Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh miền bắc công ty cổ phần công nghiệp vĩnh tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 140 trang )

1
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Lê Thị Phương Thảo
Lớp: CQ 47/11.04
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
MIỀN BẮC CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VĨNH TƯỜNG
Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp
Mã số: 0954010808
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
1
2
MỤC LỤC
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
2
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính kéo theo đó là sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu
nổ ra năm 2008 vẫn chưa tới hồi kết thúc, kinh tế thế giới cũng như Việt Nam
vẫn chưa xác định được đâu là điểm chạm đáy của mình để rồi hi vọng một bước
ngoặt đi lên khôi phục lại nền kinh tế vốn đang trì trệ và nhiều bất cập. Hệ lụy
của nó là vấn đề bất ổn an ninh, thất nghiệp, mức sống giảm sút do sự leo thang
của giá cả và lạm phát. Trước bối cảnh đó, chính phủ đã có nhiều chính sách như
thắt chặt tài khóa, tiền tệ, giảm tỷ lệ lạm phát, tái cơ cấu thị trường ngân hàng và
chứng khoán, đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo


tăng trưởng. Tuy nhiên, trước bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu,
nền kinh tế Việt Nam mặc dù chưa đạt được mức tăng trưởng trước đó nhưng
vẫn duy trì được con số dương đã là một điều đáng mừng.
Đối với một doanh nghiệp trong khu vực tư nhân, cuộc chiến lại càng cam go,
quyết liệt, đấu tranh giữa sự tồn tại và đứng trên bờ vực phá sản. Năm 2012,
chứng kiến một số lượng lớn các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ - vốn chiềm tỷ lệ lớn các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, phá
sản hoặc lâm vào tình trạng phá sản. Nguyên nhân tới từ tỷ lệ lạm phát tăng cao,
đồng tiền mất giá, sức mua giảm sút, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản
phẩm hảng hóa đã sản xuất ra mà còn phải thu hẹp sản xuất. Bên cạnh đó, do
những biến động tiêu cực trên thị trường tín dụng, các ngân hàng bắt buộc phải
kiềm chế tỷ lệ nợ xấu của mình nên việc tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh
nghiệp lại càng khó khăn hơn. Chưa kể tới là giá cả các yếu tố đầu vào lại tăng
cao dẫn tới tình trạng đội chi phí sản xuất, tăng giá thành. Trước những khó khăn
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
như vậy, thực tế đặt ra cho các doanh nghiệp đó là phải mau chóng thực hiện các
biện pháp nhằm cấu trúc lại tổ chức, tối ưu hóa việc sản xuất kinh doanh theo
hướng tăng năng suất chất lượng, chống lãng phí và tiết kiệm nhằm giảm tối đa
chi phí, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Muốn thực hiện được điều đó, trước
hết doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân phải đảm bảo được tình hình tài chính
lành mạnh.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Để tăng cường hiệu quả tài chính, các nhà quản trị cần quan tâm hàng đầu
đến vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì thế, tổ chức công tác tài chính cần
được chú trọng, thường xuyên tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ
tiêu tài chính, cũng như dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp trong những
khoảng thời gian nhất định, từ đó đưa ra các giải pháp kinh tế nói chung và giải
pháp tài chính nói riêng phù hợp. Đánh giá tài chính là một vấn đề phức tạp, còn

