Tổng công ty mía đ-
ờng I- Bộ NN&PTNT.
Tên giao dịch trong nớc: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế: Hải Châu Cofectionary stock company
Trụ sở chính tại: 15 phố Mạc Thị Bởi- Q. Hai Bà Trng- Hà Nội
Điện thoại: 04.8624826 Fax: 8621520
Sổ đăng ký kinh doanh: 10013-DNNN
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Sản xuất bánh, kẹo, chocolate, gia vị và chế biến các loại thực phẩm khác;
sản xuất nớc uống có cồn và không cồn.
- Sản xuất in ấn các loại bao bì thực phẩm; kinh doanh các loại nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất của công ty.
- Dịch vụ thơng mại tổng hợp; cho thuê văn phòng nhà xởng.
3
Các sản phẩm chủ yếu gồm: Bánh quy, bánh kem xốp, kẹo, bột canh, bánh
mền, chocolate.
1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đợc tổ chức theo
hình thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu là đại hội đồng cổ đông sau đó là hội đồng
quản trị mà đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, bên dới là ban kiểm soát rồi đến
các phòng ban chức năng.(xem phụ lục sơ đồ 01)
- Đại Hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
-Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có quyền quyết định mọi
vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty ngoài các vấn đề
liên quan đến Đại hội cổ đông.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: là ngời lập chơng trình kế hoạch hoạt động của

Hội đồng quản trị, chiụ trách nhiệm trớc Đại hội cổ đông về việc Hội đồng quản trị
thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội cổ đông.
- Tổng giám đốc: là ngời đại diện của Công ty trớc cơ quan quản lý cấp trên và
trớc pháp luật có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các phơng án kinh doanh, đầu t của công ty theo
quyết định của Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát: thực hiện việc thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công
ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công
ty, thờng xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của Công ty.
- Các phòng ban chức năng: đợc tổ chức theo yều cầu của quản lý kinh doanh,
chịu sự lãnh đạo của Ban giám đốc, có nhiệm vụ tham mu cho Ban giám đốc để đảm
bảo cho mọi hoạt động của Công ty đợc liên tục.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Châu.
Bộ máy công tác kế toán của công ty đợc tổ chức theo từng lĩnh vực theo mô
hình trực tuyến, tập trung. Theo đó toàn bộ mọi công việc của hạch toán kế toán đều
4
đợc thực hiện tại phòng Kế toán tài vụ của công ty. Ngoài ra mỗi chi nhánh, xí
nghiệp đều bố trí một nhân viên kế toán với chức năng hạch toán ban đầu các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, định kỳ gửi các chứng từ thu nhập, kiểm tra về phòng Kế toán
tài vụ. Phòng Kế toán tài vụ của Công ty có 08 ngời: 01 kế toán trởng, 01 phó phòng
tài vụ kiêm kế toán tổng hợp, 01 thủ quỹ và 05 kế toán thánh phần. ( xem phụ lục sơ
đồ 02)

Phần II
Thực trạng hoạt động kinh doanh tại
công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
5
2. Tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Châu.

2.1.Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Châu trong những năm gần đây.
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Số tiền %
Doanh thu bán hàng 192.058.000 212.397.000 20.339.000 10.6
Các khoản giảm trừ 7.329.000 8.098.000 769.000 10.5
1. Doanh thu thuần 184.729.000 204.299.000 19.570.000 10.6
2. Giá vốn hàng bán 168.034.600 185.678.200 17.643.600 10.5
3. Lợi nhuận gộp 16.694.400 18.620.800 1.926.400 11.5
4. Doanh thu tài chính 531.000 587.000 56.000 10.5
5. Chi phí tài chính 2.109.000 2.330.000 221.000 10.5
6. Chi phí bán hàng 6.231.400 6.840.700 609.300 9.8
7. Chi phí quản lý 4.137.600 4.552.300 414.700 10
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 4.747.400 5.484.800 737.400 15,5
9. Thu nhập khác 748.000 831.000 83.000 11,1
10. Chi phí khác 241.000 267.000 26.000 10,8
11. Lợi nhuận khác 507.000 564.000 57.000 11,2
12.Lợi nhuận trớc thuế 5.254.400 6.048.800 794.400 15,1
13.ThuếTNDN phải nộp 1.473.500 1.697.500 224.000 15.2
14. Lợi nhuận sau thuế 3.780.900 4.351.300 570.400 15.1
Qua bảng trên ta thấy doanh thu bán hàng của Công ty năm 2006 đạt khá cao:
212.397.000 nghìn đồng vợt so với năm 2005 về lợng là 20.339.000 nghìn đồng, tức
là tăng 10,6%. Doanh thu thuần năm 2006 cũng tăng đạt 204.299.000 nghìn đồng tức
là tăng về lợng so với năm 2005 là 19.570.000 nghìn đồng tơng đơng với 10,6% cho
thấy quy mô của công ty ngày càng mở rộng và Công ty cũng đang đáp ứng tốt nhu
cầu của thị trờng. Bên cạnh việc tăng doanh thu thì các khoản giảm trừ của Công ty
cũng tăng nhng chỉ tăng lên có 10,5% tức là từ 7.329.000 nghìn đồng năm 2005 lên
8.098.000 nghìn đồng năm 2006 chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu bán