mới mẻ, chưa được áp dụng phổ biến và thường xuyên đối với các doanh nghiệp
Việt Nam nhưng ngày càng có vai trò quan trọng trong điều hành quản lý doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt việc tổ chức, phân tích tài
chính, bởi đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành
bại của doanh nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
Để nhằm hiện thực hóa các mục tiêu nghiên cứu thực tiễn sau thời gian được
đào tạo lý thuyết tại Học viện, em đã chọn Chi nhánh miền bắc công ty cổ phần
công nghiệp Vĩnh Tường làm đơn vị thực tập. Phạm vi nghiên cứu chính của đề
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
tài là tình hình tài chính của Chi nhánh miền bắc công ty Cổ phần công nghiệp
Vĩnh Tường trong hai năm 2011 và 2012.
Với mục đích nghiên cứu các vấn đề lý luận, bước đầu làm quen với công tác
quản trị tài chính, phân tích đánh giá tình hình tài chính, trong quá trình thực tập
tại Chi nhánh miền Bắc Công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường. Cộng với đó
là mong muốn đóng góp cho công tác quản trị tài chính phòng tài chính kế toán –
nơi em thực tế thực tập, em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính
và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi
nhánh miền Bắc Công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường”.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa các phương pháp trong phân tích phân tích tài chính: Phương
pháp đánh giá, Phương pháp phân tích nhân tố, Phương pháp dự báo,… và kết
hợp với đó là phương pháp quan sát thực tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân tích
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2 : Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Chi nhánh miền

Bắc Công ty cố phần công nghiệp Vĩnh Tường
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh Chi nhánh miền Bắc Công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường.
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Do thời gian thực tập có hạn, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức
còn hạn chế nên kết quả nghiên cứu còn nhiều thiết sót, em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo công ty cùng phòng tài chính – kế
toán và bạn đọc để nhận thức hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo – Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà cùng các thầy cô trong
khoa Tài Chính Doanh Nghiệp, sự giúp đỡ của tập thể cán bộ nhân viên tại Chi
nhánh miền Bắc Công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường đã tạo điều kiện để
em có thể hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Lê Thị Phương Thảo
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu, kết quả tính toán trong luận văn hoàn toàn xuất phát từ tình hình thực tế của
Chi nhánh miền bắc công ty cổ phần Công nghiệp Vĩnh Tường. Nếu có gì sai sót
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên
Lê Thị Phương Thảo
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
8

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính:
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự
ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra một số vốn nhất định, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh của mình nhằm có được các phương tiện cần thiết, đó là
sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Qua quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ hàng hóa, lấy thu bù chi, nộp
thuế cho Nhà nước, còn lại lợi nhuận sau thuế và tiếp tục phân phối khoản lợi
nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng chính là quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện mục tiêu cuối
cùng của hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh
nghiệp. Sự phát sinh, vận động và chuyển hóa liên tục của các dòng tiền vào,
dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và một tất yếu nhằm tạo ra sự chuyển dịch về giá trị.
Bên trong của quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính phản
ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp. Đó là: quan hệ tài chính giữa doanh
nghiệp và Nhà nước; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế
và các tổ chức xã hội khác; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
động trong doah nghiệp; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với chủ sở hữu
doanh nghiệp; quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Từ các vấn đề trên có thể rút ra một số kết luận sau:

- Tài chính doanh nghiệp xét về mặt hình thức là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp và các quan hệ kinh tế dưới hình thức
giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh.
- Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiệu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung tài chính doanh nghiệp:
- Lựa chọn và quyết định đầu tư: triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai
phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định đầu tư dài hạn với quy mô vốn lớn và ảnh
hưởng lâu dài tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Do vậy, đứng
trước một quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc trên nhiều mặt
đặc biệt về khía cạnh tài chính, phải xem xét dòng tiền ra, dòng tiền vào của dự
án để đánh giá cơ hội đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp: tài chính doanh nghiệp phải xác
định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm
cả vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Tiếp theo phải tổ chức huy động vốn kịp thời,
đầy đủ, phương pháp huy động thích hợp với tình hình của doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và xử lý tốt việc
thanh toán các khoản phải trả và thu hồi các khoản phải thu, quản lý chi phí một
cách tiết kiệm, hiệu quả.

- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp:
điều này nếu thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, nó còn giúp cải thiện đời sống của công nhân viên trong
công ty, từ đó đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho họ, góp phần nâng cao
chất lượng công việc.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp: thông qua tình
hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời, cần tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để đánh giá
về hiệu quả sử dụng vốn, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
biện pháp quản lý tối ưu.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: các doanh nghiệp luôn cần lập kế hoạch tài
chính để định hướng cho hoạt động tài chính ở đơn vị mình. Có kế hoạch tài
chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn và hiệu quả.
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục: vốn là tiền đề cho hoạt động của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động
của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá lựa
chọn đầu tư từ góc độ tài chính.

+ Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh
doanh.
+ Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt
chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính giúp doanh nghiệp nâng
cao đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
+ Huy động vốn tối đa vào hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tránh được
tình trạng ứ đọng vốn.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp: quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là
quá trình vận động chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu
chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính, có thể kiểm soát kịp
thời, tổng quan các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện những mặt
chưa tốt, có biện pháp quản lý thích hợp. Có thể nói, hoạt động tài chính của doanh
nghiệp ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động khác của doanh nghiệp
1.2 Lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình hình tài chính trong tương
lai của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý, phù
hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi một đối tượng lại quan tâm theo giác độ và mục tiêu khác
nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân
tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp
ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân
tích tài chính ra đời ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự

phức tạp của phân tích tài chính. Các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau sẽ
đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy, mục tiêu của phân tích tài
chính doanh nghiệp đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ khác nhau:
- Đối với bản thân doanh nghiệp: là phân tích nội bộ phục vụ công tác quản trị,
điều hành doanh nghiệp, vì vậy thường do doanh nghiệp tự tiến hành để đáp ứng
những mục tiêu như: đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua,
việc thực hiện các nguyên tắc cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và dự báo các nguy cơ rủi ro từ đó có những bện pháp điều chỉnh kịp
thời và có cơ sở cần thiết để hoạch định chính sách tài chính cho tương lai của
doanh nghiệp. Hay như hướng tới các quyết định của Ban giám đốc theo chiều
hướng có lợi nhất.
- Đối với nhà đầu tư: giúp họ biết được khả năng sinh lời cũng như tiềm năng
phát triển của doanh nghiệp: câu hỏi chủ yếu đòi hỏi phải làm rõ là cổ tức nhận
được, thu nhập bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu, giá cả của
cổ phiếu trên thị trường, , từ đó quyết định xem có nên đầu tư vốn vào doanh
nghiệp hay không.
- Đối với người cho vay: Xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Đối với
những khoản vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm tới khả năng thanh
toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó của doanh nghiệp
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
khi nợ vay đến hạn phải trả. Đối với những khoản cho vay dài hạn, người cho
vay phải tính chắc khả năng hoàn trả vốn và lãi vì thế sức sinh lời của vốn và các
yếu tố gây ra rủi ro về thanh toán, tài chính của doanh nghiệp là những thông tin
mà người cho vay phải nắm bắt trước khi họ tiến hành cho vay.
- Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Lợi ích của nhóm
người này là tiền lương và khả năng thăng tiến dành cho họ.Cả hai khoản lợi ích
này đều phụ thuộc vào kết quả sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích
tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, từ đó yên

tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo công việc
được phân công đảm nhiệm.
Như vậy, quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong
tiến trình phân phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính
của doanh nghiệp diễn ra như thế nào, kết quả kinh tế tài chính của sự vận động
và chuyển hóa ra sao, có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối tượng
quan tâm đến tài chính doanh nghiệp là đối tượng nghiên cứu cụ thể của phân
tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2 Tài liệu phục vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Tài liệu cơ bản để phục vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hệ
thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp,
bao gồm các báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát các chỉ tiêu giá trị về tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh
và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tại một thời điểm, thời kỳ nhất định.
 Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định. BCĐKT có ý nghĩa về mặt kinh tế và pháp lý: Về mặt
kinh tế: Số liệu phần TÀI SẢN cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần NGUỒN VỐN
phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: số liệu phần TÀI SẢN thế
hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng
để sinh lời. Phần NGUỒN VỐN thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của
doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài
liệu từ BCĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình đầu tư và sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh

tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm
các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong
việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng hoạt động cũng
như kết quả chung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để
đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự
báo hoạt động trong tương lại. Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông
tin liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp. BCLCTT cung cấp thông tin
để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương đương tiền và nhu cầu của
doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền. Đánh giá về thời gian cũng như
mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doah nghiệp. Cung cấp
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
thông tin về nguồn tiền hình thanh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư, hoạt động tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình
hình tài chính doanh nghiệp. Đồng thời đánh giá khả năng thanh toán và xác
định nhu cầu tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.
 Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính trình bày những thông tin
trọng yếu mà báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được. Thuyết minh báo cáo
tài chính cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để phân
tích đưa ra những ý kiến đánh giá khách quan và phù hợp.
Ngoài thông tin từ báo cáo tài chính, phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử
dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân tích tài chính có tính

thuyết phục:
 Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài
chính doanh nghiệp cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và thế
giới. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và
dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông
tin thường quan tâm bao gồm: thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế, lãi suất
ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, các chính sách lớn của Chính phủ
 Thông tin theo ngành: Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông
tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng. Đó là:
mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành, mức độ cạnh tranh, quy mô thị trường,
nhịp độ và xu hướng vận động của ngành Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn
nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá
rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Do mỗi doanh nghiệp có
những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong phương hướng
hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
cứu kỹ lượng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Mục tiêu và chiến lược hoạt
động của doanh nghiệp, đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh
doanh, tính thời vụ, mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách
hàng, ngân hàng và các đối tượng khác
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.3.1. Phương pháp so sánh:
Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chi tiêu
bằng cách dựa trên so sánh với một chỉ tiêu gốc. Đây là phương pháp được sử
dụng rộng rãi và phổ biến trong việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Có hai kỹ thuật so sánh:

- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân
tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chi tiêu tăng hay giảm
bao nhiêu %.
1.2.3.2. Phương pháp phân chia (chi tiết):
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành
những bộ phân khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả
đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối
tượng trong từng thời kỳ. Người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả
đạt được theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh.
- Chi tiết theo không gian phát sinh.
1.2.3.3 Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới
dạng phân số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ đại lượng tài chính trong
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
các quan hệ tài chính. Trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thì các tỷ
lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung
cơ bản theo mục đích hoạt động của doanh nghiệp: nhóm tỷ lệ đánh giá về khả
năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu tài chính và đầu tư, các chỉ số về khả năng
hoạt động, các chỉ số về khả năng sinh lời.
1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo
cáo tài chính:
 Thông qua các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và

nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Phân tích tài chính doanh
nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán là việc đi sâu tìm hiểu các mối quan hệ,
tình hình, biến động của các loại tài sản, nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính, sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Phần tài sản phản ánh số vốn và kết cấu các loại vốn của đơn vị hiện có tại
thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới hình thái vật chất như tài sản cố định, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, tiền tệ, các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thái
nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
(thu mua, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ). Phần tài sản phản ánh chính sách tài trợ của
doanh nghiệp. Căn cứ vào nguồn số liệu này trên cơ sở tổng số và kết cấu tài sản
mà đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn phản ánh chính sách huy động vốn của doanh nghiệp, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản, các loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp như
nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nợ phải trả. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh chất lượng hoạt động, thực trạng tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý,
vật chất của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý, sử dụng như Nhà nước,
khách hàng, người lao động…
Để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán, ta
lần lượt xem xét trên các giác độ sau:
- So sánh sự biến động cả về số tương đối và số tuyệt đối của từng chỉ tiêu trên
bảng cân đối kế toán. Phép so sánh ngang cho phép đánh giá được quy mô vốn
và khả năng huy động vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ.
Khi xem xét vấn đề này cần quan tâm chú ý đến sự biến động của từng chỉ tiêu
ảnh hưởng tới sự biến động chung như thế nào? Chẳng hạn tiền và các khoản
tương đương tiền phản ánh khả năng thanh toán nợ nhanh hay tức thời của doanh