hàng của Công ty điều này cho thấy mặc dù quy mô và thị trờng của Công ty tăng
6
nhanh nhng chất lợng hàng hoá sản phẩm của Công ty vẫn luôn đợc đảm bảo do vậy
lợng hàng hoá sản phẩm bị trả lại đã đợc giảm tối đa.
Giá vốn hàng bán là một nhân tố quan trọng, có tác động rất lớn đến lợi
nhuận của các công ty sản xuất vì nó có quan hệ ngợc chiều với lợi nhuận của công
ty. Trong các điều kiện khác không đổi thì khi giá vốn của hàng hoá càng cao thì lợi
nhuận của công ty càng thấp. Nh bảng trên thì ta thấy giá vốn của Công ty năm 2006
đạt mức 185.678.200 nghìn đồng tăng thêm 17.643.600 nghìn đồng so với năm 2005
tức là tăng 10,5% từ các con số đó cho thấy công ty đã biết cách sử dụng vốn khá
hiệu quả nhng giá vốn của các hàng hoá của Công ty vẫn khá cao chiếm khoảng trên
80% doanh thu. Vì vậy, Công ty lên tích cực có thêm nhiều biện pháp giúp hạ giá
thành sản phẩm để lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng cao.
Lợi nhuận gộp của Công ty năm 2006 đạt 18.620.800 nghìn đồng tăng hơn so
với năm 2005 là 1.926.400 nghìn đồng, tơng ứng với 11,5%. Nguyên nhân chủ yếu
khiến lợi nhuận gộp của công ty năm 2006 lại tăng cao thế là do doanh thu thuần
của Công ty tăng cao.
Về các khoản nh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là các
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty. Trong năm 2006 chi
phí về bán hàng là 6.840.700 nghìn đồng còn chi phí quản lý là 4.552.300 nghìn
đồng đều tăng hơn so với năm 2005 nhng thấp đều dới 10%. Điều này cho thấy Công
ty đã có thực hiện tốt việc kiểm soát chi phí để giảm tối thiểu lợng chi phí không cần
thiết góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty.
Công ty ngoài thu nhập từ hoạt động còn có thêm thu nhập từ hoạt đồng tài
chính và các hoạt động khác nh thu từ việc cho thuê kho bãi . Thu nhập từ hoạt
động tài chính của Công ty năm 2006 đạt 587.000 nghìn đồng tăng so với năm 2005
là 10,5% nhng chi phí từ hoạt động tài chính của công ty lại tăng cao tăng 10,5% ở
mức 2.330.000 nghìn đồng. Nguyên nhân chính là do lãi vay của Công ty năm 2006
tăng cao hơn năm 2005 do Công ty đang đầu t mở rộng sản xuất và đổi mới nhiều
máy móc thiết bị hiện đại nên khoản vay Ngân hàng tăng cao.

Do thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều tăng cao
hơn phần chi phí mà Công ty đã bỏ ra lên phần lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng
7
tăng cao. Năm 2006 lợi nhuận sau của Công ty đạt 4.351.300 nghìn đồng tăng hơn
năm 2005 là 570.400 nghìn đồng chiếm 15,1%.
2.2. Phân tích các khoản mục chi phí tại Công ty
2.2.1. Phân tích các chi phí trực tiếp
Bảng 02: Bảng phân tích các chi phí trực tiếp
Đơn vị tính: nghìn đồng
Stt Chi tiết Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền % Số tiền %
Số tiền %
1 Tổng 168.034.600 100 185.678.200 100 17.643.600 10.5
2 Nguyên vật liệu trực tiếp 121.546.508 72.33 135.450.821 72.95 13.904.313 11.44
Bột mì 28.103.420
16.7
2 32.982.064 17.76 4.878.644 17.36
Đờng 25.973.507
15.4
6 26.486.972 14.26 513.465 1.98
Sữa 18.790.620
11.1
8 20.173.510 10.86 1.382.890 7.36
Muối 35.928.750
21.3
8 40.795.300 21.97 4.866.550 13.55
Các nguyên vật liệu khác 12.750.211 7.59 15.012.975 8.09 2.262.764 17.75
3 Chi phí nhân viên trực tiếp 24.971.350
14.8

6 27.416.230 14.77 2.444.880 9.79
Lơng 20.984.328
12.4
9 23.038.849 12.41 2.054.521 9.79
Kinh phí công đoàn 419.687 0.25 460.777 0.25 41.090 9.79
BHXH 3.147.649 1.87 3.455.827 1.86 308.179 9.79
BHYT 419.687 0.25 460.777 0.25 41.090 9.79
4 Chi phí sản xuất chung 21.516.742
12.8
0 22.811.149 12.29 1.294.407 6.02
Qua bảng trên ta thấy giá vốn hàng bán năm 2006 là 185.678.200 nghìn đồng
tăng so với năm 2005 là 10,5% trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Ta thấy mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên 1 đồng doanh thu
năm 2005 là 0.63 đồng còn năm 2006 là 0,64 đồng tức là tăng 0,01 đồng so với năm
2005 còn mức chi phí nhân công trực tiếp trên 1 đồng doanh thu của 2 năm 2005 và
2006 đều là 0,13 đồng. Tốc độ tăng doanh thu là 1,11 lần trong khi tốc độ tăng chi
phí nguyên vật liệu chỉ đạt 1,02 lần và chi phí nhân viên trực tiếp chỉ có 1 lần. Điều
này cho thấy Công ty đã có biện pháp tiết kiệm các khoản chi phí trực tiếp liên quan
đến sản xuất sản phẩm giúp hạ giá thành và tăng lợi nhuận.
2.2.2. Chi phí bán hàng
Bảng 03: Chi phí bán hàng
Đơn vị tính: nghìn đồng
8
Stt Chi tiết
Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền % Số tiền %
Số tiền %
1 Tổng 6.231.400 100 6.840.700 100 609.300 9.78
2 Chi phí nhân viên 2.027.074 32.53 2.167.135 31.68 140.061 6.91


Lơng 1.703.423 27.34 1.821.121 26.62 117.698 6.91

Kinh phí công đoàn 34.069 0.55 36.423 0.53 2.354 6.91

BHXH 255.513 4.10 273.168 3.99 17.655 6.91

BHYT 34.069 0.55 36.423 0.53 2.354 6.91
3 Thuê cửa hàng 975.214 15.65 1.119.507 16.37 144.293 14.80
4 Chi phí quảng cáo 1.099.842 17.65 1.302.634 19.04 202.792 18.44
5 Hoa hồng đại lý 1.534.678 24.63 1.549.875 22.66 15.197 0.99
6 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 34.896 0.56 39.647 0.58 4.751 13.61
7 Khấu hao TSCĐ 266.081 4.27 309.197 4.52 43.116 16.20
8 Chi phí thuế và lệ phí 144.568 2.32 179.375 2.62 34.807 24.08
9 Chi phí mua ngoài 132.975 2.13 152.179 2.22 19.204 14.44
10 Chi phí khác bằng tiền 16.072 0.26 21.151 0.31 5.079 31.60
Qua bảng tổng hợp chi phí bán hàng trên ta thấy chi phí bán hàng của Công ty
năm 2006 đạt ở mức 6.840.700 nghìn đồng tăng hơn năm 2005 là 609.300 nghìn
đồng đạt 9,78% trong đó chi phí về hoa hồng đại lý là tơng đối cao do Công ty có
trên 300 đại lý trên cả nớc. Ta cũng có thể nhận thấy mức chi phí bán hàng trên 1
đồng doanh thu của Công ty là tơng đối thấp chỉ đạt 0,032 đồng và tốc độ tăng trởng
chi phí bán hàng là 1.01 lần thấp hơn tốc độ tăng trởng doanh thu là 1,11 lần chứng
tỏ Công ty đã có biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ hơn.
2.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 04: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: nghìn đồng
Stt Chi tiết Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền % Số tiền %
Số tiền %

1 Tổng 4.137.600 100 4.552.300 100 414.700 10.02
2 Chi phí nhân viên 1.294.655 31.29 1.398.467 30.72 103.812 8.02

Lơng 1.087.945 26.29 1.175.182 25.82 87.237 8.02

Kinh phí công đoàn 21.759 0.53 23.504 0.52 1.745 8.02

BHXH 163.192 3.94 176.277 3.87 13.085 8.02

BHYT 21.759 0.53 23.504 0.52 1.745 8.02
3 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 152.264 3.68 162.062 3.56 9.798 6.43
4 Khấu hao TSCĐ 361.212 8.73 479.357 10.53 118.145 32.71
5 Chi phí thuế và lệ phí 51.720 1.25 93.777 2.06 42.057 81.32
6 Chi phí mua ngoài 1.786.616 43.18 1.918.794 42.15 132.178 7.40
7 Chi phí bằng tiền khác 491.133 11.87 499.843 10.98 8.710 1.77
So sánh giữa 2 năm cho thấy chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty đã
tăng 10,02 % lần lợt là 4.137.600 nghìn đồng và 4.552.300 nghìn đồng. Nhìn chung
mức tăng này không cao, đi sâu vào từng khoản mục chi phí thì ta thấy khoản chi phí
9

×