nghiệp. Các chỉ tiêu về phải thu của khách hàng hay trả trước cho người bán
phản ánh chính sách thương mại của bạn hàng và nhà cung cấp. Tài sản cố định
tăng hay giảm phụ thuộc vào việc doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô và năng
lực sản xuất bằng cách đầu tư thêm máy móc thiết bị hay muốn thu hẹp quy mô,
khấu hao nhanh để thu hồi vốn, thanh lý các máy móc thiết bị đã lỗi thời, lạc
hậu
- So sánh theo chiều dọc để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn kinh doanh.
Từ đó đánh giá xem cơ cấu vốn như vậy đã hợp lý hay chưa, và sự tác động của
cơ cấu vốn này tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xem
xét này chủ yếu được thực hiện bằng cách xác định tỷ trọng cảu từng loại vốn
trong tổng vốn, so sánh số liệu đầu kỳ và cuối kỳ trên cả hai giác độ số tuyệt đối
và số tương đối.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu
hướng biến động về tài chính đã được cải thiện hay xấu đi, từ đó tìm ra biện
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
pháp khắc phục trong kỳ tới.
 Thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu
về doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác. Số liệu trên báo cáo này được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về
khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản
phải nộp. Đồng thời cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về lợi nhuận thu
được hay các khoản lỗ của doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình tài chính thông
qua báo cáo kết quả kinh doanh, cần xem xét sự biến động của các chỉ tiêu doanh
thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi
nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác, so sánh giữa số đầu năm và số
cuối năm trên hai giác độ số tuyệt đối và số tương đối.

Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính trên các khía cạnh:
+ Đánh giá sơ bộ kết cấu thu chi của các hoạt động
+ Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
+ Đánh giá tốc độ tăng trưởng của các hoạt động kinh doanh
- Phân tích sự biến động của các khoản mục trong báo cáo bằng cách so
sánh mức và tỷ lệ biến động của kỳ báo cáo so với kỳ gốc trên từng chỉ
tiêu và so sánh từng chỉ tiêu với doanh thu thuần.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tề là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo tài chính
doanh nghiệp, cung cấp thông tin giúp cho sử dụng đánh giá các thay đổi trong
tài sản thuẩn, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng
thanh toán và khả năng tao ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động của doanh
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tề dùng để kiểm tra thực trạng chuyển tiền của doanh
nghiệp, đánh giá các dự đoán trước đây của dòng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa
khả năng sinh lời và lượng lưu chuyển tiền thuần và dự đoán khả năng về độ lớn,
thời gian và tốc độ lưu chuyển của các luồng tiền trong tương lai qua cung cấp
thông tin cho các chủ thể quản lý.
1.2.4.2. Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn:
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của
nguồn vốn và sử dụng vốn trong mỗi quan hệ với vốn bằng tiền của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán,
từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời kỳ tiếp
theo:
- Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn:
Việc này được thực hiện như sau: chuyển toàn bộ các mục trên Bảng cân đối

kế toán thành cột dọc, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của
mỗi khoản mục. Mọi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản
ánh vào một trong hai cột, diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn bằng cách:
+ Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản
+ Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Sử dụng vốn Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Diễn biến nguồn vốn Số tiền
Tỷ trọng
(%)

Tổng cộng 100 Tổng cộng 100
- Lập bảng phân tích
Thông qua bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn sẽ thấy được
diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn, qua đó nắm được khái quát
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể là vốn được hình thành từ đâu,
được sử dụng như thế nào, từ đó có cơ sở để định hướng cho việc huy động vốn
và sử dụng vốn của kỳ tiếp theo. Từ kết quả này, nhà quản trị tài chính có thể
đưa ra những giải pháp hữu hiệu để khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin này còn rất hữu ích
cho các nhà đầu tư để họ có thể biết doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ.
1.2.4.3 Phân tích tài chính qua các hệ số tài chính:
1.2.4.3.1. Các hệ số về khả năng thanh toán:
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ

số
khả
năn
g
than
h
toán
hiện
thời
=
T

n
g

i
sả
n
n
g

n
h

n
(
1
.
1
)

Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
N

n
g

n
h

n
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Hệ số
này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiều
đồng tài sản ngắn hạn. Nó thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang
trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình
ngành và hệ số của doanh nghiệp những kỳ trước.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời thấp chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh
nghiệp kém và cũng là dầu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao thể hiện doanh nghiệp
có năng lực tốt để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã tốt vì có thể doanh nghiệp có lượng hàng tồn
kho lớn gây ứ đọng vón hoặc bị chiếm dụng các khoản phải thu lớn Vì vậy, để nhận
xét đúng cần xem thêm về tình hình tài chính doanh nghiệp cũng như kết hợp với các
hệ số khác để đánh giá chính xác hơn về doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh =
Tài sản ngắn hạn –
Hàng tồn kho

(1.2)
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nợ ngắn hạn
Trong cách tính hệ số khả năng thanh toán nhanh, hàng tồn kho bị trừ khỏi
tài sản ngắn hạn là do trong những tài sản lưu động thì hàng tồn kho có tính
thanh khoản kém nhất. Vì vậy, hệ số này phản ánh khả năng trả ngay các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần dựa vào việc bán các loại
vật tư, hàng hóa. Xem xét hệ số này cần phải đặt trong sự so sánh với hệ số trung
bình của ngành để có cái nhìn khách quan hơn.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời =
Tiền và các khoản
tương đương tiền
(1.3)
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số
này cũng tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Nếu hệ số này quá thấp
chứng tỏ doanh nghiệp đang thiếu tiền, ngược lại, nếu hệ số này quá cao thể hiện
doanh nghiệp để quá nhiều tiền nhàn rỗi, bị ứ đọng vốn, vòng quay tiền chậm,
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng
thanh toán lãi
vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và

thuế (1.4)
Lãi vay phải trả
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp, đồng
thời phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Hệ số này cũng thể
hiện số vốn doanh nghiệp vay được sử dụng mang lại lợi nhuận như thế nào, có
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.
1.2.4.3.2.Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản:
Cơ cấu nguồn vốn cũng như cơ cấu tài sản có tác động trực tiếp tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn muốn xây dựng được cơ
cấu nguồn vốn nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
 Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số nợ =
Nợ phải trả (1.5)
Tổng nguồn vốn
Hoặc = 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Hoặc = 1- Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng VKD có bao nhiêu đồng hình thành từ nợ
bên ngoài và đồng thời xác định nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp đối với chủ sở
hữu. Nó thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn
vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ đóng góp vốn của chủ sở hữu
trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc về tài
chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao thể hiện doanh nghiệp tự chủ
về mặt tài chính cao, lượng vốn tự có cao, ít bị ràng buộc và chịu sức ép của các
khoản vay. Nếu tỷ lệ nợ cao thi doah nghiệp có mức độ sử dụng đòn bẩy tài

chính cao, số vốn tự bỏ ra ít mà chủ yếu sử dụng vốn từ bên ngoài.
 Hệ số cơ cấu tài sản:
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
(1.7)
Tổng nguồn vốn
25
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp. Hệ
số này bao gồm: tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tỷ suất đầu tư vào tài sản
dài hạn.
Tỷ suất đầu tư vào
TSDH
=
=
Tổng tài sản dài hạn
(1.8)
Tổng tài sản
Hai chỉ tiêu này thể hiện tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật ở doanh
nghiệp, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài mà doanh nghiệp hướng
tới. Tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn thì càng chứng tỏ mức độ quan
trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản. Tuy nhiên, để đánh giá chỉ tiêu này
cần căn cứ vào đặc điểm lĩnh vực ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản
xuất cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.2.4.3.3. Các hệ số về hiệu suất hoạt động
Có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng vốn hiện có của doanh
nghiệp. Các hệ số này bao gồm:
 Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay

hàng tồn kho
=
=
Giá vốn hàng bán
(1.10)
Hàng tồn kho bình quân
trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển trong
kỳ và phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm ngành kinh doanh.
Lê Thị Phương Thảo CQ47/11.04
Tỷ suất đầu tư
vào TSNH
==
Tổng tài sản
ngắn hạn
(1.9)
Tổng tài sản

×